Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở khoa đào tạo từ xa viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.66 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN
NGHIÊN CỨU ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở KHOA ĐÀO TẠO
TỪ XA VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Mã số: V 2014 – 30

Chủ nhiệm đề tài: ThS.Trần Thị Mai Hanh

Hà Nội, tháng 11/2014

1


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. ThS. Trần Thị Mai Hanh (Chủ nhiệm đề tài)
2. TS. Nguyễn Thanh Bình (cố vấn)
3. ThS. Lê Thị Ngọc Trâm (cố vấn)
4. ThS. Nguyễn Danh Tuấn (cố vấn)
5. ThS. Phan Thị Hồng Thắm
6. ThS. Đặng Thùy Linh
7. ThS. Lê Hữu Nam
8. Nguyễn Hương Nam

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Khoa Đào tạo Từ xa
2. Phòng Đào tạo


3. Phòng Thanh tra, Pháp chế
4. Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
5. Các Trung tâm liên kết

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giảng viên
QL: Quản lý
CBQL: Cán bộ quản lý
Bộ GDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐH: Đại học
SV: Sinh viên
TX: Từ xa
GDTX: Giáo dục từ xa
ĐG: Đánh giá
ĐTTX: Đào tạo từ xa
ĐTĐHTX: Đào tạo đại học Từ xa
KT: Kiểm tra
KT ĐG: Kiểm tra, đánh giá
NCKH: Nghiên cứu khoa học
CNTT: Công nghệ thông tin
CSVC: Cơ sở vật chất

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ


Hình 1.5.1: Sự phân cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Hình 1.5.2: Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Bảng 1: So sánh việc dạy
Bảng 2: So sánh việc học
Bảng 3: Thống kê số lượng tuyển sinh đại học hệ Từ xa
Bảng 4: Thống kê kết quả kiểm tra thông qua bài điều kiện

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 9
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................................. 10
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 10
8. Sản phẩm của đề tài ............................................................................................................ 10
9. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................................ 11
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối
với đào tạo cử nhân hệ từ xa ................................................................................................ 12
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................ 12
1.1.1. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở một số nước trên
thế giới ...................................................................................................................................... 12
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ đại học từ xa ở Việt Nam 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập...................... 22
1.2.1. Khái niệm Quản lý ......................................................................................................... 22
1.2.2. Khái niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................................ 23

1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................. 24
1.2.4. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................................... 27
1.2.5. Một số xu hướng phát triển về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học ............................................................................................................................................ 28
1.3. Đặc điểm và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào tạo từ xa ......... 30
1.3.1. Khái niệm về đào tạo từ xa ............................................................................................. 30
1.3.2. Đặc điểm của giáo dục đào tạo từ xa.............................................................................. 31
1.3.3. Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ từ xa ....................... 34
1.3.4. Vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục, đào tạo từ xa................. 36
1.4. Mục tiêu của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục, đào tạo
từ xa .......................................................................................................................................... 36
1.4.1. Đảm bảo đúng mục đích, mục tiêu môn học.................................................................. 36
5


1.4.2. Đảm bảo sử dụng hợp lý của các phương pháp đánh giá............................................... 36
1.4.3. Đảm bảo chất lượng công cụ kiểm tra, đánh giá ............................................................ 37
1.4.3.1. Độ giá trị ...................................................................................................................... 37
1.4.3.2. Độ tin cậy..................................................................................................................... 38
1.5. Các cấp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
từ xa .......................................................................................................................................... 39
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ở Khoa Đào tạo Từ xa hiện nay .................................................................................. 42
2.1. Quy mô đào tạo đại học từ xa ở Viện Đại học Mở Hà Nội .............................................. 42
2.2. Tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ từ xa tại
Viện Đại học Mở Hà Nội ......................................................................................................... 43
2.2.1. Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
hệ từ xa ..................................................................................................................................... 43
2.2.2. Một số thống kê kết quả đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Khoa Đào tạo từ
xa .............................................................................................................................................. 47

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Khoa
Đào tạo Từ xa. .......................................................................................................................... 49
2.3.1. Về nhận thức ................................................................................................................. 49
2.3.2. Về đội ngũ những người liên quan đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ......... 51
2.3.3. Về quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập............................................................. 52
2.3.4. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................. 54
2.3.5. Đề thi ............................................................................................................................. 55
2.3.6. Coi thi ............................................................................................................................ 55
2.3.7. Chấm thi ........................................................................................................................ 56
2.3.8. Thông tin phản hồi ....................................................................................................... 56
2.3.9. Đánh giá tổng thể quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Khoa
Đào tạo Từ xa ........................................................................................................................... 57
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa............................................................................................ 58
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá đối với sinh
viên hệ từ xa............................................................................................................................. 58
3.1.1 Đảm bảo tính khoa học .................................................................................................. 58
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................................. 58
6


3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................................................. 58
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi ........................................................................... 59
3.2. Một số biện pháp nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
trong đào tạo từ xa .................................................................................................................... 59
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định về tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập. ................................................................................................................... 59
3.2 2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực, nhận thức, tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ ........................................................................................... 60
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lí điểm thi và công bố kết quả học tập của sinh viên....................... 63

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới, thay thế giáo trình, học liệu và cách ra đề thi ...................... 64
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thông tin phản hồi......... 64
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập ........................................................................................................... 67
3.2.7. Biện pháp 7: Đầu tư kinh phí hợp lý để đổi mới tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên .............................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 69
1. Kết luận ................................................................................................................................ 69
2. Khuyến nghị ......................................................................................................................... 70
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ....................................................................................... 70
2.2. Đối với Viện Đại học Mở Hà Nội ..................................................................................... 71
2.3. Đối với giảng viên, cán bộ quản lý.................................................................................... 72
2.4. Đối với sinh viên ............................................................................................................... 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 81

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định "Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ". Đây là một trong những đột phá của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020 và tạo tiền đề vững chắc cho phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chỉ rõ: “Đổi mới căn bản

hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm
trung thực, khách quan”. Trong đó tập trung đánh giá kết quả đào tạo đại học theo định
hướng phát triển năng lực của người học. Để vận dụng nghị quyết của Trung ương,
chúng ta cần đánh giá đúng thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào
tạo từ xa hiện nay để định hướng một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo theo hướng chú trọng đánh giá năng lực của người học (năng
lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và
thích nghi với môi trường làm việc).
Triển khai Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa XI và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Trung ương 8 vào thực tiễn trong quá trình quản lý và đào tạo đại học từ
xa yêu cầu:
Trong quá trình đào tạo nói chung, đặc biệt đối với đào tạo từ xa thì việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập là một trong những khâu then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo.
Thực tế công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên hệ từ xa và việc tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá còn chưa hợp lý. Đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng đào tạo từ xa chưa
cao, chuẩn đầu ra của đào tạo từ xa chưa được bảo đảm. Do đó, chuẩn hoá hoạt động
kiểm tra, đánh giá làm cho kiểm tra, đánh giá giữ đúng vai trò của mình là một yêu cầu
8


để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực có
trình độ đại học.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đổi mới quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa - Viện Đại học
Mở Hà Nội” là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề của thực tiễn kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá trong đào tạo từ xa, đề tài làm rõ
vai trò, vị trí của việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá trong đào tạo từ xa tại Viện
Đại học Mở Hà Nội; đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá để nâng
cao chất lượng đào tạo từ xa nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ đại học, đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý giáo dục; về kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập và vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực này.
- Khảo sát tình hình quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên tại Khoa Đào tạo Từ xa - Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá; đề xuất các giải
pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đảm
bảo nguồn nhân lực có trình độ đại học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh vên ở Khoa Đào tạo Từ
xa - Viện Đại học Mở Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
ở Khoa Đào tạo Từ xa - Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Đọc các công trình khoa học để tiếp thu, xác định lịch sử
nghiên cứu, nội hàm các khái niệm, công cụ nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến
vấn đề nghiên cứu.
9


- Phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Khảo sát bằng hệ thống câu hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, điều tra (xã hội học).
- Quan sát thực tế, trắc nghiệm/thử nghiệm (testing).

- Xin ý kiến chuyên gia.
- Thống kê toán học, biểu bảng, sơ đồ, xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS
nhằm phân tích các số liệu thu thập được từ các phiếu hỏi...
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa của Viện Đại học Mở Hà Nội nói
riêng và góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung.
6.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa -Viện Đại học Mở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có
thể làm tài liệu giúp Khoa Đào tạo Từ xa có phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập để nâng cao chất lượng đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế tri thức.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi khảo sát: Dự kiến tiến hành khảo sát ở một số Trung tâm đào tạo
từ xa với số lượng sinh viên lớn như: Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nghệ An…
- Giới hạn đối tượng và thời gian khảo sát: Đối tượng được lựa chọn để khảo
sát là giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên; do điều kiện và khả năng có hạn, đề tài
chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên từ năm học 2008-2009 đến năm học 2013-2014.
8. Sản phẩm của đề tài
Sản phẩm nghiên cứu là một báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu gồm 80 trang
đánh máy khổ A4, trong đó:
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và vận dụng khoa học
quản lý vào quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong đào tạo từ xa.

10



- Báo cáo đầy đủ về thực trạng việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xây dựng được các giải pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào
tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
đối với đào tạo cử nhân hệ từ xa.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa hiện nay.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở Khoa Đào tạo Từ xa.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở một số
nước trên thế giới
Giáo dục mở và từ xa ra đời khá muộn so với giáo dục truyền thống, nhưng giữ
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực cho xã hội. Giáo
dục Mở và Từ xa qua các thế hệ phát triển: giáo dục bằng phương thức gửi thư, bằng
truyền thông đa phương tiện, trực tuyến đang từng bước được khẳng định. Ngày nay,
nhiều cơ sở giáo dục truyền thống có uy tín (ví dụ Đại học Melbourne ở Australia),
cũng bắt đầu sử dụng các phương thức đào tạo từ xa để cung cấp các hoạt động giáo
dục chính quy qua mạng, qua đó đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc độc lập,

biết làm chủ thời gian. Theo Salmi (2007) đến năm 2020 thì hầu hết các sinh viên
trong các trường Đại học sẽ học qua mạng bằng các máy tính nối mạng, thời lượng đến
trường rất ít, nhờ đó các trường Đại học có thể mở rộng quy mô mà không sợ bị quá
tải. Tuy nhiên vấn đề chất lượng giáo dục mở và từ xa vẫn còn là vấn đề tranh cãi,
được xã hội quan tâm. Điều đó đã thúc đẩy nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên
cứu các vấn đề bảo đảm và quản lý chất lượng giáo dục mở và từ xa từ nhiều thập kỷ
qua. Để chất lượng giáo dục đại học nói chung và giáo dục đại học từ xa nói riêng
được nâng cao thì cần phải chú trọng việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Đây chính là tiền đề để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở các trường
đại học là vấn đề được các quốc gia cũng như các trường đại học trên thế giới rất quan
tâm. Những nỗ lực của họ chủ yếu tập trung vào 3 nội dung như: Xác lập các tiêu trí
đánh giá quá trình kiểm tra, đánh giá và quản lý quá trình này; nghiên cứu đề xuất các
biện pháp quản lý và triển khai một mô hình phù hợp với mục tiêu đề ra. Ở hầu hết các
nước đều có cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục đại học, nhất là ở các nước có nền
giáo dục đại học phát triển như Anh, Mỹ, Úc,... Ở các nước này, cơ quan kiểm định chất
12


lượng giáo dục được thành lập từ rất sớm với những tiêu trí kiểm định rõ ràng, cụ thể
cho từng lĩnh vực khác nhau của giáo dục đại học.
Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra
– đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục đại học cụ thể:
Ở Anh, Cơ quan đảm bảo chất lượng (QAA) xuất bản 10 Bộ Tiêu chuẩn thực
hiện trong đó nội dung liên quan đến đào tạo từ xa (2004).
Ở Australia, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của trường đại học gồm 16 chỉ số.
Ở Hoa Kỳ, tám cơ quan kiểm định chất lượng khu vực của Hoa Kỳ đã cùng áp

dụng “Thông lệ tốt nhất cho các khóa học trên mạng và chương trình cấp chứng chỉ“
(2001).
Hội đồng giáo dục từ xa của Ấn Độ (Distance Education Council) được thành
lập năm 1991 đã xuất bản cuốn “Sổ tay đánh giá và kiểm định các cơ sở giáo dục mở
và từ xa“, trong đó có đưa ra quy trình kiểm tra, đánh giá trong đào tạo từ xa.
Hiệp hội các trường đại học Mở Châu Á (AAOU) xây dựng bộ tiêu chí gồm 107
tiêu chí để kiểm định, đánh giá chương trình giáo dục mở và từ xa thuộc 9 tiêu chuẩn
trong đó có 15 tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên từ xa.
* Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên từ xa ở
Đại học Mở Inđônêxia.
KTĐG có thể đo được kiến thức, năng lực học tập, và khả năng ứng dụng thực
tiễn của sinh viên (Gomez et al..,1998). Nó có thể được sử dụng để đo mức độ hoàn
thành các mục tiêu trong quá trình học tập (đánh giá quá trình) hoặc sau đó (đánh giá
kết thúc). Các phương pháp đánh giá phải được thiết kế sao cho các thế mạnh và điểm
yếu của sinh viên được bộc lộ rõ ràng. Kết quả của việc đánh giá cũng có thể giúp
người thầy xác định được mức độ hiệu quả giảng dạy của họ. Hầu hết các dạng bài tập
sử dụng trong giáo dục mặt – giáp mặt có thể sử dụng được trong GDTX. Tuy nhiên
việc lựa chọn phương pháp ra bài tập cần được tính toán kỹ vì khả năng tiếp cận của
phương tiện và mức độ sẵn có về nguồn học liệu, và thời gian của sinh viên. Trong
GDTX đánh giá quá trình được tiến hành dưới hình thức các bài kiểm tra giữa kỳ, tự
đánh giá và các câu hỏi trắc nghiệm trên trang web. Giảng viên có thể sử dụng phương
pháp hỏi - đáp trực tuyến để trao đổi với sinh viên về sự tiến bộ của họ trong quá trình
học tập hoặc về những phần trong học liệu mà sinh viên cho là dễ dàng hoặc khó khăn.
13


Kiểm tra đánh giá cuối kì có thể được tiến hành dưới hình thức tiểu luận, thi hết môn
hoặc công việc thực hành.
Điều quan trọng là cần phải phổ biến trước cho sinh viên về quy trình kiểm tra –
đánh giá, để đảm bảo rằng họ hiểu được các yêu cầu cho việc hoàn thành môn học.

Thông tin phải được cung cấp để giúp sinh viên lập kế hoạch cho các việc liên quan đến:
- Thể loại bài được giao
- Mục đích của kiểm tra
- Tính chất và phạm vi các chủ đề;
- Độ dài (Số lượng từ hoặc trang);
- Phong cách và tham khảo
- Tiêu chí trình bày, các tiêu chuẩn
- Thời hạn nộp bài
- Hình phạt nếu nộp muộn;
- Cách thức nhận được sự hướng dẫn và các thông tin phản hồi
Số lượng các bài tập trong mỗi môn học phụ thuộc vào các chủ đề và lịch học tập.
Đánh giá sinh viên tại đại học Mở Inđônexia (UT) bao gồm đánh giá trong quá
trình và đánh giá khi kết thúc môn học. Đánh giá trong quá trình được tiến hành qua các
bài kiểm tra dưới các dạng văn bản về tất cả các phần trong học liệu. Ngoài ra sinh viên
được cung cấp các bài kiểm tra trực tuyến và được hồi âm về kết quả bài làm. Họ phải
hoàn thành tất cả các bài kiểm tra trực tuyến trước khi được dự kỳ thi hết môn; do đó,
sinh viên có thể tự mình quyết định cách thức học tập qua học liệu môn học. Thi kết
thúc thực hiện ở hai cấp độ:
- Cấp độ chương trình, sinh viên phải trải qua một kì thi toàn diện để được cấp
bằng tốt nghiệp;
- Cấp độ môn học, trong đó, điểm thi hết môn được tính theo kết quả điểm các bài
tập của thầy hướng dẫn giao cho, các báo cáo, điểm thực hành, và điểm thi hết môn.
Hiệu trưởng quy định tỷ lệ các điểm thành phần như sau:
- Bài tập do thầy hướng dẫn giao/thực hành (nếu có): 25%
- Bài tập kiểm tra trực tuyến (nếu áp dụng): 25%, và
- Thi hết môn: 50%
14


Vì phụ đạo trực tiếp là không bắt buộc, điểm môn học của sinh viên có thể chỉ là

kết quả của điểm thi hết môn. Kỳ thi hết môn nhằm đo lường mức độ sinh viên đạt
được về nội dung đã được nêu trong mục tiêu của các môn học. Kỳ thi hết môn được
tiến hành giám sát hai kỳ trong một năm, diễn ra đồng thời trên khắp Inđônêxia vào
cuối mỗi học kỳ. Chúng bao gồm các bài thi viết dưới dạng tự luận hoặc bài thi trắc
nghiệm (lựa chọn đa phương án), và một số môn học về ngôn ngữ có bài kiểm tra vấn
đáp. Ngoài ra có các bài thi trên máy tính dành cho các sinh viên, với nhiều lý do khác
nhau, không thể dự thi theo lịch.
Các câu hỏi thi – kiểm tra được chọn từ ngân hàng câu hỏi theo các tiêu chí cụ
thể. Ngân hàng câu hỏi do các Khoa chuyên ngành xây dựng và phát triển, hoặc xây
dựng bằng cách thuê chuyên gia từ các trường đại học khác, và được lưu giữ trong
ngân hàng câu hỏi của UT, phân loại theo mục tiêu hướng dẫn đề ra. Đề thi do trung
tâm Khảo thí tại trụ sở chính xây dựng, lựa chọn từ các mục cho mục tiêu môn học.
Sau đó chúng được nhân viên an ninh của UT đưa đến các địa phương một cách an
toàn hoặc gửi qua bưu điện bằng thư bảo đảm, phong bì được niêm phong và chỉ được
mở tại phòng thi trước sự chứng kiến của sinh viên. Bài thi được trung tâm địa
phương đóng gói và gửi về trung tâm khảo thí xử lý cho quy trình chấm điểm.
Hệ thống ngân hàng đề thi cũng cho phép UT tiến hành thi trực tuyến an toàn.
Các đề thi được chuẩn bị tại trụ sở chính của UT, và các quản trị viên được chỉ định của
Trung tâm địa phương tải xuống qua mạng Internet một ngày trước ngày thi. Sinh viên
được tiến hành thi thực tuyến thông qua trang web của UT, và khi được chấp thuận sẽ
nhận được mật khẩu qua e-mail để họ có thể truy cập vào bài thi. Điểm tri trực tuyến
được trung tâm khảo thí xử lý. Khi một học viên dự các kỳ thi trực tuyến khác nhau, hai
điểm cao nhất được ghi lại. Điểm tổng kết được đưa lên trang web để sinh viên tra cứu,
đồng thời được gửi đến các trung tâm địa phương qua thư điện tử, sau đó in ra thông
báo cho sinh viên.
* Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên từ xa ở
Đại học phát thanh Truyền hình Trung Quốc (CRTVU)
Để giảng viên và sinh viên có thể đánh giá sự tiến bộ học tập, các phương pháp
đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết được sử dụng. Đánh giá trong quá trình là một
phương tiện quan trọng để tăng cường sự hướng dẫn và quản lý quá trình học tập.

Thông qua hệ thống đánh giá những kết quả của sinh viên bằng cách phản hồi cho
15


việc hiểu và học tập độc lập được tăng lên. Đánh giá trong quá trình và đánh giá tổng
kết cũng là cách làm hiệu quả để kiểm tra chất lượng nội dung và giảng dạy các môn
học để cải tiến trong tương lai. Để ghi nhận kết quả học tập của sinh viên, nhiều bước
chứng thực khác nhau được phát triển, VD: văn bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận văn
bằng, chứng chỉ và giấy chứng nhận hoàn thành các môn học riêng lẻ.
* Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên từ xa ở
Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan.
- Trung tâm thi: Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho sinh viên, STOU
có ít nhất một trung tâm thi tại mỗi tỉnh trên khắp đất nước. Trung tâm thi thường ở
các trường Đại học khu vực và trường phổ thông của tỉnh, nơi phục vụ như trung tâm
học tập của STOU ở địa phương. Sinh viên có thể dự thi tại các trung tâm địa phương
nơi họ sinh sống hoặc đang tạm trú. Tù nhân ở các trại, những người có hành vi tốt
được cục cải huấn cấp phép đăng ký là sinh viên, có thể dự thi tại các điểm thi tổ chức
ngay trong trại. Nhà trường cũng tạo điều kiện cho sinh viên của STOU cư trú ở nước
ngoài dự thi tại đại sứ quán Hoàng gia Thái Lan hoặc Lãnh sự quán của họ.
- Lịch thi: Nhà trường không muốn những học viên phải bỏ công việc của họ
hoặc rời khỏi nhiệm vụ chính của mình để dự thi; do đó các kỳ thi được tổ chức vào
các ngày cuối tuần để họ có thể hoàn thành trong hai ngày
- Giám sát thi: Trong việc tổ chức giám sát thi, STOU tận dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có tại địa phương. Cán bộ tại các trung tâm học tập địa phương, những người
không phải là sinh viên của STOU có thể tham gia giám sát tại các trung tâm thi –
kiểm tra cùng với các quan chức và giảng viên của STOU.
- Hệ thống KTĐG: Nhà trường tổ chức đào tạo theo hệ thống hai học kỳ. Kỳ thi
được tổ chức hai lần mỗi học kỳ: kỳ thi cuối kỳ và kỳ thi lại cho sinh viên nào bị trượt
hoặc bị nhỡ kỳ thi cuối. STOU cũng tổ chức một học kỳ đặc biệt để sinh viên có thể
tùy chọn đăng ký cho một môn học.

- Thông báo kết quả thi: Trong vòng 30-45 ngày kể từ ngày thi, Phòng đào tạo
và Kiểm tra đánh giá thông báo kết quả thi của sinh viên qua thư.
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên hệ đại học từ xa ở
Việt Nam
Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của Bộ GDĐT, nhiều trường
ĐH trong nước đã có những việc làm tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động
16


KTĐG. Nhiều hội thảo đã được tổ chức trên quy mô toàn quốc về vấn đề này như Hội
thảo Nâng cao chất lượng ĐT lần thứ I và III được tổ chức tại ĐH Quốc gia Hà Nội
năm 2000, 2002; Hội thảo ĐT nguồn nhân lực đo lường - KTĐG do Trung tâm Đảm
bảo chất lượng ĐT và Phát triển GD, ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức năm 2003; Hội
thảo Nâng cao chất lượng ĐT lần thứ IV tại ĐH Sư phạm Hà Nội năm 2003; Hội thảo
Đổi mới phương pháp dạy học và Phương pháp đánh giá đối với GD phổ thông, CĐ và
ĐH sư phạm do Trường ĐH Sư phạm Hà Nội tổ chức năm 2006; Hội thảo Kiểm định,
đánh giá và quản lý chất lượng ĐT ĐH được tổ chức ở Trường ĐH Khoa học XH và
Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2008… Các đại biểu đã nhận thức rõ yếu kém,
bất cập của hoạt động KTĐG trong GDĐH và có những đề xuất cải tiến. Tuy nhiên,
mỗi báo cáo tham luận đề cập đến một hoặc một số khía cạnh của vấn đề: cải tiến cách
ra đề thi, đổi mới phương pháp, hình thức KTĐG, xây dựng đội ngũ cán bộ, … và
cũng có những đại biểu đề cập đến những kinh nghiệm cải tiến công tác KTĐG ở một
trường ĐH cụ thể. Bên cạnh đó, liên quan đến hoạt động KTĐG trong GDĐH cũng có
một số đề tài triển khai nghiên cứu như: Đề tài cấp ĐH Quốc gia Hà Nội “Xây dựng
quy trình, nội dung và hình thức KTĐG kiến thức, kỹ năng của SV ĐH Sư phạm” do
GS. Phạm Hữu Tòng chủ trì (năm 1998), Đề tài “Tiếp tục đổi mới KTĐG trong dạy học” do nhóm các GV của Khoa Sư phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008.
Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm tra đánh giá nhưng chủ yếu là nghiên cứu
dành cho sinh viên hệ chính quy, còn đối với sinh viên hệ từ xa hầu như chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến
Dưới đây, Đề tài giới thiệu kinh nghiệm quản lý của một số trường ĐH trong

nước có đào tạo đại học từ xa nhằm cải tiến hoạt động KTĐG.
* Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với đặc điểm riêng biệt của đối tượng đào tạo hệ
từ xa là những người đang làm thầy nên các kiến thức sinh viên thu nhận được trong
quá trình học sẽ phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp trồng người. Vì thế, chất lượng đào
tạo càng phải được thể hiện chính xác qua quá trình kiểm tra, đánh giá. Trong những
năm vừa qua, đặc biệt là việc hưởng ứng chủ trương: “Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, trường ĐHSP Hà Nội đã phối hợp triệt để hơn
với các địa phương để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá.
17


Bên cạnh đó với tư cách là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong đào tạo, cấp
bằng, trường ĐHSP Hà Nội đã có những thay đổi trong phương thức kiểm tra đánh
giá. Để việc đánh giá ngày càng thực chất và khách quan, đồng thời giúp sinh viên
nâng cao năng lực ứng dụng, thực hành, Trường đã tiến hành đổi mới khâu ra đề thi và
tổ chức thi theo bộ đề thi mở. Sau khi tiến hành thử nghiệm, Trường đã tập hợp ý kiến
phản hồi từ các địa phương để điều chỉnh dần cho phù hợp. Đến nay, Trường đã xây
dựng được gần 300 bộ đề thi mở cho các ngành đào tạo, đặc biệt là các khoa có số
lượng sinh viên đông. Điều đó càng thể hiện việc học từ xa là quá trình tác động hai
chiều, bổ sung và hoàn thiện giữa giảng dạy, quản lý giảng dạy và học tập.
Trong thời gian qua, trường ĐHSP Hà Nội đã có ít nhất 3 lần đổi mới hệ thống
đề thi kiểm tra, đánh giá.
Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2000
Mỗi đề thi bao gồm cả lý thuyết và bài tập, bao quát toàn bộ chương trình của
học phần, thời lượng mỗi đề thi là 30 phút. Hai sinh viên ngồi cạnh nhau có đề thi
khác nhau. Ưu điểm của kiểu đề thi này là kiểm tra, đánh giá được đầy đủ nội dung
của một học phần. Nhưng thời gian 30 phút của một đề thi đã bộc lộ các nhược điểm:
- Nội dung kiểm tra đánh giá trong một đề thi không hàm chứa trọn vẹn được

vấn đề cơ bản nào đó của học phần.
- Sinh viên không đủ thời gian để thể hiện sự hiểu biết về kiến thức, kỹ năng,
trình độ tư duy, năng lực giải quyết một vấn đề. Đặc biệt là với các học phần thuộc
lĩnh vực xã hội và nhân văn.
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2004
Hệ thống đề thi được xây dựng đáp ứng các yêu cầu sau:
- Ngân hàng đề thi bao quát được toàn bộ nội dung cơ bản của học phần, chủ yếu
đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực ứng dụng thực hành của học viên.
- Thời lượng của một đề thi là 60 phút (lý thuyết và bài tập)
- Hai sinh viên ngồi cạnh nhau có đề thi khác nhau.
- Sinhc viên không được sử dụng tài liệu khi làm bài.
Bộ đề thi với thời gian làm bài 60 phút đã bước đầu khắc phục một số hạn chế:
- Sinh viên có thời gian suy nghĩ và lựa chọn các phương án trình bày.
- Sinh viên có thể lựa chọn nội dung phù hợp của đề thi để làm trước.
18


Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là với giáo dục không
chính quy khi mà xã hội còn nhiều băn khoăn, công tác kiểm tra đánh giá cần được
xem là khâu then chốt. Nhận thức được tầm quan trọng đó, lãnh đạo trường ĐHSP Hà
Nội đã đầu tư nhiều nguồn lực cho công tác kiểm định chất lượng đào tạo. Từ việc
hình thành các ý tưởng đến tổ chức đào tạo cán bộ, xây dựng bộ máy, nâng cấp trang
thiết bị kiểm tra, thực hiện thí điểm... tất cả đều khẩn trương nhưng thận trọng. Hoạt
động kiểm định chất lượng đào tạo được tiến hành toàn diện ở cả hệ chính quy và
không chính quy, cho mọi bậc đào tạo từ cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ. Đối với hệ ĐTTX,
điều này lại càng quan trọng vì hệ này không thi đầu vào mà chỉ xét tuyển. Do đó, lãnh
đạo Nhà trường quyết định tiếp tục giữ vững chất lượng đào tạo của một trường ĐHSP
trọng điểm - không hạ thấp yêu cầu đối với hệ từ xa. Để làm được việc đó phải tạo ra
các điều kiện thuận lợi cho mỗi học viên, giúp họ luôn cảm nhận được sự quan tâm, sự
tôn trọng trong quá trình học tập.

Giai đoạn từ tháng 10 năm 2004 đến nay
Với những ý tưởng đó, Nhà trường đã nghiên cứu thiết kế các bộ đề thi mới đáp
ứng các tiêu chí sau:
- Nội dung đề thi phải thể hiện được toàn bộ yêu cầu cơ bản của chương trình từ
kiến thức, kỹ năng, khả năng tư duy đến năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn giảng dạy và thái độ ứng xử.
- Nội dung đề thi phải phù hợp với đối tượng sinh viên là người vừa công tác
vừa đi học. Đó là những người có kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn.
- Nội dung và cấu trúc đề thi phải có nhiều mức độ từ nắm kiến thức, hiểu kiến
thức đến năng lực vận dụng kiến thức.
- Đề thi phải thể hiện được sự công khai và khách quan hơn trong quá trình
kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo.
Từ những tiêu chí trên, Trường đã thiết kế các bộ đề thi theo cấu trúc:
Mỗi đề thi có thời lượng 60 phút hoặc 90 phút tuỳ theo nội dung và tính chất
của mỗi học phần.
Mỗi đề thi có 4 câu:
- Câu 1: Kiểm tra đánh giá việc đọc tài liệu của sinh viên. Câu này chỉ yêu cầu
tái hiện chính xác nội dung tài liệu đã học.
19


- Câu 2: Kiểm tra đánh giá việc nghiên cứu tài liệu trên cơ sở sinh viên phải biết
tổng hợp, khái quát nội dung tài liệu đã học (có cách nhìn của riêng mình về một nội
dung nào đó của tài liệu).
- Câu 3: Kiểm tra đánh giá sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học của sinh
viên (chỉ đòi hỏi khả năng vận dụng một cách trực tiếp các kiến thức đã học như tái tạo
kiến thức, giải bài tập...).
- Câu 4: Kiểm tra đánh giá sự vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức, kỹ
năng đã học của sinh viên vào thực tiễn giảng dạy (đòi hỏi sự vận dụng có biến đổi
trong các tình huống khác nhau).

Phân bố điểm cho 2 câu đầu là 5/10 [2 - 3 hoặc 3 - 2].
Phân bố điểm cho 2 câu sau là 5/10 [2 - 3 hoặc 3 - 2].
Sử dụng đề thi: Sinh viên được sử dụng tài liệu khi làm bài.
Gần 300 bộ đề thi trong ngân hàng đề thi đã được cấu trúc theo hướng này. Qua
thực tiễn kiểm tra đánh giá, bộ đề thi này có những ưu, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
- Đây là dạng đề thi mở nên tạo ra tâm lý dễ chịu, tự tin cho sinh viên
- Đề thi vừa có phần ghi nhớ kiến thức, khái niệm, vừa có phần vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó tạo ra một chuỗi các yêu cầu có mức độ phát
triển hợp lý. Đặc điểm này sẽ đặt học viên trước một tình huống có vấn đề nhưng lại
gần gũi với quá trình học tập và công tác. Do đó, việc làm bài thi là việc sinh viên giải
quyết được một vấn đề mang tính độc lập, chủ động và sáng tạo.
- Thực tế các đợt thi cho thấy mỗi sinh viên đều rất tích cực, tự giác và khẩn
trương lựa chọn tài liệu, xử lý thông tin và vận dụng kiến thức theo cách của mình. Trong
một khoảng thời gian có hạn, mỗi sinh viên phải tập trung cao độ để hoàn thành bài thi.
Điều đó cũng góp phần hạn chế các tiêu cực khi làm bài.
- Nội dung đề thi có nhiều mức độ nên mỗi sinh viên có thể lựa chọn câu làm
trước, câu làm sau một cách thích hợp.
- Số điểm của mỗi câu được công khai nên sinh viên có thể chủ động và phấn
đấu cao để đạt kết quả mong muốn.
- Việc coi thi và chấm thi cũng thuận tiện và chính xác hơn. Giám thị không phải
bắt tài liệu, chỉ giám sát các sinh viên không được hỏi bài hoặc xem bài làm của nhau.
20


+ Nhược điểm: Tuy nhiên cái mới nào cũng sẽ còn những hạn chế nhất định và
việc thích ứng cho mỗi cá nhân còn đòi hỏi thời gian. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Làm thay đổi một thói quen đã có từ nhiều năm của sinh viên, chuyển từ việc
xử lý các tài liệu trước khi vào phòng thi sang việc giải quyết hàng loạt vấn đề ngay
trong phòng thi một cách độc lập, chủ động. Như vậy, đây là sự thay đổi về tâm lý và

nhận thức.
- Xem xét lại nội dung đề thi để cân đối với thời gian làm bài
- Tùy theo đặc điểm của mỗi ngành học để cấu trúc nội dung, kiến thức và thời
gian làm bài phù hợp.
Những nhược điểm trên đã và đang được khắc phục để hoàn thiện việc tổ chức
kiểm định chất lượng đào tạo từ xa.
* Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường
Đại học Huế
Trung tâm đánh giá kết quả học tập của sinh viên gồm các hình thức sau:
- Điểm quá trình bao gồm tính chuyên cần trong các đợt học tập trung, bài thu
hoạch ở nhà, kiểm tra tại lớp. Điểm quá trình làm điều kiện để sinh viên được dự thi
kết thúc học phần, sinh viên nào có điểm quá trình của học phần đạt điểm 5 trở lên mới
đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần học phần đó.
- Điểm cuối cùng để đánh giá kết quả học tập một phần là kết quả điểm thi kết thúc
học phần. Đối với các học phần có thực hành tính kết quả thi kết thúc học phần và điểm
thực hành. Điểm thi kết thúc học phần tính theo thang điểm 10, chỉ lấy số nguyên.
- Hình thức đánh giá từng môn học (từ khâu ra đề, kế hoạch tổ chức thi: thành
lập Hội đồng thi kết thúc học phần hoặc tốt nghiệp, thành lập ban đề thi, ban thanh tra
thi, ban coi thi, ban chấm thi (1 phòng thi có 25 – 30 sinh viên, có 2 cán bộ coi thi, cán
bộ thanh tra, giám sát cụm thi bằng quyết định cấp Giám đốc Trung tâm với thi kết
thúc học phần, cấp Giám đốc Đại học Huế đối với thi tốt nghiệp). Cán bộ tham gia
phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Đại học Huế.
- Việc lựa chọn đề thi bằng hình thức bốc thăm (thi tốt nghiệp), xáo trộn và sắp
xếp đề thi theo chương trình của máy tính (đối với thi kết thúc học phần). Việc tổ chức
chấm thi: bài thi được cắt phách, cán bộ chấm độc lập giữa người ra đề thi và người dạy.
Kết quả chấm được báo điểm qua mạng thông tin (Website) và bằng văn bản cho người
21


học và cho cơ sở tiếp nhận chương trình đào tạo từ xa. Biên bản chấm và bài thi được

lưu giữ theo quy định của Đại học Huế.
- Công tác ra đề thi: đối với đề thi tốt nghiệp, Đại học Huế thành lập Hội đồng ra
đề thi. Đề thi tốt nghiệp được làm theo phần, có nội dung nằm trong chương trình học
tập theo từng môn. Đối với đề thi kết thúc học phần do Trung tâm thành lập Hội đồng ra
đề thi, đề thi kết thúc học phần là tập hợp các câu hỏi, bài tập nằm trong phạm vi từng
học phần. Đề thi tốt nghiệp và kết thúc học phần được thẩm định, kiểm định về độ tin
cậy, mức độ khó dễ, Giám đốc Trung tâm duyệt và đưa vào ngân hàng đề thi kèm theo
đầy đủ đáp án, thang điểm và được lưu giữ đảm bảo an toàn, bí mật tuyệt đối.
- Công tác chấm thi: đối với kỳ thi tốt nghiệp do Đại học Huế thành lập Hội
đồng chấm thi, Hội đồng chấm phúc khảo, Đoàn thanh tra thi và chấm thi, ký duyệt kết
quả chấm thi. Đối với kỳ thi kết thúc học phần do Giám đốc Trung tâm thành lập Hội
đồng coi thi, Ban đề thi, Ban chấm thi, Đoàn thanh tra thi, bài thi đều được 2 giảng
viên chấm độc lập, ký thống nhất điểm trên bài thi và biên bản chấm thi và được
trưởng ban chấm thi ký. Hồ sơ chấm thi được lưu trữ đúng theo quy định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.1. Khái niệm Quản lý

Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy khái
niệm QL khi được đưa ra luôn được gắn với các loại hình QL cụ thể.
+ Taylor F.W (người Mỹ) cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt và rẻ nhất”. “Làm QL là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú
ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
+ Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu. QL là một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn”
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về QL. Cho đến nay, vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất về QL, nhưng tự chung lại, có thể nói QL là một quá trình tác

động có tổ chức, có mục đích, có định hướng của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm sử
22


dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường, của hoàn cảnh. Quản lý là sự điều khiển có tổ
chức và thỏa mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ không mang tính áp đặt, cai trị. Tùy
theo những trường hợp cụ thể mà có những chính sách, biện pháp QL cứng rắn hay
mềm mỏng phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như mong muốn đồng thời phải làm
cho tổ chức ngày càng phát triển.
1.2.2. Khái niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Đánh giá là hoạt động rất quan trọng không thể tách rời quá trình GD và ĐT. Có
rất nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá trong lĩnh vực GD, mỗi khái niệm nhấn mạnh
đến một khía cạnh cần đánh giá (đối tượng của đánh giá). Tất cả những người tham gia
vào quá trình GD, tất cả các bộ phận cấu thành của quá trình GD đều là đối tượng để
đánh giá. Mỗi đối tượng được xem xét theo những tiêu chuẩn, tiêu chí riêng phù hợp.
Trong GD, người ta thường tiến hành nhiều đánh giá khác nhau như đánh giá hệ thống
GD, đánh giá nhà trường, đánh giá hoạt động dạy học của người dạy, đánh giá hoạt
động học tập của người học, đánh giá chương trình GD, đánh giá chất lượng GD, đánh
giá mục tiêu GD, ... Một cách khái quát, đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống để
xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục nhất định.
Trong các đánh giá GD, đánh giá kết quả học tập của người học là quan trọng
nhất bởi vì chất lượng hoạt động học tập của người học thể hiện chất lượng của hoạt
động dạy học, một chức năng cơ bản của nhà trường. Khi nói đến đánh giá kết quả học
tập của người học, người ta thường nghĩ ngay đến kiểm tra vì kiểm tra được coi như là
một phương tiện để đánh giá. Trong từ điển GD học, kiểm tra và đánh giá được giải
thích như sau:
Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình dạy - học nhằm nắm được thông
tin về tình trạng và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và

tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy - học.
Đánh giá kết quả học tập xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra.
Kiểm tra thu thập thông tin về việc học của người học, còn đánh giá xác định
mức độ của các thông tin thu được ấy so với mục tiêu của chương trình. Qua đây, ta
thấy rõ mối liên quan chặt chẽ giữa kiểm tra và đánh giá: Trước khi đánh giá thì phải
23


kiểm tra và một khi kiểm tra được thực hiện thì đánh giá cũng phải được tiến hành.
Kiểm tra có thể coi là công cụ đo để cung cấp thông tin cho đánh giá; còn đánh giá có
thể coi là phép đo dựa trên những thông tin thu được từ kiểm tra nhằm xác định mức
độ nắm vững từng nội dung học tập của người học, cho điểm và xếp hạng người học
sau khi hoàn thành một môn học, một khoá học, nhằm đưa ra những phản hồi, kết luận
về thành tích, khả năng của người học. Vì vậy, đề tài dùng cụm từ “Kiểm tra, đánh
giá” để đặt tên cho hoạt động bao gồm trong đó cả kiểm tra và đánh giá. Do mối liên
hệ không thể tách rời giữa kiểm tra và đánh giá nên trong nhiều trường hợp khó có thể
phân biệt rõ ràng được đâu là kiểm tra, đâu là đánh giá mà chúng ta cần hiểu khái niệm
kiểm tra và khái niệm đánh giá theo nghĩa rộng hơn: nói đến kiểm tra tức là trong đó
có đánh giá hay nói đến đánh giá là phải có kiểm tra. Với ý nghĩa đó, trong đề tài này,
để chỉ hoạt động KTĐG tác giả có thể dùng cụm từ “kiểm tra, đánh giá” nói chung
hoặc dùng từ “kiểm tra” hay “đánh giá” nói riêng tuỳ từng ngữ cảnh cụ thể nhưng đều
có ý nghĩa như nhau.
Từ “KTĐG” với ý nghĩa như đã đề cập ở trên tương đương với từ “Assessment”
trong tiếng Anh và có nhiều khái niệm khác nhau cho hoạt động này. Theo Woodhouse,
kiểm tra, đánh giá là sự lượng giá (evaluation) mà kết quả là điểm, có thể cho điểm bằng
số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến 4), bằng chữ (từ A đến F) hay là sự
miêu tả (xuất sắc, giỏi, đạt, không đạt). Điểm cũng có thể chỉ là “Qua” (“Pass”) hay
“Trượt” (“Fail”). Câu hỏi kiểm tra, đánh giá “Kết quả của bạn như thế nào?”. Kết quả của
kiểm tra, đánh giá là điểm.

Theo Walvoord và Anderson, kiểm tra, đánh giá là việc tập hợp, phân tích
thông tin một cách hệ thống để hoàn thiện việc học tập của sinh
Theo T. Dary Erwin (1991), kiểm tra, đánh giá là cơ sở để xem xét việc học tập và
tiến bộ của sinh viên. Cụ thể hơn, đánh giá là quá trình xác định, lựa chọn, thiết kế, thu
thập, phân tích, giải thích và sử dụng thông tin để nâng cao việc học tập của sinh viên.
Từ các phân tích đã trình bày ở trên, nhóm nghiên cứu đề tài đưa ra khái niệm về
KTĐG kết quả học tập như sau: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập
và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đã đề ra
nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một thời gian học tập và cung cấp
thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học để đạt kết quả tốt hơn.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
24


Như đã biết, mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của cuộc sống đều phải được
quản lý. Hơn nữa, KTĐG kết quả học tập là một trong những hoạt động quan trọng của
trường ĐH, có vai trò quan trọng trong việc xác nhận kết quả học tập của người học
cũng như giúp người học nâng cao chất lượng học tập, nâng cao chất lượng ĐT của nhà
trường. Do đó, quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trong GDĐH nói chung và
trong trường ĐH nói riêng là tất yếu và đây được coi là chức năng quản lý cơ bản của
trường ĐH. Trên cơ sở lý luận về quản lý kết hợp với lý luận về KTĐG, ta có thể đưa ra
khái niệm về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập như sau: Quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu
kiểm tra, đánh giá đã đề ra. Nói cách khác, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập là tổng thể các công việc của cán bộ quản lý, giảng viên và người học, bao gồm
việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức
thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá
trình kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của người học và giúp
cải thiện việc dạy và học.

Có thể nói, quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập có vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong quản lý hệ thống GDĐH cũng như quản lý một trường ĐH.
KTĐG được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐT bởi vì mục tiêu của quản
lý hoạt động KTĐG là đánh giá chính xác kết quả học tập của người học, cung cấp
thông tin phản hồi giúp cho người học điều chỉnh hoạt động học, không những thế
thông tin phản hồi còn giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy, giúp nhà quản lý đánh giá
chất lượng chương trình ĐT để có những điều chỉnh hợp lý. Có thể mô tả các yếu tố
của quản lý hoạt động KTĐG như sau:
- Yếu tố trung tâm của quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập là quá trình
KTĐG được tiến hành theo một quy trình từ xác định mục tiêu học tập hay chuẩn đầu
ra, xác định phương pháp KTĐG, sử dụng các phương pháp KTĐG để thu thập và xử
lý thông tin về việc học của người học đến thông báo kết quả và cung cấp thông tin
phản hồi để cải tiến việc dạy và học. Quản lý hoạt động KTĐG phải theo sát toàn bộ
các khâu trong quy trình KTĐG. Mỗi khâu được quản lý tốt thì cả quá trình mới đạt
được kết quả tốt.

25


×