Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Pháp luật về đánh giá tác động môi trường qua thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.63 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHẠM MẠNH THẮNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THỊ DUYÊN THỦY

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Thị Duyên Thủy. Các số liệu, những kết
luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn


Phạm Mạnh Thắng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Pháp luật về đánh giá tác động
môi trường qua thực tiễn thành phố Hà Nội” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Mở Hà Nội để hoàn thành luận văn
này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học, Khoa Luật - Trường Đại học Mở Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo
đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Vũ Thị Duyên Thủy - người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể
còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Mạnh Thắng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ...10
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá tác động môi trường ................................10
1.1.1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường ........................................................10
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc của đánh giá tác động môi trường ............................11
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường .................................13
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường ..............16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đánh giá tác động môi trường ...................................16
1.3. Pháp luật về ĐTM ở một số quốc gia trên thế giới .......................................20
1.3.1. Pháp luật về ĐTM ở Nhật Bản ........................................................................21
1.3.2. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Hàn Quốc ................................21
1.3.3. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Mỹ ...........................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................25
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội.................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
2.1.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................26
2.2. Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường ..............................28
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở thành
phố Hà Nội ...............................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường....................................43
2.3.2. Thực trạng thẩm định chất lượng báo cáo ĐTM .............................................46
2.3.3. Thực trạng thực hiện đánh giá tác động môi trường sau thẩm định ...............48
2.4. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường tại
thành phố Hà Nội ....................................................................................................52
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................532



2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân.........................................................53
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN 58
PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG .............................58
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................58
3.1. Các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi
trường .......................................................................................................................58
3.2. Giải pháp quy định về chuyên môn và trách nhiệm của người lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường …………………………………………………...60
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đánh giá tác động môi trường
tại thành phố Hà Nội…………………………………………………………….. 61
3.3.1. Đảm bảo tính độc lập của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường………………………………………………………………………………61
3.3.2. Xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về báo cáo đánh giá tác động môi trường
………………………………………………………………………………………...61
3.4. Các giải pháp về tài chính và công nghệ, kỹ thuật ........................................62
3.4.1 Các giải pháp về tài chính ................................................................................62
3.4.2. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật..........................................................63
3.5. Các giải pháp về cơ chế đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình
đánh giá tác động môi trường ................................................................................64
3.6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường tới cộng đồng
...................................................................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt


Bảo vệ môi trường

BVMT

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNH, HĐH

Đảng Cộng sản

ĐCS

Đánh giá tác động môi trường chiến lược

ĐMC

Đánh giá tác động môi trường

ĐTM

Hệ thống chính trị

HTCT

Hội đồng nhân dân


HĐND

Hợp tác xã

HTX

Kinh tế - xã hội

KTXH

Nhà xuất bản

NXB

Tài nguyên và môi trường

TN&MT

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay đang là mối quan tâm mang tính toàn

cầu. Nó đã và đang là vấn đề được quan tâm nhất, đồng thời cũng là một trong
những vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Trong bối cảnh nền
công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ thì vấn đề phát triển bền vững có vai trò đặc
biệt quan trọng, ảnh hưởng đến đời sống xã hội của con người hiện tại và trong
tương lai. Do đó, các hoạt động sản xuất, kinh doanh có ảnh hưởng đến môi trường
cần được đánh giá một cách trung thực, khách quan và chặt chẽ.
Hiện nay, ở nước ta đã và đang xảy ra hàng loạt các sự vụ môi trường đã xảy
ra chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, bởi trên khắp đất nước này còn có biết bao dự
án đã, đang và sẽ được duyêt. Và khi báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
chỉ là hình thức, chỉ là “mẫu bánh vẻ” lên cho đẹp thì không chỉ riêng nền kinh tế
của nước nhà bị thiệt hại, ảnh hưởng đến quỹ đạo phát triển. Mà không ai khác,
chính nhân dân, người dân nằm trong vùng dự án, quanh vùng dự án là người bị ảnh
hưởng trực tiếp cái lợi một, nhưng thiệt hại khi xảy ra sự cố sẽ là mười.
Việt Nam cũng hòa mình trong bối cảnh phát triển vượt bậc của nền công
nghiệp 4.0. Nhưng chúng ta phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, đó là
tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động tiêu cực của con người tác động
đến môi trường. Mặt khác, đó là sự thiếu ý thức trong việc sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Việc giải quyết các vấn đề về môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay là vấn đề cấp thiết, nó không những là nhiện vụ
quan trọng của các cấp quản lý, của các doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị và của toàn xã hội
Bởi lẽ, một quốc gia mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại - sẽ trở
nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn, sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn
thế, một nước đang phát triển, lại trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt, thì việc chủ
động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.

1


Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực - sẽ tạo ra

thời cơ phát triển kinh tế. Và các dự án phát triển kinh tế luôn là điều cần thiết.
Tuy nhiên, dường như các nhà chức trách, các nhà đầu tư đã và đang quá chú trọng
với hai chữ “kinh tế” mà “lờ” đi vấn đề nhân sinh - cuộc sống của con người? Vì
sao? Vì hàng loạt vấn đề gây ra sự cố môi trường đình đám trong thời gian qua, đã
ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân, khiến dư luận dậy sóng.
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan
trọng để xác định, phân tích, dự báo tác động môi trường của các dự án, các kế
hoạch, quy hoạch phát triển; cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan
quản lý chuyên ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu
tư. Tuy nhiên, hoạt động ĐTM ở Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém về
cả chất lượng cũng như việc tuân thủ quy trình ĐTM như pháp luật đã quy định.
Nhìn chung, ĐTM đã và đang bị hành xử như là một thủ tục nhằm hợp thức hóa quá
trình thẩm định và phê duyệt các dự án, hoạt động đầu tư. Bản thân quy định luật
pháp hiện hành về ĐTM cũng chưa chặt chẽ. Nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi
trường tự nhiên và kinh tế - xã hội đã xảy ra do các yêu cầu về ĐTM bị làm ngơ
hoặc không được thực hiện nghiêm chỉnh.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước, tốc độ đô thị hóa tại đây
diễn ra nhanh chóng, kéo theo đó là các hệ lụy của vấn đề môi trường và phát triển
bền vững. Trước thực trạng này, thủ đô Hà Nội cần có những đánh giá và nhận thức
lại về những khía cạnh pháp lý cũng như việc quản lý chặt chẽ đánh giá tác động
môi trường trên địa bàn về mặt pháp luật, cũng như có các giải pháp đồng bộ nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Chính vì những lý do đó
mà tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về đánh giá tác động môi trường qua thực tiễn
thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành thạc sỹ Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ĐTM ở nước ta đã được nghiên cứu và đề cập từ nhiều năm nay. Tuy
nhiên, những nghiên cứu sâu về pháp luật về ĐTM trong hoạt động đầu tư ở nước ta
vẫn còn nhiều hạn chế.

2



2.1. Đề tài khoa học, sách chuyên khảo
Giáo trình “Luật Môi Trường” – TS. Lê Hồng Hạnh biên soạn, Nxb Công An
Nhân Dân, 2014 [14]. Hiện nay, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu
của thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Do đó các văn bản pháp luật
về môi trường đang trở nên rất cần thiết. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, tác giả
cùng các đồng nghiệp đã biên soạn cuốn sách “Giáo trình Luật môi trường” để giúp
bạn đọc hiểu rõ hơn về luật môi trường nói chung và pháp luật về ĐTM môi trường
nói riêng. Giáo trình được biên soạn dựa trên cơ sở những thành tựu lập pháp của
đất nước ta, đặc biệt là thực tiễn của đất nước trong phát triển kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa.
Giáo trình “Đánh giá tác động môi trường” của tác giả Phạm Ngọc Hồ Hoàng Xuân Cơ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 [13]. Được biên soạn trong
khuôn khổ của Đề án: “Xây dựng năng lực quản lý môi trường ở Việt Nam”. Mục
tiêu đào tạo của đề án là chương trình đào tạo Thạc sỹ do Khoa Môi trường, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện. Mục tiêu đặc biệt
của đề án là tăng cường cung cấp các tài liệu tham khảo cho sinh viên. Giáo trình
gồm 04 chương về những vấn đề tổng quan về ĐTM cũng như pháp luật và các
chính sách của nhà nước CHXH CNVN về vấn đề ĐTM nói riêng và vấn đề BVMT
nói chung.
Giáo trình “Đánh giá tác động môi trường” của PGS.TS Nguyễn Đình Mạnh,
Nxb Đại học Nông nghiệp I, 2005 [12]. Giáo trình này được biên soạn để giảng dạy
cho sinh viên ngành Môi trường và sinh viên ngành Quản lý Ðất đai. Với mục đích
trang bị phần kiến thức cơ bản của phương pháp, công cụ, bước đi trong đánh giá
tác động môi trường và lấy môi trường Ðất - đặc biệt là đất Nông nghiệp và các
hoạt động trên đất Nông nghiệp làm trọng tâm.
Nghiên cứu khoa học của tác giả Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (2009),
Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn, đăng
trên tạp chí Con người và thiên nhiên số 09 [4]. Trong đó, các tác giả đã phân tích
dựa trên phương pháp luận triết học và từ các kinh nghiệm thực tiễn từ 1993 – nay,


3


từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực môi trường.
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện cơ sở pháp lý về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và kiểm soát, giám sát môi trường
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động” – Đề tài cấp nhà nước của Viện
chiến lược chính sách và Môi trường, Chủ nhiệm đề tài TS Vũ Tùng Lâm thực hiện
từ tháng 10/2017 – nay [19]. Trong đó, đối tượng nghiên cứu: Đánh giá tác động
môi trường các dự án đầu tư và kiểm soát, giám sát môi trường các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đang hoạt động. Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
đánh giá tác động môi trường cho dự án khai thác khoáng sản, sản xuất thép ở Việt
Nam.
2.2. Luận án, luận văn
Liên quan đến đề tài này có Luận án tiến sĩ “Những vấn đề pháp lý của việc
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư” của Lê Sơn Hải [13]. Viện
Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, hoàn thiện năm 2000 là cụ thể hơn cả. Trong
đó, tác giả Lê Sơn Hải đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng những vấn đề pháp lý
của việc đánh giá tác động môi trường qua các dự án đầu tư ở nước ta. Đồng thời
đưa ra các bộ giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường
ở Việt Nam.
Bên cạnh đó đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường” của
Nguyễn Duy Hà [15]. Luận văn thạc sĩ Luật học, Học Viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, cũng đã làm sáng tỏ vấn đề Quản lý nhà nước bằng
pháp luật về môi trường, một lĩnh vực còn mới so với các lĩnh vực khác; nêu kết
quả, hạn chế; đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Đề tài: “Pháp luật về bảo vệ môi trường biển qua thực tiễn thi hành tại Thừa
Thiên Huế” của Phạm Thị Hồng Oanh. Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Luật

- Đại học Huế [23]; ở đây tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đưa ra một
số giải pháp đồng bộ có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.

4


“Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam hiện nay” của Đoàn
Thị Thùy Dương. Luận văn Thạc sỹ Luật học, khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà
Nội [11], đã đánh giá thực trạng môi trường không khí ở Việt Nam. Nêu những kết
quả đạt được; những mặt hạn chế; chỉ ra nguyên nhân đồng thời đề xuất các giải
pháp quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Các đề tài nghiên cứu này cũng đã nhận định trong quá trình thực hiện báo
cáo ĐTM còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trong đó, về lý thuyết, ĐTM được
thực hiện nhằm phân tích các tác động từ những dự án phát triển cụ thể, đưa ra các
thông tin giúp cơ quan quản lý ra quyết định đối với dự án. ĐTM còn có vai trò xây
dựng kế hoạch, giúp nhà đầu tư quản lý tốt các vấn đề môi trường và rủi ro môi
trường. Tuy nhiên, không ít nhà đầu tư nhìn nhận ĐTM như một thủ tục hành chính
hơn là công cụ để quản lý môi trường, cho nên việc thực hiện ĐTM thông thường
được phó mặc cho cơ quan tư vấn. Nhưng để gắn với thực tiễn tình hình nghiên cứu
ở thành phố Hà Nội thì chưa có đề tài nào cụ thể từ sau khi luật BVMT 2014 ra đời
và có hiệu lực thi hành.
Hiện nay, với tốc độ CNH, ĐTH tại thành phố Hà Nội, nhiều hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của cá nhân và các doanh nghiệp đã gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, kèm theo đó là hàng loạt các văn bản của các cơ quan nhà
nước điều chỉnh về các vấn đề liên quan đến ĐTM và các hoạt động đầu tư cũng
được ban hành trong thời gian qua. Do đó, đề tài này nghiên cứu một cách có hệ
thống và đầy đủ pháp luật về ĐTM, trong đó đi sâu vào việc tìm hiểu thực tiễn thi
hành pháp luật về ĐTM tại thành phố Hà Nội, bên cạnh đó đưa ra những giải pháp

tối ưu để việc thực thi pháp luật về ĐTM tại địa bàn nghiên cứu có hiệu lực, hiệu
quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Hoàn thiện cở sở lý luận Pháp luật về ĐTM ở Việt Nam.

5


- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về ĐTM qua thực tiễn tại thành phố
Hà Nội và đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ để việc áp dụng các văn bản pháp
luật về ĐTM được đảm bảo có hiệu lực, hiệu quả trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng hệ thống ĐTM và thực
trạng công tác quản lý kiểm soát, giám sát hoạt động ĐTM ở Việt Nam nói chung, thủ đô
Hà Nội nói riêng;
- Cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về ĐTM
- Nghiên cứu đề xuất khung pháp lý về ĐTM

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu pháp luật về đánh giá tác
động môi trường ở Việt Nam, tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn tác giả chỉ nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật về ĐTM, thực tiễn trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn: Luận Văn nghiên cứu trong
phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội;
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu và thu thập số liệu từ
năm 2013 - 2018 là khoảng thời gian trước và sau khi Luật bảo vệ môi trường 2014

ban hành và có hiệu lực, để từ đó có đánh giá khách quan từ pháp luật về ĐTM ở
Việt Nam nói chung, thủ đô Hà Nội nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp để tiến hành
thu thập số liệu đã được công bố từ các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý các
cấp tại thành phố Hà Nội:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội: khí hậu, địa hình, nguồn
tài nguyên, dân số, lao động, việc làm… từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và môi trường; Chi cục Nông nghiệp, Cục Thống kê, ủy ban
6


nhân dân thành phố Hà Nội…;
- Các số liệu về tài nguyên đất đai, môi trường, tình hình quản lý môi trường,
tình hình thực thi pháp luật liên quan đến các vấn đề môi trường, đánh giá tác động
môi trường qua các năm của thành phố Hà Nội được thu thập tại Thanh Tra Sở Tài
nguyên và môi trường thành phố Hà Nội; Phòng cảnh sát kinh tế và môi trường các
huyện; các phòng tài nguyên môi trường tại các huyện điều tra;
- Các tài liệu khác được thu thập từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
khác tại các Viện, các trường Đại học, thông tin công bố trên mạng internet, các tạp
chí trong nước và nước ngoài.
5.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả sự biến động số lượng có mối quan
hệ về mặt thời gian, địa điểm. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu như số tương
đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian để nghiên cứu mô
tả về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, tình hình phát triển nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ của thành phố Hà Nội, từ đó rút ra mối liên hệ giữa chúng và
công tác đánh giá tác động môi trường tại địa bàn nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả phát triển kinh tế xã hội
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2013 - 2018. Ngoài ra, với phương pháp này đề
tài đã so sánh, đánh giá các văn bản pháp luật có liên quan đến đánh giá tác động
môi trường theo từng thời kỳ.
5.4. Phương pháp ý kiến chuyên gia
Tiến hành lấy ý kiến của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong chuyên
ngành để họ xem xét, nhận định bản chất của việc đánh giá tác động môi trường,
đặc biệt là ở địa bàn 02 huyện được chọn nghiên cứu cũng như những điều kiện từ
thực tiễn. Từ đó, tìm ra giải pháp tối ưu hoàn thiện pháp luật đánh giá tác động môi
trường tại địa bàn nghiên cứu.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi
trường nói chung, đánh giá tác động môi trường nói riêng bằng các biện pháp hành
chính và thực trạng thực thi pháp luật trong về đánh giá tác đông môi trường qua
thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội. Luận văn có những đóng góp về mặt lý
luận và mặt thực tiễn sau đây:
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống
hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực
tiễn về thực hiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường trong các dự án đầu tư
ở Việt Nam và thực tiễn tại thành phố Hà Nội. Hệ thống hóa các vấn đề về thực
hiện đánh giá tác động môi trường bằng biện pháp hành chính, đánh giá những mặt
tích cực và hạn chế, bất cập của pháp luật về ĐTM của Việt Nam hiện nay, trên cơ
sở đó đề ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về
vấn đề liên quan, những giải pháp nâng cao tính thực thi của pháp luật và những
biện pháp xử lý hành vi vi phạm về đánh giá tác động môi trường trong thời gian
tiếp theo

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý trong
vấn đề thực hiện báo cáo ĐTM và những nghiên cứu tiếp theo về ĐTM. Ngoài ra đề
tài còn cung cấp những thông tin về thực tiễn tình hình thực hiện pháp luật về ĐTM
thành phố Hà Nội cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 03 chương với các nội dung sau đây:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

8


Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá tác động môi trường
1.1.1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ĐTM; những khái niệm đó về nội dung cơ
bản thống nhất với nhau, trong nhiều cách diễn đạt khác nhau là do sự chú ý nhấn
mạnh của từng tác giả tới một khía cạnh nào đó trong ĐTM.

Trên cơ sở xem xét những khái niệm đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất, và
căn cứ vào sự phát triển về lý luận và thực tiễn của ĐTM trong thời gian qua, có thể
đưa ra một định nghĩa đầy đủ về ĐTM như sau:
Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNICEP, 1991): “ĐTM là quá
trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát
triển” [13].
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2009): “Đánh giá môi trường là thuật ngữ
dung để mô tả quá trình phân tích môi trường và lập kế hoạch xem xét các tác động
và rủi ro về môi trường liên quan tới dự án…” [13].
Hiệp hội quốc tế về đánh giá tác động (IAIA): “Đánh giá tác động môi trường
là quá trình xác định, đánh giá và giảm thiểu các tác động lý sinh, xã hội và các tác
động liên quan của các đề xuất phát triển trước khi ra quyết định và đưa ra các
cam kết” [13].
Trong giáo trình đánh giá tác động môi trường của PGS.TS Nguyễn Đình Mạnh
cũng nêu rõ:
“ĐTM của một hoạt động phát triển kinh tế - xã hội là xác định, phân tích và
dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động
đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con
người tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực” [12].

10


Ở Việt Nam, qua nhiều thời kỳ sửa đổi Luật BVMT để phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội hiện tại của đất nước cũng như phục vụ mục đích phát triển bền
vững, qua đó đã đưa ra nhiều khái nhiệm khác nhau về ĐTM, cụ thể tại khoản 11
Điều 2 Luật BVMT năm 1993: “ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh
hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng

và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về BVMT”.
Mặt khác, Luật BVMT năm 2005 cũng đã đưa ra định nghĩa khá ngắn gọn về
ĐTM: “ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu
tư cụ thể để đưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó” (khoản 20, điều 3)
[26].
Luật bảo vệ môi trường 2013 [27], hiệu lực từ 01/7/2014 đã đưa ra khái niệm
về ĐTM như sau:
“Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó” (khoản 23, điều 3).
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc của đánh giá tác động môi trường
* Mục tiêu của đánh giá tác động môi trường
Từ những khái niệm đã nêu ở phần trên, có thể thấy rằng hiện nay trên thế giới
có nhiều quan niệm khác nhau về ĐTM. Do đó, qui trình thực hiện ĐTM có nhiều
điểm khác nhau. Tuy nhiên, ĐTM đều có mục tiêu là quá trình nghiên cứu nhằm:
- Dự đoán những tác động về môi trường có thể gây ra từ dự án.
- Tìm cách hạn chế những tác động, trên cơ sở đó định hướng để dự án có thể
chấp nhận được về mặt môi trường thuộc phạm vi về không gian và thời gian tiến
hành dự án.
- Chỉ ra những dự đoán cụ thể và đề xuất, chọn lựa những quyết định.
* Nguyên tắc đánh giá tác động môi trường:

11


Trong quá trình thực hiện đầu tư, các dự án bắt buộc phải thực hiện ĐTM được
qui định tại khoản 1, điều 18, mục 3 của Luật bảo vệ môi trường 2014 [27]. Trong
đó, các nguyên tắc trong việc thực hiện ĐTM gồm các nguyên tắc như sau:
- Chủ dự án của các đối tượng quy định bắt buộc phải thực hiện ĐTM có trách
nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường

theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử
dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm
trước chủ dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi
trường và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
- Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến
hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án, các tổ
chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu
những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham
vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa
dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
- Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các
tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
+ Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động
trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản
phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
- Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến
hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã

12


nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy
ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề

nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập. Ý kiến của các
đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp
cộng đồng.
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường
* Mục đích của ĐTM:
Mục đích của việc ĐTM của một dự án nhằm đảm bảo cho dự án nếu được
thực hiện sẽ làm giảm một cách tối đa các tác động xấu của dự án đó đến môi
trường giúp môi trường bền vững. ĐTM nhằm xác định và đánh giá những ảnh
hưởng tiềm năng của dự án đến môi trường tự nhiên, xã hội và sức khỏe con người.
Điều đó giúp cho mọi sự đề xuất, mọi hoạt động trong các dự án và chương trình
phát triển dự kiến ngoài đảm bảo tốt về mặt kinh tế kĩ thuật còn phải không có
những tác động xấu có ảnh hưởng đáng kể xảy ra làm suy giảm chất lượng môi
trường.
ĐTM nhằm cung cấp những thông tin trợ giúp cho việc ra quyết định về thực
hiện dự án mang tính hợp lý với môi trường. ĐTM được sử dụng để phân tích, đáng
giá và dự báo các ảnh hưởng môi trường đáng kể của các hoạt động kinh tế xã hội
dự kiến sẽ tiến hành. Vì thế ĐTM sẽ cung cấp những thông tin cần thiết trợ giúp
cho các cấp lãnh đạo khi xem xét đề ra quyết định có nên tiến hành dự án hay không
và nếu thực hiện thì phải tiến hành như thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất các
tác động xấu của dự án đến môi trường mà cộng đồng dân cư những người bị ảnh
hưởng có thể chấp nhận được. Nó giúp cho việc duyệt dự án được thực hiện một
cách nhanh chóng.
Mặt khác, theo Alan Gilpin (1995) trong nghiên cứu “Yêu cầu chính thức đối
với ĐTM ở các quốc gia” mục đích của ĐTM trong xã hội có 10 điểm chính sau:
- ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến
môi trường của các chính sách, chương trình và của các dự án. Nó góp phần loại trừ

13



cách “đóng cửa” ra quyết định như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh
hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.
- ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù
hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường, nhằm ra
quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.
- Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận
thực hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm
nhẹ tác động có hại tới môi trường.
- ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra
quyết định, thông qua các để nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết
định. Công chúng có thế’ tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai
hoặc trong việc hòa giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác
động).
- Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một
cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng
đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.
- Những dự án mà vể cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu
hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự
chất vấn của công chúng.
- Thông qua ĐTM nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện
những điều kiện nhất định, chảng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình quan trắc,
giám sát, lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán môi
trường độc lập.
- Trong ĐTM phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công
nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.
- ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt
hơn, trợ giúp cho tăng trướng kinh tế.

14



- Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí
nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa
là chấp nhận phát triển tăng trưởng kinh tế.
* Ý nghĩa của ĐTM:
Đánh giá tác động môi trường những ý nghĩa đặc biệt quan trọng mà nó
mang lại, như sau:
Thứ nhất, ĐTM là công cụ quản lý môi trường quan trọng:
Tuy ĐTM là công cụ quản lý môi trường song nó không nhằm thủ tiêu, loại
trừ hoặc gây khó dễ cho phát triển kinh tế - xã hội như nhiều người lầm tưởng mà
hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế bảo vệ môi trường. Vì vậy nó
góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững. Điều đó thể hiện qua một số điểm cụ
thể sau:
- ĐTM khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn và giúp cho dự án hoạt
động hiệu quả hơn.
- ĐTM có thế tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển
lâu dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra
quyết định ở giai đoạn quy hoạch của các cơ sở, địa phương và Chính phủ sẽ tránh
được những chi phí không cần thiết, tránh được những hoạt động sai lầm mà hậu
hoạ của nó phải khắc phục một cách rất tốn kém trong tương lai.
- ĐTM giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ
hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, đảm bảo hiệu quả
đầu tư dược nâng cao, góp phần cho sự phát triển thịnh vượng chung trong tương
lai. Thông qua các kiến nghị của ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn
và giảm được sự đe dọa của suy thoái môi trường đến sức khỏe con người và hệ
sinh thái.
Thứ hai, ĐTM không xét các dự án một cách riêng lẻ mà đặt chúng trong
xu thế phát triển chung của khu vực, của quốc gia và rộng hơn là toàn Thế giới:
Khi đánh giá một dự án cụ thể, bao giờ cũng xét thêm các dự án, phương
án thay thế, nghĩa là xét đến các dự án có thể cho cùng đầu ra, nhưng có công nghệ


15


sử dụng khác nhau hoặc đặt ở vị trí khác. Hơn nữa ở mỗi một khu vực luôn có chất
lượng môi trường “nền”, mà khi đặt dự án vào, cần phải cân nhắc kỹ, tránh gây tác
hại tích lũy ở mức độ cao cho một khu vực.
Thứ ba, ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã
hội:
ĐTM góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý, của chủ dự án
đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời ĐTM liên kết được các nhà khoa học ở các
lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động
môi trường các dự án, giúp cho người ra quyết định chọn được dự án phù hợp với
mục tiêu bảo vệ môi trường. ĐTM cũng phát huy được tính công khai của việc lập,
thực thi dự án và ý thức của cộng dồng trong việc tham gia ĐTM nói riêng và bảo
vệ môi trường nói chung.
Thứ tư, ĐTM còn giúp kết hợp các công tác bảo vệ môi trường trong thời
gian dài:
Mọi tác động được tính đến không chí qua mức độ mà còn theo khả năng
tích lũy, khả năng kéo dài theo thời gian. Trong thực tế nhiều vấn đề được bỏ qua
trong quá khứ đã gây tác động có hại cho hiện tại và tương lai, nhiều hoạt động gây
rủi ro lớn đã xảy ra buộc chúng ta phải cân nhắc kỹ.
Qua những điểm phân tích ở trên, ta nhận thấy ĐTM có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong công tác xét duyệt và triển khai những dự án đầu tư, nó không là
nhân tố quyết định trong việc đầu tư nhưng nó là điều kiện tiên quyết đầu tiên được
xét đến trong các dự án đầu tư.
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đánh giá tác động môi trường
Pháp luật về đánh giá tác động môi trường là công cụ pháp lý, kỹ thuật quan
trọng để xác định, phân tích, dự báo tác động môi trường của các dự án, các kế

hoạch, quy hoạch phát triển; cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan
quản lý chuyên ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu
tư.

16


Theo khái niệm trên thì những tác động môi trường là vấn đề cốt lõi của
những sự quan tâm tới phát triển bền vững. Đánh giá tác động môi trường là một
công cụ giúp cho sự phòng ngừa và ngăn chặn những ảnh hưởng tới môi trường
trong chính sách môi trường và đây là công cụ lồng ghép trong quá trình kế hoạch
hoá về môi trường. Mục đích của ĐTM là xem xét bao quát toàn diện và đánh giá
những ảnh hưởng môi trường tiềm năng của những dự án công cộng hay cá nhân đã
được đề xuất trong lựa chọn ưu tiên thực hiện. Một báo cáo ĐTM cần phải được
xem xét tất cả những ảnh hưởng mong đợi đối với sức khoẻ con người, hệ sinh thái
(bao gồm thực vật và động vật), khí hậu và khí quyển. Một báo cáo ĐTM cần phải
đảm bảo rằng tất cả những hậu quả cần phải được xem xét trong suốt quá trình thiết
kế, thực hiện và vận hành của dự án.
Hiện nay, pháp luật về ĐTM được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các
cơ quan chuyên ngành khác và các tổ chức (có nghĩa là cộng đồng địa phương, các
nhà chính trị, các nhà đầu tư) và lồng ghép những ảnh hưởng xã hội liên quan đến
những giải pháp về giới hoặc liên quan tới các nhóm xã hội đặc biệt trong các dự án
(có nghĩa là tái định cư của người dân bản địa vì sự thay đổi cảnh quan hoặc môi
trường, vị trí khảo cổ học, đài tưởng niệm).
Pháp luật về ĐTM đòi hỏi phải ưu tiên cho những dự án là nguyên nhân của
những thay đổi đáng kể đối với nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh, sự thay đổi
có ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn của con người và xem xét tới việc khai thác
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của con người. Các dự án hạ tầng, hoạt động
công nghiệp, các dự án được mở rộng và quản lý chất thải cũng cần được đánh giá
tác động môi trường.

1.2.2. Vai trò của pháp luật về đánh giá tác động môi trường
Pháp luật của Việt Nam có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là
phương tiện để thể chế hoá đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, là phương
tiện để nhà nước quản lý đời sống xã hội và cũng là phương tiện để người dân thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

17


Pháp luật về ĐTM được sử dụng để tác động trực tiếp tới các hoạt động đầu
tư. Với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người,
pháp luật về ĐTM có vai trò quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường.
* Thứ nhất, pháp luật về ĐTM quy định và điều chỉnh những quy tắc xử sự
của cá nhân, tổ chức khi thực hiện dự án đầu tư với tư cách là công cụ điều tiết các
hành vi của các thành viên trong xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Pháp luật về ĐTM quy định những quy tắc xử sự với môi trường mà các chủ
đầu tư phải thực hiện khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Những tác động của hoạt
động đầu tư vào môi trường có thể theo chiều hướng tốt cũng có thể theo chiều
hướng xấu. Những thách thức đặt ra hôm nay về ô nhiễm môi trường đã và đang
tiếp tục buộc chúng ta phải nhìn lại và thay đổi cách xử sự đối với môi trường bởi
chính chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả do hành vi huỷ hoại môi trường
của mình đem lại. Việc thực hiện các dự án đầu tư có định hướng có tính đến sự cân
bằng của môi trường sẽ có tác dụng lớn trong việc BVMT, giúp con người tránh
được những thảm hoạ do ô nhiễm môi trường gây ra. Với tư cách là công cụ điều
chỉnh các hành vi của con người trong xã hội, pháp luật về ĐTM trong hoạt động
đầu tư có thể BVMT một cách có hiệu quả. Các chủ dự án phải đưa ra các biện pháp
BVMT trong quá trình ĐTM. Điều này được thể hiện rất rõ trong các quy định của
pháp luật về ĐTM. Theo đó, báo cáo ĐTM phải đề xuất các biện pháp giảm thiểu
tác động xấu đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, sức khỏe
cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan. Đồng thời, chủ dự án cũng

phải đưa ra những cam kết về việc thực hiện các biện pháp BVMT trong quá trình
xây dựng và vận hành dự án đã đề xuất trong báo cáo ĐTM và những quy định khác
về BVMT có liên quan đến dự án. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các cam kết này sẽ
đem lại hiệu quả cao trong việc BVMT. Các quy định này sẽ là cơ sở để xác định
mức độ sai phạm của chủ dự án khi triển khai thực hiện dự án. Những quy định này
cũng sẽ là cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi phạm pháp luật về ĐTM trong hoạt
động đầu tư, là cơ sở để áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với các dự án có hành vi
vi phạm quy định của pháp luật. Nếu các chủ dự án thực hiện đúng những cam kết

18


của mình, theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ hạn chế được những tác hại, ngăn
chặn được sự ô nhiễm và suy thoái môi trường.
* Thứ hai, pháp luật về ĐTM điều chỉnh và qui định những trách nhiệm pháp
lý, ràng buộc các chủ dự án thực hiện nghiêm chỉnh những đòi hỏi của pháp luật để
bảo vệ môi trường Song song với việc điều chỉnh các quy tắc xử sự của các chủ dự
án khi có hoạt động đầu tư có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, pháp luật cũng
xác định những chế tài cụ thể đối với những chủ dự án tham gia quan hệ pháp luật
môi trường khi họ không tuân theo quy tắc xử sự ấy. Các chế tài được áp dụng như:
chế tài hình sự, dân sự, hành chính để buộc các chủ dự án phải thực hiện đầy đủ các
đòi hỏi của pháp luật trong khi ĐTM. Việc đưa ra nộ dung điều chỉnh, các qui định
ở báo cáo ĐTM sẽ định hướng các hành vi của các chủ dự án khi triển khai thực
hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, không phải trong mọi tình huống các quy định này
đều được các chủ dự án tự giác tuân thủ và chấp hành bởi lợi ích của các chủ dự án
thường không đồng nhất với lợi ích chung của môi trường. Một thực tế khá phổ
biến là khi tiến hành các hoạt động đầu tư, các chủ dự án luôn hướng tới bảo vệ lợi
ích của mình mà thường bỏ qua lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, để không phải bỏ
thêm chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của mình, họ dễ dàng bỏ qua các nghĩa
vụ đối với môi trường mà đáng lẽ ra họ phải thực hiện. Các chủ dự án khi tiến hành

các hoạt động đầu tư của mình, thường không thấy lợi ích môi trường trong đó mà
chỉ thấy lợi ích kinh tế bị ảnh hưởng. Do vậy, các chủ dự án tham gia quan hệ pháp
luật BVMT thường không tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình, các chủ thể thường
có xu hướng lẩn tránh các nghĩa vụ pháp lý đối với môi trường trong đó có ĐTM...
Bằng các chế tài cụ thể, pháp luật về ĐTM ở Việt Nam đã trừng phạt các chủ thể có
hành vi vi phạm, ngăn ngừa, cải tạo và giáo dục họ. Ngoài ra, các chế tài này còn có
tác dụng răn đe, giáo dục các chủ thể khác khiến họ phải tôn trọng và tuân theo các
quy tắc xử sự đã được quy định trong quy phạm pháp luật về ĐTM để ngăn ngừa
hạn chế tác động xấu do con người gây ra cho môi trường.
* Thứ ba, pháp luật về ĐTM điều chỉnh và quy định những nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan Nhà nước trong việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi

19


×