Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Pháp luật về công ty chứng khoán ở việt nam PGS TS nguyễn thị thu thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.16 MB, 263 trang )

PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY
(Chủ biên)

PHÁP LUẬT VỀ

CÔNG TY
C H Ứ N G KH O Á N
ở VIỆT NAM
(Sách chuyên khảo)

NHÀ XUẤT BẢN T ư PHẤP
HÀ N Ộ I-2011


CÁC TÁC GIẢ

PGS.TS. Lê T hị T h u T h ủ y (Chủ biên) ■Khoa Luật ĐHQGHN: viết chương 1, 2, 5, 6, 7
LG. N guyển M ạnh T họ - Ban Pháp chế Tổng công ty
tài chính dầu khí Việt Nam: viết chương 3, 4


LỜI NÓI ĐẦU
Thị trưòng chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt
động phát hành, mua, bán chuyển nhượng quyền sở hữu
chứng khoán. Sự hình thành và phát triển TTCK là một
tấ t yếu của nến kinh tế thị trường. Đây là một thể chế tài
chính bậc cao, hoạt động trên những nguyên tắc nhất định,
có tác động lớn tới sự phát triển của nền kinh tế. Trên thế
giới, TTCK ra đời cách đây nhiều thế kỷ và hiện đang phát
triển mạnh ỏ một số nước như Mỹ, N hật Bản, Anh, Hàn
Quốc... ở Việt Nam, sự ra dòi của TTCK chính thức, công


khai được đánh dấu bàng việc thành lập và vận hành
Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phô" Hồ Chí
Minh ngày 20/7/2000. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng
đôì v3i nền kinh tế, mở ra một kênh huy động vô"n hữu hiệu
clio các doanh nghiệp bên cạnh kênh tín dụng ngân hàng.
Nó lè chiếc cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư bao gồm các
tổ chức kinh tế, xã hội và đông đảo quần chúng có nguồn
vón nhàn rỗi với một bên là các doanh nghiệp cần vôn và
Nhà nước cần tiền để thoả mãn các nhu cầu chung của nền
kinh tế. TTCK ra đời đâ góp phần tích cực vào cổ phần hoá
doani nghiệp nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình xă
hội hoá vôn đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, TTCK là một loại thị trường đặc biệt. Đối
tượnp giao dịch trên thị trường là hàng hoá - chứng khoán,
khác hẳn so với các loại hàng hoá thông thường, rất khó


xác định giá trị, có thể gây ra những rủi ro cho nhà đầu tư
khi mua bán loại hàng hoá này. Ngoài ra, TTCK có sự
tham gia của đa dạng các chủ thể khác nhau, do vậy quyền
và lợi ích hỢp pháp của nhà đầu tư chứng khoán có nguy cơ
bị xâm hại từ nhiều phía (có thể là tổ chức phát hành, các
nhà đầu tư khác, các sở giao dịch chứng khoán...)- Chính
vì vậy, để hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư, bảo đảm các
nguyên tắc hoạt động của TTCK nói chung vằ TTCK tập
trung nói riêng (như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư; công bằng, công khai, minh bạch; nguyên tắc
trung gian), công ty chứng khoán (CTCK) đã ra đòi. Cùng
với sự phát triển của TTCK ở Việt Nam trong những năm
qua, CTCK đã có những bưỏc trưởng thành cả về lượng và

về chất, dần khẳng định đưỢc vai trò và vị thê của định chế
tài chính trung gian trên thị trường, đồng thòi góp phần
tạo nên sự vận hành thông suốt của thị trưòng thông qua
việc kết nối nhà đầu tư với thị trường. Sô' lượng CTCK đã
được cấp phép hoạt động tính đến thòi điểm hiện nay là
105 công ty. Nhiều công ty đã huy động vốh thông qua
TTCK để tăng vốn điều lệ lên hàng nghìn tỷ đồng như
CTCK Sài Gòn (3.700 tỷ đong), CTCK Kim Long (2.730 tỷ
đồng), CTCK Thăng Long (800 tỷ đồng)"*.
Các công ty về cơ bản đã kiện toàn bộ máy nhân sự,
nâng cao năng lực quản trị, điều hành. Năm 2009, các công
ty đã thực hiện trên 5000 hỢp đồng tư vấn và bảo lãnh phát
Th.s. Nguyễn Ngọc Cảnh, “Tác động của các cam kết WTO tới TTCK
Việt N am - N hìn lại sau 3 năm gia nhập WTO”; Tạp chí; “Chửng
khoán”, Số 6, tháng 6/2010, tr. 4.


hành; tổng giá trị bảo lãnh phát hành là 1275 tỷ đồng; tổng
phí môi giới của các CTCK thu được đạt 2236, 508 tỷ đồng,
phí tư v ấn đ ầu tư chứng khoán đ ạ t 8,33 tỷ đồng, p h í tư vấn
khác của công ty đạt 152,011 tỷ đồng"*.
Năm 2010, các hoạt động nghiệp vụ của CTCK tăng
trưởng mạnh với tổng doanh thu hoạt động trên 10.000 tỷ
đồng trên cả bôn mảng nghiệp vụ là môi giỏi, tự doanh, bảo
lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán®.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang
phải thực hiện các cam kết WTO và trước những biến động
của n ề n tà i chính to à n cầu thì CTCK là đôi tưỢng chịu sự
tác động rất lớn từ quá trình hội nhập. Các CTCK chịu áp
lực cạnh tranh gay gắt khi nhu cầu thị trường đòi hỏi phải

gia tăng chất lượng dịch vụ và tiềm lực tài chính. Điều này
đã dẫn tới các CTCK phải “bon chen” nhau để sinh tồn, gây
ra những bất lợi cho thị trường, nhà đầu tư. Đặc biệt, do có
những lợi thế nhất định về khả năng tiếp cận thông tin,
phân tích thông tin và bản thân CTCK là nhà đầu tư
chuyên nghiệp trên TTCK nên nhiều hành vi vi phạm của
công ty đã xâm hại tới quyền lợi của nhà đầu tư, gây rủi ro
lớn cho họ. Trong năm 2009, Uỷ ban chứng khoán Khà

Vụ quản lý kinh doanh - UBCKNN. “//o ạí động của các công ty
chứng khoán năm 2009 và giải pháp phát triển năm 2 ồ W \ Tạp chí:
“(^hứng khoán” số 1+2, tháng 1+2/2010, tr. 21.
Vụ quản lý kinh doanh - UBCKNN, ''Tổng quan hoạt động các công
iy chứng khoán - Thực trạng 2010, mục tiẽu và định hướng 201 F \ Tạp
chí: “Chứng kboán” sô' 1+2, tháng 1+2/2011, tr. 24.


nước (UBCKNN) đã tăng cưòng công tác giám sát, kiểm tra
hoạt động của các CTCK và đã xử phạt 11 CTCK vi phạm quy
định vê chứng khoán, TTCK”'.
Nàm 2010, đã xử phạt 27 trưòng hợp vi phạm của các
CTCK và người hành nghề, chiếm 11,64% trong tổng só các
trường hỢp xử p h ạ t do không thực hiện hay không thiết lập

hệ thông kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, không giám sát,
ngăn ngừa xung đột lợi ích trong công ty, cho khách hàng
bán chứng khoán trước ngày T+4; chưa thực hiện tách bạch
hoàn toàn tiền của CTCK và nhà đầu tư; cho thành viên
Hội đồng quản trị, cổ đông nội bộ vay tiền...‘^’.
Mặc dù pháp luật chứng khoán hiện hành ở Việt Nam,

đặc biệt là Luật Chứng khoán đã có những quy định túơng
đối rõ ràng vê các chê tài áp dụng đôl vối các hành vi vi
phạm của CTCK, vê trách nhiệm của công ty trong hoạt
động kinh doanh chứng khoán, tuy nhiên sau một khoảng
thòi gian áp dụng, các văn bản'này đã bộc lộ những bâ't cập,
không còn phù hợp với thực tiễn của TTCK, ảnh hưởng lớn
đến quyền lợi của khách hàng, của nhà đầu tư chứng khoán.
Thêm vào đó, trong nền kinh tế thị trường, với sự hiộn
diện của quv luật cạnh tranh và với mục đích tôi đa hóa lợi
Vụ quán iý kinh doanh - UBCKNN. ''Hoạt động của các công ty
chứn^ khoán nãm 2009 và giái pháp phát triển nám 2 0 ỉơ '\ Tạp clìí:
"Chứng khoán"
1+2. tháng 1+2/2010. tr. 21.
'■’*Thanh tra • ƯBCKNN. "Cổng tác thanh tra uà xử lý vi phạm trộ.n
TTCK • Nhiìi lại năm 2010 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2 0 ỈV \ Tạp chí:
“Chứng khoán” sỗ* 1+2. tháng 1+2/2011, tr. 37.

8


nhuận thì sự phá sản các CTCK có thể diễn ra bất cứ lúc
nào, nhưng dưòng như vấn đê này chưa được quan tâm đúng
mức bởi các nhà làm luậl. Cliính vì vậy, việc nghiên cứu các
vấn đề về công ty chứng khoán ở Việt Nam một cách đầy đủ
và hộ thông, đặc biệt là nghiên cứu dưới khía cạnh pháp lý
là rấl cần thiết, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
cho việc thành lập và hoạt động của CTCK.
Có thể nói, cho đến thòi điểm hiện nay ở nước ngoài
cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về CTCK. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yêu

nghiôn cứu CTCK dưới góc độ nghiệp vụ, không đi sâu
phân tích dưỏi góc độ pháp luật các vấn đề liên quan đến
tổ chức này. Dưới giác độ luật học cho đến nay chưa có cuốn
sách chuyên khảo nào nghiên cứu một cách đồng bộ và
toàn diện về pháp luật CTCK, đặc biệt là ván đề thành lập
và kinh doanh chứng khoán của CTCK. Cuôn sách "Pháp
lu ã t v ề công ty ch ứ n g kh o á n ở Viêt N a m ” do PGS.TS
Lô Tliị Tliu Thủy chủ biên được xuất bản với mong muôVi
giới th iộ u n h ữ n g nội dung chủ yếu củ a p h áp lu ậ t vả thực

tiễn vc CTCK ỏ Việt Nam. Bôn cạnh đó, những quy định
của pháp luật về CTCK ở một số nước ti’ên thê" giới như Mỹ,
Trung Quôc, Nhật Bản... cũng dược phân tích so sánh với
pháp luật ở Việt Nam. Trên cơ sớ đó, tác giả nêu ra những
vân để cẩn tham khảo kinh nghiệm nước ngoài vê CTCK
và dồ xuíVt định hưóng và những kiên nghị nhằm hoàn
thiện p h á p l u ậ t vổ công ty chứng k h oán nói riêng và về

chứng khoán, TTCK nói chung ở Việt Nam, tạo cơ sở pháp
lý cho TTCK hoạt động minh bạch, công khai và xác lập
9


m ột cơ c h ế bảo vệ n h à đ ầu tư một cách hỢp lý, phù hợp vói
thông lệ quốc tế.

Đặc biệt, cuốh sách cung cấp cho các nhà làm luật Việt
Nam kinh nghiệm lập pháp trong lĩnh vực TTCK, (tồng
thời là nguồn tài liệu quý báu cho giảng viên, sinh viên
trong việc nghiên cứu và giảng dạy môn: “Pháp luật chứng

khoán” tại các trưòng đại học.
Hà Nội, tháng 9 năm 2011

NHÀ XUẤT BẢN T ư PHÁP

10


Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỂ CÔNG TY CHứNG KHÒÁN
VÀ PHÁP LUẬT VỂ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán

Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một
yếu tô" không thế thiếu là các chủ thể tham gia kinh doanh
trên TTCK. Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút
vô"n đầu tư trung, dài hạn cho sự phát triển kinh tế và tạo
ra tính thanh khoản cho thị trường. Do vậy để thúc đẩy
TTCK hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả
cần phải có sự ra đòi và hoạt động của các CTCK. Lịch sử
hình thành và phát triển của TTCK trên thế giói cho thấy
thời tiền sử của TTCK, các nhà môi giới hoạt động cá nhân,
độc lập với nhau. Sau này, cùng vỏi sự phát triển của
TTCK, chức năng và quy mô giao dịch của các nhà môi giói
tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các CTCK là sự tập hợp có tổ
chức của các nhà môi giối riêng lẻ.
Hơn th ế một doanh nghiệp muôn mở rộng sản xuấ^t.
11



Pháp luật về côns ty chứng khoán ở Việt Nam

kinh doanh, muốn đầu tư thêm dây chuyền, đầu tư thêm
trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh mở rộng thị trường, mở I'ộng loại hình kinh
doanh... doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nliiều
hình thức khác nhau. Chẳng hạn huy động vôn qua các cổ
đông doanh nghiệp (cách này xem ra hiệu quả nhưng
lượng vốn huy động không đủ lỏn để đầu tư); huy dộng
vốn qua bạn bè ngưòi thân (cách này chĩ cần thiết và hiệu
quả khi vốn cần không lâu dài và phải trả lãi theo thỏa
thuận do đó phần nào ảnh hưởng tới kinh doanh và sản
xuất); huy động bằng nguồn vôVi vay ngân hàng, tuy
nhiên với lăi suất liên tục thay đổi và thưòng phải có tài
sản bảo đảm, làm cho các doanh nghiệp nhiều khi cũng
rơi vào tình thế khó khăn... Tại nhiều quôc gia có nền
kinh tế thị trường phát triển, các doanh nghiệp khi cần
vô"n thường huy động bằng cách phát hành chứng khoán.
Cách huy động này mang lại hiệu quả cao bởi tính ưu việt
về thời gian sử dụng vôn, doanh nghiệp yên tâm sản xuấ'!
kinh doanh, bỏi qua hình thức này từ việc vay vôn đã trở
thành chung vôn và cùng chia sẻ thắng bại với doanh
nghiệp. Do đó, việc huy động bằng cách này đem lại hiệu
quả cao cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Song
một doanh nghiệp muốn huy động vôn bằng cách phát
hành chứng khoán, họ thường không tự mình đi bán số
chứng khoán mà họ phát hành. Công việc này không phải
là chuyên môn của họ mà của một giới chuyên môn khác,

đó chính là đội ngũ các nhà bảo lãnh phát hành chuyên
12


Chưomị: I. Những vấn đề lý luận về cõng ty chứng khoán...

ngh iệp đ ảm bảo việc p h á t h à n h su ô n sẻ vối sô" lượng

chứng khoán phát hành được bán hết.
Đôi với những người cần mua chứng khoán (nhà đầu
tư), nhiều khi họ không dám tự mua, tự bán chứng khoán
trên TTCK tự do hoặc không đến sở giao dịch nơi mua bán
và trao đổi chứng khoán để tự mua các chứng khoán cho
mình vì thiếu chuyên môn, thiếu hiểu biết vê thông tin và
cách phân tích các thông tin tài chính của doanh nghiệp
phát hành chứng khoán. Ngoài ra, họ còn không thông
hiểu các quy tắc nghề nghiệp trong giao dịch mua, bán
chứng khoán. Vì vậy, một nguyên tắc của bất cứ TTCK tập
trung nào trên thế giối đó là nguyên tắc trung gian. Nghĩa
à, tất cả các giao dịch mua, bán chứng khoán trên TTCK
tập trung của các nhà đầu tư bắt buộc phải được giao dịch
tập trung và phải được thực hiện thông qua các CTCK.
CTC'K là chủ thể giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch
một cách nhanh chóng, an toàn hỢp pháp. Nguyên tắc bất
di b.TÍt dịch này nhằm bảo vệ tôl đa quyền lợi của nhà đầu
tư, hạn chế các rủi ro họ có thế gặp phải.
Do đó một tổ chức hành nghê chuyên môn với nghiệp vụ
chuyên sâu về phân tích và t ư vấn về đầu t ư chứng khoán,
vói kinh nghiệm ng h ề nghiệp, có bộ m áy thích hỢp làm


nhiệm vụ cầu nôi giữa nhà pliáL hành
ra đời và đó chính là các CTCK.

V(3i

nhà dầu tư đưực

lỉiện nay, khái niệm CTCK được thể hiện khác nhau
ti-ong pháp luật của các nước.
13


Pháp luật về công ty chứng khoán ở Việt Nam

Theo Luật Chứng khoán ở Thái Lan thì “CTCK là công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn đại
chúng hoặc tổ chức tài chính được cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán”. Theo Luật Chứng khoán ở Nhật
Bản th ì “CTCK là b ấ t kỳ công ty cổ p h ầ n nào đó đưỢc Bộ
trưỏng Bộ Tài chính cấp giấy phép kinh doanh chứng
khoán”. Hoặc theo Luật Chứng khoán ở Trung Quốc thì
“CTCK là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần làm nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, iược quy
định trong luật công ty và quy định của Điều 117 Luật
Chứng khoán”'*’.
Luật Chứng khoán của Liên minh châu Âu (EU) quy
định: “CTCK là pháp nhân hoặc không phải là pháp nhân
thực hiện các dịch vụ đầu tư kinh doanh chứng khoán cho
bên thứ ba như là nghiệp vụ của chính mình”; Luật Chứng
khoán ở Mỹ cho phép CTCK được thành lập dưới C ĩ ba

hình thức pháp lý; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
lữ u h ạn , công ty hỢp danh.

Theo Luật Chứng khoán Việt Nam (khoản 1 Điều 59),
CTCK đưỢc hiểu là doan?! nghiệp th à n h lập theo quy định
p h áp lu ậ t dưới h ình thứ c công ty cổ p h ầ n hoặc công ty
Diều 117 Luậl Cliứng khoán Truiiíỉ Quốc quy dịnli: "Việc Ihành lỘỊ)
CTCK p h ả i được cơ quan giám quản chứng khoán của Quốc V ụ viện
ihẩm tra phê chuẩn. N ếu chưa được cơ quan giám quản chứng khoán
của Quô'c Vụ viện phê chuẩn th ì không được kín h doanh nghiệp vụ
chứng khoán”.

14


Chương I. Nhũmg vấn để lý luận về công ty chứng khoán...

trách nhiệm hủu hạn. Ngoài ra, Quyết định số 27/2007/QĐ
- BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
CTCK (sau đây gọi tắ t là Quyết định sô" 27/2007/QĐ - BTC)
có đưa ra định nghĩa rất chi tiết: “CTCK là tổ chức có tư
cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao
gồm một, một sô"hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giói chứng
khoán (MGCK), tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
h à n h chứng khoán, tư v ấ n đầu tư chứng k h o á n ”.
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài có nhiều nét tương đồng nhau trong việc quy
định về CTCK: CTCK là một thực thể kinh doanh, là trung
gian tài chính -thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng

khoán, có thể được thành lập dưới các hình thức pháp lý
khác nhau, nhưng chủ yếu là hình thức công ty cổ phần và
công t}' trách nhiệm hữu hạn. Điều này cũng dễ hiểu bởi hai
loại hình công ty nói trên có nhiều lợi thế trong kinh doanh
thương mại như khả năng huy động vốn trên thị trương, khả
năng quản trị rủi ro tôt, có thể giảm thiểu rủi ro cho nhà đáu
tư và chỉ đòi hỏi trách nhiệm của các th à n h viên giới hạn

trong số vốn góp. Ngoài ra, CTCK có thể thực hiện một loại
nghiệp vụ hoặc nhiều hoặc tất cả các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán mà pháp luật cho phép. Quy định linh hoạt
này của pháp luật gắn với cu,-''ồn tự do kinh doanh của
doanh nghiệp và tạo điều kiện cho CTCK có thể phát huy
hết khả năng của mình trong giới hạn có thể. Tuy nhiên,
15


Pháp luật về còng ty chứng khoán ở Việt Nam

CTCK theo pháp luật Việt Nam (cũng giống như ò Mỹ,
Nhật, Canada, Trung Quốc..) là mô hình công ty chuyên
doanh - chỉ chuyên trong lĩnh vực chứng khoán, khôrg được
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, bảo hiểm. Các ngân
hàng thương mại muốn hoạt động kinh doanh chứng khoán
phải thành lập CTCK trực thuộc ngân hàng“’.
Điều này hạn chê rủi ro cho hệ thông ngân hàng, đồng
thòi tạo điều kiện cho TTCK phát triển có tính chuyón môn
hóa cao. Bên cạnh đó, mô hình CTCK đa năng hoàn toàn
cũng được phép th à n h lập theo p h áp lu ậ t của một số nước
châu Âu lục địa (điển hình là ỏ Đức). Mô hình này có ưu

điểm nổi trội th ể hiện ở sự phôi hỢp c h ặ t chẽ giữa cếc ho ạt

động kinh doanh chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm. Các
n g ân h à n g thương mại có th ể kết hđp nhiều lĩnh vực kinh
doanh cùng một lúc, vì vậy lợi n h u ậ n th u đưỢc lón, tậ n
d ụn g được thê m ạn h về vốn để k in h doanh chứng khoán,
k h á ch hàn g có th ể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dang và

âu năm của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh nhũng ưu
điểm, mô hình này bộc lộ một số^ h ạ n ch ế n h ư tâm lý bảo
th ủ của các cán bộ ngân h à n g thích h o ạt động tín dụng

truyền thông hdn là bảo lãnh phát hành chứng khoán. Hơn
nữa, những biến động trên TTCK sẽ tác động mạ.ih tói
hoạt động kinh doanh liền tệ, gây p h ả n ứng dây chuyền dôi

Điều 133 Luật Chứng khoán Trung Quốc quy định: Cấm ngân hàng
lưu thông trái phép tiền cùa mình vào TTCK.

16


Chương I. Những vấn dề Iv luận về cóng ty chứng khoán...

với các loại thị trường tài chính, dễ dần đên khủng hoảng
tài chính - Iigân hàng trong nền kinh tế. Đây là nguyên
nhân trước khủng hoảng kinh tế th ế giới năm 1933, rất
nhiều nước (trong đó có Mỹ) đã áp dụng mô hình này,
nhưng sau đó đã chuyển sang mô hình CTCK chuyên
doanh. Có thể nói, trưốc năm 1933, CTCK ở Mỹ được coi

như những “ông chủ của vũ trụ”, nơi quy tụ những tài năng
tinh hoa trên Phô"Wall. Nhiều ngân hàng lớn tại New York
hoạt động chứng khoán đồng thời với hoạt động ngân hàng.
Trong thời gian diễn ra đại khủng hoảng, khoảng 10.000
ngân hàng ở Mỹ bị phá sản (chiếm khoảng 40% tổng sô"
ngân hàng thương mại). Đây chính là tiền đề cho sự ra đòi
của Luật Glass-Steagall, tách hoạt động của ngân hàng
thưdng mại ra khỏi hoạt động chứng khoán. Theo Luật
này, các ngán hàng thương mại không được giao dịch
chứng khoán cho cả chính khách hàng của mình. Điều này
nhằm hạn chê rủi ro xuất phát từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán cho ngân hàng thương mại. Nếu kinh doanh
chứng khoán có rủi ro thì sẽ không bị ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động ngân hàng. Luật Glass-Steagall ban hành là
cơ sở cho nhiều CTCK mối được thành lập, kinh doanh chỉ
trong lĩnh vực chứng khoán (bảo lãnh phát hành, môi giới,
tự doanh). Tuy nhiên, từ những năm 80 của thế kỷ XX trô
lại đáy, xu hướng ngân hàng thương mại thâu tóm các
CTCK và hiện tượng sáp nhập ngân hàng xảy ra ngày càng
nhiều. Ngược lại, việc Merril Lynch phát minh ra loại tài
khoán quản Iv tiền mặt đã tạo ra lợi th ế cạnh tranh đáng
17


Pháp luật về công ty chứng khoán ử Việt Nam

kể của CTCK đối vói Ngân hàng thương mại. CTCK hiện
tại có thể vừa kinh doanh chứng khoán, vừa thực hiện hoạt
động cho vay, phát hành thẻ tín dụng, ATM thậm chi còn
có thể bán một số loại bảo hiểm. Đặc biệt, sự ra đòi của tập

đoàn Citigroup gồm Citibank, công ty bảo hiểm Travclors
và CTCK Salomon Smith Barney năm 1998 và sau đó là
việc ban hành Luật Gramm-Leach-Bliley năm 1999 đã đưa
mô hình cung cấp dịch vụ tài chính ở Mỹ bước sang một
trang mới, thể hiện sự phối hỢp nhịp nhàng trong việc thực
hiện các hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiêm“*.
CTCK là một doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, vì
vậy nó cũng có nhiều điểm tương đồng với các công ty khác
như CTCK hoạt động luôn vì mục tiêu lợi nhuận, có tên
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, kinh doanh ngành nghề
nhất định được nhà nước cho phép... Ngoài ra, CTCK là
trung gian tài chính trên TTCK nên còn có các điểm khác
biệt so vói các loại hình công ty khác:
Về hình thức pháp lý: pháp luật Việt Nam chỉ cho
phép CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Sự góp vốh để thành
lập các CTCK có thể được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức
trong nước cũng như nưốc ngoài. Luật Chứng khoán năm
Ban phát triển TTCK - UBCKNN, “Hoạt động đầu tư của các tổ chức
tài chính trên TTC K - Thực tiễn tại một sô quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt N am ", Tạp chí Chứng khoán sô' 12, tháng 12/2005,
tr. 39.

18


ChưoTig I. Những ván đề lý luận về cóng ty chứng khoán...

2006 đã cho phép CTCK có vốn đầu tư nước ngoài tại Viột
Nam được thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vôn cổ

phần, công ty 100% vô"n nưốc ngoài do UBCKNN cấp giấy
phép thành lập và hoạt động, cho phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện CTCK tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo
biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO và
tlieo Quyết định sô" 55/2009/QĐ - TTg ngày 15/4/2009 của
Thủ tướng Cịiính phủ về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài trên TTCK Việt Nam thì chỉ có tổ chức kinh
doanh chứng khoán nước ngoài mối được tham gia thành
lập CTCK tại Việt Nam. Tỷ lệ tham gia góp vốn của bên
nước ngoài tôl đa là 49% vốn điều lệ của công ty. Sau 5 năm
kể từ ngày gia nhập WTO (vào năm 2012), cho phép thành
lập CTCK 100% vô"n nước ngoài tại Việt Nam. Sự hiện diện
của các CTCK có vốh đầu tư nước ngoài trên TTCK là yếu
tố tích cực, góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển.
Việc quy định CTCK nưốc ngoài muôn kinh doanh chứng
khoán tại Việt Nam hiện nay phải thành lập các CTCK
liên doanh, chi nhánh CTCK là hoàn toàn phù hợp, nhằm
bảo vộ các nhà kinh doanh chứng khoán Việt Nam chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế và kiến thức về chứng khoán và
TTCK. Quy định này phù hỢp với chủ trương “mở cửa từng
bước, hỢp lý, vững chắc” tro n g lĩnh vực chứng khoán. Và đ
đây chúng ta cầii nhận thức rằng, khu vực có vôn đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán là nguồn lực
kinh lê quan trọng. Mọi hoạt động kinh tế cho dù do các
nguon lực bên trong hay bên ngoài đầu tư tuân thủ theo
19


Pháp luật về cóng ty chứng khoán ờ Việt Niun


í:ủnfV pháp luật đều được coi là những bộ phận cấu thành
trọng của nền kinh tê thị trường định hưỏng xă hội
chủ nghĩa"’.
Các nước trên thế giới, khi xây dựng và phát triển 'ri’CK
đều rất chú trọng đến hình thức pháp lý, tổ chức và hoạt
động của CTCK. Có nhiều nước quy định bắt buộc các tổ
chức, cá nhân khi muốn tham gia kinh doanh chứng khoán
thì phải thành lập CTCK vói những điều kiện tương đôl khắt
khe, chặt chẽ. Thông thường CTCK phải được thành lạp
dưới hình thửc là công ty cổ phần hoặc /và công ty trách
nhiệm hữu hạn. Quy định này xuât phát từ tầm quan trọng
của CTCK đốỉ với TTCK và yêu cầu quản lý, giám sát chặt
chẽ hoạt động của CTCK so vối các loại hình doanh nghiộp
khác. Đối vối công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
pháp luật về doanh nghiệp quy định tương đối cụ thể và chặt
chẽ về điều kiện thành lập, cơ cấu sỏ hữu vốn, quản trị công
ty, các vấn để về đăng ký, công bô"công khai tài chính, kiểm
toán,w... Ngoài sự quản lý, giám sát của nhà nước, hoạt
động của các công ty này còn được đặt dưới cơ chế quản lý,
giám sát của các cổ đông hoặc thành viên công ty.
Về hoạt động kinh doanh: hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của CTCK là kinh doanh chứng khoán dưới
C hinh sách p h á t triển kinh t ế ■ Kinh nghiệm rà bài học của Trung
Quốc - Tập Ị ■Viện Nghiên cứu quản lý kỉn h tế T ru n g ương, NXB. Giiio
thông vận tải, H. 2003, tr. 261.

20


Chương I. Nhũmg vấn đổ Iv luận vc công ty chứng khoán...


một trong các hình thức: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ chứng
khoán khác được nhà nước cho phép. Điếu này cho thấy
tính chuyên nghiệp trong hoạt động của CTCK. Công ty
kinh doanh một mặt hàng rất đặc thù, mặt hàng tiềm ẩn
rủi ro lớn - đó là chứng khoán. Ngoài ra, hoạt động này
“động chạm” tới rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế (nhà
đau tư, n h à phát hành, các cơ q u a n q u ản lý TTCK, các
trung gian tài chính khác) và đặc biệt các chủ thể này đa
sô" vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Thêm vào đó, hoạt động
này quyết định tới sự tồn tại, phát triển cũng như giải thể,
phá sản công ty. Vì tầm quan trọng và yếu tô" rủi ro tiềm
tàng lớn trong loại hình kinh doanh này mà hiện nay pháp
uật. các quôc gia đều có những quy định rất chặt chẽ về
điền kiện, trình tự, thủ tục thành lập CTCK.
Vê pháp luật điều chỉnh và quản lý nhà nước đôi với
thành lập, tổ chức, hoạt động của CTCK: CTCK là thành
vión của TTCK, đóng vai trò trung tâm trên TTCK tập
trung, đồng thòi là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
trôn thị trường. Hơn nữa, CTCK (tùy theo pháp luật của
mỗi nước) được thực hiện đồng thời cùng một lúc h o ạ t động

môi giới và hoạt động tự doanh, do vậy có thể xảy ra tình
trạng xung dột vê lợi ích giữa nhà đầu tư và CTCK‘".
Lviậl Chứnií khoáii Trung Quô’c, i)icu 130 quy định: Công ty môi
giới rh ứ n g khoán chì được phép chuyên thực hiện nghiệp vụ môi giỏi
chứng khoán.

21



Pháp luật về cõng ty chứng khoán ở Việt Nam

Ngoài ra, tình trạng thông tin bất cân xứng giữa CTCK
và nhà đầu tư thưòng xuyên xảy ra trên thị trường, có thể
dẫn đến những vi phạm pháp luật của CTCK đôl với nhà
đầu tư như: các nhân viên của CTCK vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, không ưu tiên lệnh khách hàng trước lệnh của nhà
đầu tư trong hoạt động môi giói chứng khoán, lạm dụng
tiền và tài sản của khách hàng khi chưa được sự đồng ý của
khách hàng ... Xuất phát từ vai trò, vị trí của CTCK và để
đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, bảo vệ lợi ích của
nhà đầu tư cũng như chủ thể khác trên TTCK, các nưốc
đều có quy định một chương riêng trong Luật Chứng khoán
vê' CTCK, theo đó các vấn đề như thành lập, tổ chức, quyền
và nghĩa vụ, nguyên tắc hoạt động của CTCK, các hoạt
động nghiệp vụ chứng khoán được thể hiện rất rõ nét. Đôl
với các nước luật pháp cho phép CTCK vừa thực hiện môi
giối và các loại nghiệp vụ chứng khoán khác (như ỏ Việt
Nam hiện nay) thì một yêu cầu bắt buộc là CTCK phải
tuân thủ quy trình về kiểm soát nội bộ trong suô”t quá trình
hoạt động kinh doanh, phải tách bạch tiền và tài sản của
khách hàng với tiên và tài sản của CTCK, phải công khai
thông tin đầy đủ, kịp thòi, chính xác cho khách hàng biêt,
đặc biệt khi CTCK là một bên giao dịch vỏi khách hàng.
Ngoài ra, quản lý nhà nước đôl với CTCK nói riêng và dối
vói TTCK nói chung được thực hiện bởi cơ quan chuyên
ngành trong lĩnh vực chứng khoán, TTCK vối những tên
gọi khác nhau theo pháp luật từng nước (ở Việt Nam là ú y

ban Chứng khoán nhà nước, ở Mỹ là ủ y ban chứng khoán
22


Chirong I. Những vấn dề lý luận vé công ty chứng khoán...

- SE(], ở Trung Quốc là ủ y ban giám quản chứng khoán ...)
hoặc Bộ Tài chính và kinh tế (ví dụ ở Hàn Quốc...), Bộ Tài
chính (ở Nhật Bản). Cơ quan quản lý nhà nưốc về TTCK
thường là ử y ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đóng
Víii trò là người giám sát hoạt động của thị trường thông
qua việc duy trì chê độ câp phép, đăng ký, thực hiện các
chương trình kiểm tra, thanh tra và cưỡng chế thực thi
pháp luật về TTCK. Ngoài ra, UBCK có quyền tham gia
vào các quy trình tố tụng dân sự, hình sự, phôi hợp với các
C(< quan chức năng, Có thế nói, cấp phép, thanh tra, giám
sát và thực thi luật pháp vối việc tăng cường kỷ luật thị
trường là các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý TTCK.
Các tổ chức tự quản được sử dụng hỢp lý trong hệ thống
quan lý, được pháp luật công nhận và được cơ quan quản
lý phân chia nhiệm vụ, quyển hạn cụ thể trong việc quản
lý TTCK. Tổ chức tự quản giữ vai trò quản lý ngưòi hành
nghê trên TTCK, quản lý thành viên của mình thông qua
các quy chế, quy định, quy tắc nghề nghiệp và đạo đức kinh
doanh. Ví dụ, Sở Giao dịch Chứng khoán Thái Lan (SET)
là một tổ chức tự quản, thành lập năm 197Õ, có mô hình sở
hữu thành viên (bao gồm 39 CTCK thành viên). Trách
nhiệm của SET là bắt buộc các thành viên phải tuân thủ
CIIC quy ch ế (quy chê niêm yết, quy c h ế th àn h viên và quy
chô giao dịch), duy trì một thị trưòng có trật tự thông qua

việc quy định các tiêu chuẩn và quy trình giao dịch, cấp
đăng ký cho người giao dịch, hưóng dẫn về quản lý rủi ro
và kiểm soát đốỉ với hoạt động thanh toán, bù trừ, kiểm tra
23


Pháp luật vc công fv chứnp khoán ở Việt Nain

tại chỗ đốì với các CTCK thành viên. Bên cạnh SET, Hiệp
hội các CTCK Thái Lan (ASCO) là tổ chức tự quản được
pháp luật công nhận, hoạt động chủ yếu là đào tạo cấp
chứng chỉ hành nghề. Nhân viên môi giới muốn được
UBCK câp phép thì phải qua đào tạo và đưỢc cấp chứng chỉ
bởi Hiệp hội. Hiệp hội được tổ chức dưới hình thức các
nhóm hoạt động theo mô hình câu lạc bộ: câu lạc bộ ngân
hàng đầu tư, câu lạc bộ IT, câu lạc bộ CTCK, câu lạc bộ hỗ
trợ (back-office operation). Dưới Hiệp hội có Viện đào tạo
chứng khoán
Cơ chế kiểm soát việc tham gia thị trường của CTCK
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro xảy ra cho nhà đầu tư
và đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh chứng khoán.
2. Chức năng của công ty chứng khoán

CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của TTCK. CTCK có những chức năng đặc trưng sau đáy:
Một là, tạo ra cơ chế huy động vốn
Như đã phân tích trong phần khái niệm CTCK, trên
TTCK, muôn huy động vốn một cách tiết kiệm dài lâu để
kinh doanh, mở rộng sản xuất, doanh nghiệp thực hiện việc
phát hành chứng khoán. Tuv nhiên ban thân doanh nghiệp

Xem Luậl CK của Thái Lan và Bài báo của Nguyễn Thị Thu Hiển
"Hoạt động quản lý TTCK của một s ổ quốc gici’\ Tạp chí “Chứng
khoán”, sô' 4, tháng 4 năm 2007, tr.4‘2,43,44.

24


Chương I. Những vấn dề Iv luận về công ty chứng khoán...

phát hành thưòng không tự mình bán sô"chứng khoán phát
hành cho nhà dầu tư mà thông qua tổ chức bảo lãnh phát
hành đó là CTCK. Ti’ong khi đó, người đầu tư muôn mua
chứng khoán, nhiều khi họ cũng không muôn hoặc không
thể tự mình mua mà phải thông qua tổ chức trung gian có
nghiệp vụ là các CTCK. Vì thê các CTCK là những chủ thể
àm nhiệm vụ cầu nôl giữa bôn phát hành chứng khoán và
bên có nhu cầu chứng khoán, cầu nôl giữa một bên có nhu
cầu về vôn (doanh nghiệp huy động vổn) và bên kia là các
nhà dầu tư có nhu cầu đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi của
mình để kiếm lợi nhuận. Các CTCK đảm nhiệm chức năng
này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành chửng khoán và
hoạt động môi giói chứng khoán (MGCK).
Có thể nói, tạo ra cơ chế huy động vôVi là chức năng chủ
yếu của CTCK bởi khi thực hiện chức năng này, CTCK đã
giúj) tổ chức phát hành chứng khoán huy động một cách tôt
nhất vôVi cần cho hoạt động kinh doanh và đầu tư sản xuất,
đồng thòi cũng tạo cho bên thừa vô"n tìm được đôl tác đầu
tư (lem lại hiệu quá tốt nhất.
Hai là, cung cấp cơ chế giá cho các khoản đầu tư
Nhằm giúp cho các nhà đầu tư có một sự đánh giá đúng

đắn cho cấc quyết định đầu tư, CTCK thông qua hoạt động
môi giới và tư vân dầu tư trên thị trường thứ cấp đã cung
cấp cơ chê giá cho hoạt động của thị trưòng. Tại TTCK thứ
cáp. theo nguyên tắc của TTCK, toàn bộ các lệnh mua bán
của thị trường dểu tập trung tại các thị trường giao dịch tập
25


Pháp luật về còng ty chứng khoán ở Việt Nam

trung thông qua các CTCK, trên cđ sở đó, giá chứng khoán
sẽ được xác định theo giá trị cung cầu do đó giúp các nhà đầu
tư đánh giá và đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn
qua hoạt động tư vấn đầu tư và MGCK. Tại TTCK sơ cấp,
khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán,
CTCK thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông
qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý trên cơ sở thực hiện chức năng là vai trò
trung gian làm cầu nôl giữa nhà phát hành vối nhà đầ\i tư
qua việc làm trung gian tiếp xúc, tìm hiểu, thỏa thuận giá
giữa các nhà đầu tư tiềm năng với tổ chức phát hành.
Ba là, chức năng chuyển các chứng khoán ra tiền mặt
uà ngược lại
Các nhà đầu tư muốn chuyến chứng khoán ra tiền mặt
hoặc ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định thì
thông qua các CTCK là phương thức hữu hiệu nhất để
giảm thiểu rủi ro và giảm thiểu thiệt hại trong quá trình
đầu tư. CTCK đảm nhận nghiệp vụ này qua cơ chế KÌao
dịch của thị trường. Cho dù có nhân tô" nào bên ngoài có thể
ảnh hưởng tối giá của chứng khoán thì giá trị của các

khoản đầu tư nói chung tại thồi điểm đó không giảm, do đó
người đầu tư không phải chịu thiệt hại đáng kê đối V Ớ I giá
trị các khoản đầu tư của mình.
3. Vai trò của công ty chứng khoán

Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của
26


Chương I. Những vấn đề lý luận về công ty chứng khoán...

CTCK. Thông qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng
và của cả nền kinh tế nói chung.
- Vai trò làm cầu nôi giữa cung - cầu chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia
hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: Từ
kháu phát hành trên thị trương sđ cấp đến khâu giao dịch
mua bán trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường sơ cấp: CTCK là cầu nõì giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động
vôn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành. Các tổ chức trung gian tài chính như ngân
liàng, CTCK vói nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò
trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư và thực hiện một sổ" dịch vụ khác cho cả người
đầu tư và ngưòi phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thực
hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vôVi từ nơi thừa đến
nơi thiếu vốn.

Trên thị trường thứ cấp: CTCK là cầu nốì giữa các nhà
đầu tư , là trung gian chuyển các khoản đầu t ư thành tiền
và ngược lại. Trong môi trướng đầu tư ổn định, các nhà đầu
tư luôn ưa những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì
họ luôn có nhu cầu chuyển đổi sô^ vốn tạm thòi nhàn rỗi
thành các khoản đầu tư và ngược lại. CTCK với nghiệp vụ
27


×