Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa bàn quận 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 125 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 4

Học viên cao học

:

Bùi Thanh Tân

Mã số sinh viên

:

16822023

Lớp

:

24QLXD21

Chuyên ngành


:

Quản lý xây dựng

Mã số chuyên ngành

:

60580302

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUẾ
BỘ MÔN QUẢN LÝ: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

TP.HCM, 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các
nguồn tài liệu đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng
quy định.
Tác giả Luận văn

Bùi Thanh Tân

i



LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Huế là
thầy hƣớng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện Luận văn. Xin cám ơn các thầy đã
dành nhiều công sức, trí tuệ, hƣớng dẫn, giúp đỡ trong thời gian tác giả thực hiện
Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trƣờng Đại học Thủy lợi, Khoa Công
trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây
dựng, các phòng ban của Trƣờng đã có những giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin cám ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài nƣớc đã
giúp đỡ, động viên tác giả nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin cám ơn gia đình đã luôn động viên, khích lệ, là chỗ
dựa vững chắc để tác giả hoàn thành việc nghiên cứu của mình.

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

NỘI DUNG

CHỮ VIẾT TẮT

1

Quy hoạch xây dựng


QHXD

2

Đầu tƣ xây dựng

ĐTXD

3

Ủy ban nhân dân

UBND

4

Giấy Phép xây dựng

GPXD

5

Quy hoạch chung xây dựng

QHCXD

iii


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài: .................................................................................................... 3
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
6. Kết quả đạt đƣợc: ........................................................................................................ 5
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG .......................................................................... 6
1.1. Khái quát về quy hoạch xây dựng .......................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về Quy hoạch xây dựng ...................................................... 6
1.1.2. Phân loại nội dung và vai trò của quy hoạch xây dựng. ....................... 7
1.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng .......................................... 10
1.2.1. Quan niệm về quản lý và quản lý nhà nƣớc về QHXD ...................... 10
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết của nhà nƣớc trong công tác quản lý quy
hoạch xây dựng ......................................................................................... 12
1.3. Công tác quy hoạch xây dựng và quản lý QHXD tại một số thành phố trên
thế giới và Việt Nam ...................................................................................................... 14
1.3.1. Thủ đô London, nƣớc Anh ............................................................... 15
1.3.2. Thành phố Thƣợng Hải, Trung Quốc ................................................ 16
1.3.3. Thành phố Hồ Chí Minh, đại đô thị Việt Nam: ................................. 17
1.3.4. Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh: .................................................... 20
1.3.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................ 23
CHƢƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG ..................................................................................................... 26
2.1. Quy hoạch xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan. ........................... 26
2.1.1. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009:..................................................... 28
2.1.2. Luật Xây dựng năm 2014 ................................................................. 28
2.1.3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng. .. 28
2.2. Lập quy hoạch đô thị ............................................................................................. 30

2.2.1. Tổ chức lập quy hoạch đô thị ........................................................... 30
2.2.2. Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị ........................................................ 31
iv


2.2.3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị .............................................................. 32
2.2.4. Lập đồ án quy hoạch đô thị .............................................................. 33
2.2.5. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị .................................................... 39
2.2.6. Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc trong quy hoạch đô thị .................... 41
2.3. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị .............................................................. 41
2.3.1. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị .................... 41
2.3.2. Hội đồng thẩm định ......................................................................... 42
2.3.3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị................... 42
2.3.4. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị .............. 42
2.3.5. Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị 44
2.4. Điều chỉnh quy hoạch đô thị .................................................................................. 44
2.4.1. Rà soát quy hoạch đô thị .................................................................. 44
2.4.2. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị .............................................. 45
2.4.3. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị ........................................... 45
2.4.4. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị ................................................ 45
2.4.5. Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị .................... 46
2.4.6. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị ...................... 46
2.4.7. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch .................... 47
2.5. Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch........................ 47
2.5.1. Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị .................................................. 47
2.5.2. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ............................... 49
2.5.3. Quản lý và sử dụng đất đô thị theo quy hoạch ................................... 50
2.5.4. Quản lý xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng và không gian
ngầm đô thị theo quy hoạch ....................................................................... 51
2.5.5. Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị ........................................... 53

2.6. Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện QH trên địa bàn Quận 4..................... 55
2.6.1. Công tác quy hoạch xây dựng. ......................................................... 55
2.6.2. Việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣóc về quy hoạch. ............... 58
CHƢƠNG III THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GIAI
ĐOẠN 2015-2020............................................................................................................ 61
3.1. Đặc điểm tự nhiên của quận 4:.............................................................................. 61
3.2. Thực trạng quy hoạch và quản lý quy hoạch trên địa bàn quận 4: .................. 62

v


3.2.1. Về Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đối với các đồ án
quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. ................................................................... 63
3.2.2. Công tác quản lý thực hiện theo quy hoạch ....................................... 64
3.2.3. Những kết quả đạt đƣợc trong lĩnh vực quy hoạch xây dựn g.............. 70
3.2.4. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với Quy hoạch xây dựng trên địa bàn
quận 4: ..................................................................................................... 72
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa
bàn Quận 4 ..................................................................................................................... 81
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý quy hoạch xây dựng của các
cấp chính quyền ........................................................................................ 81
3.3.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân về tình hình quản lý ‎ quy hoạch xây dựng trên địa bàn Quận 4. 84
3.4. Sự tuân thủ pháp luật và quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc đề xuất giải pháp
trong quản lý quy hoạch xây dựng của Quận ............................................................ 89
3.4.1. Tuân thủ các quy định pháp luật ....................................................... 89
3.4.2. Quan điểm, mục tiêu ........................................................................ 91
3.5. Giải pháp nâng cao chất lƣợng lập và thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch xây dựng .............................................................................................................. 92

3.5.1. Công tác lập các ĐAQHXD ............................................................. 92
3.5.2. Công tác thẩm định, phê duyệt ......................................................... 94
3.5.3. Giải pháp về cách thức quản lý nhà nƣớc .......................................... 97
3.5.4. Giải pháp về bộ máy quản lý .......................................................... 100
3.5.5. Các giải pháp khác ........................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
1. Kết luận .............................................................................................. 111
2. Kiến nghị ............................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 114

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch xây dựng (QHXD) có vai trò rất quan trọng trong đầu tƣ xây
dựng (ĐTXD) và phát triển kinh tế - xã hội. QHXD tổ chức, sắp xếp không gian
lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và
các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội,
tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển.
QHXD là cơ sở tạo lập môi trƣờng sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn
các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trƣờng,
di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và
phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. QHXD là căn cứ quan trọng cho công tác kế
hoạch, quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng
các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cƣ nông thôn.
Trong công tác đầu tƣ và phát triển trên địa bàn Quận 4, công tác quy
hoạch xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng đã đƣợc chú trọng, quan tâm. Vấn
đề này mang tính chiến lƣợc phải đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho đầu tƣ xây
dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển các khu dân cƣ... Đồng thời, đây là

một trong những công cụ chủ yếu để quản lý xây dựng theo hƣớng văn minh,
hiện đại, góp phần làm tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo
an ninh xã hội.
Quận đã xác định để xây dựng và phát triển, tạo một bộ mặt mới, hiện đại
thì công tác lập quy hoạch xây dựng phải đƣợc tiến hành. Đó là cơ sở ban đầu
trong việc định hình xây dựng trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa TDTT, y
tế, giáo dục, thƣơng mại dịch vụ...của Quận. Nhiều đồ án quy hoạch xây dựng
trong đó có những đồ án quan trọng, tạo tiền đề cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội... Các quy hoạch xây dựng trên địa bàn
quận trong quá trình lập có sự tham gia, phối hợp của các ngành liên quan, các
xã, phƣờng và trƣớc khi trình Ủy ban Nhân Dân Quận 4, thành phố phê duyệt,
chủ đầu tƣ đã tổ chức lấy ý kiến đóng góp rộng rãi với các đối tƣợng xã hội có

1


liên quan nên chất lƣợng các quy hoạch xây dựng khi đi vào triển khai thực hiện
đều mang lại hiệu quả thiết thực.
Để đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của các đồ án quy hoạch xây dựng
đƣợc duyệt, thì công tác quản lý quy hoạch xây dựng là rất cần thiết. Trong
những năm qua cùng với việc đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng
HĐND, UBND quận thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh công tác quản lý
quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, vì vậy đã góp
phần làm thay đổi bộ mặt kiến trúc cảnh quan trong trung tâm hành chính quận,
các khu vực dự kiến phát triển đô thị và các điểm dân cƣ xây mới. Hệ thống giao
thông, cấp thoát nƣớc, chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải và các
công trình công cộng khác đƣợc quan tâm đầu tƣ, cải tạo nhanh. Công tác giải
phóng mặt bằng để đầu tƣ các dự án đƣợc đẩy mạnh thực hiện và giải quyết
nhanh chóng. Tình hình trật tự xây dựng, an toàn giao thông và vệ sinh môi
trƣờng cũng có chuyển biến so với những năm trƣớc đây và từng bƣớc đi vào nề

nếp, tình hình trật tự vỉa hè, lòng đƣờng và vệ sinh đƣờng phố có chuyển biến;
tình trạng xây dựng trái phép, không phép,… cơ bản đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi.
Nếp sống văn minh của ngƣời dân đã có sự tiến bộ rõ rệt. Bên cạnh đó, quận
cũng rất quan tâm tuyển dụng, đầu tƣ, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý quy hoạch xây dựng từ cấp quận đến cấp phƣờng bằng nguồn
vốn ngân sách cũng nhƣ sự giúp đỡ của các tổ chức, qua đó đã tạo nền tảng cơ
bản cho công tác quy hoạch xây dựng và công tác quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thời gian qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nhìn một cách tổng thể thì
công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn quận vẫn còn nhiều bất cập.
Việc lập và quản lý quy hoạch mới chỉ chú trọng vào các khu dự kiến phát triển
đô thị mới, các dự án kinh doanh hạ tầng và chủ yếu do các doanh nghiệp thực
hiện. Các dự án mang tính xã hội nhƣ: quy hoạch cải tạo các khu dân cƣ cũ, quy
hoạch chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có, các trục đƣờng chính của quận, các
trung tâm xã chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức. Chất lƣợng nghiên cứu các
đồ án quy hoạch xây dựng đƣợc phê duyệt còn chƣa cao, chƣa tổng thể và nghiên

2


cứu sâu về thiết kế, chƣa có tính toán dự báo nhu cầu phát triển và không khả thi
trong thực tế, do vậy thƣờng xuyên phải điều chỉnh quy hoạch. Đấu nối hạ tầng
kỹ thuật chƣa đồng bộ, còn nhiều bất cập. Việc triển khai cắm mốc quy hoạch
ngoài thực địa (chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ xây dựng…) và
quản lý mốc giới sau quy hoạch trên thực tế chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc, nên
việc quản lý quỹ đất, quản lý và triển khai đầu tƣ xây dựng các dự án thành phần
gặp nhiều khó khăn. Việc cấp phép xây dựng nhà ở và quản lý các hoạt động xây
dựng tại các khu vực dự án đầu tƣ xây dựng kinh doanh hạ tầng còn nhiều trở
ngại, bất cập. Công tác quản lý sau cấp phép chƣa đƣợc thƣờng xuyên; tình trạng
xây dựng không phép, sai phép tuy đã hạn chế nhƣng còn diễn biến phức tạp, các

cán bộ cấp quận, phƣờng thƣờng là kiêm nhiệm nhiều công việc nên không kiểm
tra, kiểm soát hết địa bàn quản lý. Cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch, quản lý xây dựng năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế...
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu Giải pháp tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc về Quy hoạch đô thị
trên địa bàn quận 4, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm kiếm giải pháp tăng
cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc ở cấp quận về quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn nữa công tác
quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn Quận 4 trong giai đoạn
2020 – 2025.
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1. Cách tiếp cận
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trƣớc đến nay trong công tác
quản lý quy hoạch xây dựng tại Việt Nam.
- Điều tra khảo sát, đánh giá thực tế công tác quản lý quy hoạch xây dựng
tại các phƣờng trên địa bàn của quận 4.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: đi thực tế thu thập số liệu, chụp hình,
quan sát cách thức điều hành, quản lý quy hoạch xây dựng của các cơ quan nhà

3


nƣớc, (Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phƣờng) để đánh giá các ƣu,
khuyết điểm trong công tác quản lý.
- Phƣơng pháp chuyên gia: nhƣ trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý quy hoạch xây dựng, đô thị, phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng tham gia
quản lý cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ trên địa bàn v.v.. để tìm ra bản chất của vấn
đề nghiên cứu về lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựngtrên địa bàn quận 4.

- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: trên cơ sở nghiên cứu tài liệu lý
thuyết liên quan, văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu thu thập từ thực tế công
tác, từ internet về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác để khái
quát hóa, chọn lọc các đề xuất giải pháp, có xét đến thực tiễn và sự phát triển của
Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng và những nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa
bàn cấp quận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu vào công tác quản lý nhà
nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 2020-2025 và những nhân tố ảnh hƣởng đến thành quả và chất lƣợng
của công tác này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Luận văn đƣa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của nhà
nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Đề tài giúp đánh giá thực trạng công tác quản nhà nƣớc về quy hoạch xây
dựng trên địa bàn quận 4 thông qua việc khảo sát hiện trạng, thu thập số liệu các
đồ án, đi kiểm tra thực tế tại các phƣờng, từ đó đánh giá những mặt đạt đƣợc và

4


những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý, triển khai thực hiện các đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn quận 4, nhằm tạo dựng bộ mặt đô thị khang trang,

hiện đại có trật tự và bản sắc.
6. Kết quả đạt đƣợc:
- Khái công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng tại Việt Nam nói
chung và công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng tại Thành phố Hồ
Chí Minh và Quận 4 nói riêng.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch
xây dựng trên địa bàn quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa
qua. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc cần phát huy, những vấn đề còn
tồn tại và nguyên nhân cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp khắc phục.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có
tính khả thi nhằm tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc về các quy
hoạch xây dựng đƣợc duyệt trên địa bàn quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2020 đến năm 2025.

5


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. Khái quát về quy hoạch xây dựng
1.1.1. Khái quát về Quy hoạch xây dựng
Trong hệ thống quy hoạch hoạch tại Việt Nam bên cạnh QHXD còn có các
quy hoạch ngành nhằm định hƣớng phát triển cho các ngành kinh tế-xã hội. Cụ
thể:
1. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội: Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội
cho quốc gia, các vùng lãnh thổ và địa phƣơng.
2. Quy hoạch sử dụng đất: Định hƣớng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho quốc gia, các vùng lãnh thổ và địa phƣơng.
3. Quy hoạch giao thông vận tải: Định hƣớng phát triển giao thông vận tải

cho quốc gia, các vùng lãnh thổ và địa phƣơng.
4. Quy hoạch công nghiệp và thƣơng mại: Định hƣớng phát triển công
nghiệp và thƣơng mại cho quốc gia, các vùng lãnh thổ và địa phƣơng.
5. Quy hoạch du lịch, thiết chế văn hóa và thể dục thể thao: Định hƣớng
phát triển du lịch, thiết chế văn hóa và thể dục thể thao cho quốc gia, các vùng
lãnh thổ và địa phƣơng.
6. Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn: Định hƣớng phát triển
nông nghiệp, nông thôn cho quốc gia, các vùng lãnh thổ và địa phƣơng.
7. Và một số quy hoạch ngành khác nhƣ Giáo dục, y tế…
Mỗi quy hoạch ngành là cơ sở để quản lý các ngành kinh tế của quốc gia
và đƣợc quản lý bởi các Bộ, Ngành chuyên trách.
Theo Luật xây dựng năm 2014 “Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trƣờng thích hợp cho
ngƣời dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc
gia với lợi ích cộng đồng-, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
6


phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây
dựng đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh”.QHXD đƣợc phân thành bốn loại: Quy hoạch vùng, Quy
hoạch đô thị (bao gồm quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị và quy
hoạch chi tiết đô thị), Quy hoạch các khu chức năng đặc thù, Quy hoạch nông
thôn. Về phạm vi, QHXD không chỉ liên quan đến không gian trên mặt đất mà
còn liên quan đến không gian ngầm, gồm phần ngầm của các công trình xây
dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, giao thông ngầm đô thị, các công
trình công cộng ngầm.
QHXD có vai trò rất quan trọng trong đầu tƣ xây dựng (ĐTXD) và phát
triển kinh tế - xã hội. QHXD tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai

thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp
với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và
công nghệ của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển. QHXD là cơ sở tạo lập
môi trƣờng sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trƣờng, di sản văn hóa, bảo tồn
di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn
hóa dân tộc. QHXD là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tƣ
và thu hút đầu tƣ xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng
trong đô thị, điểm dân cƣ nông thôn.
1.1.2. Phân loại nội dung và vai trò của quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng là quy hoạch nền tảng về không gian và cơ sở vật
chất cho các ngành kinh tế phát triển nên có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển đất nƣớc và đƣợc thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
Quy hoạch xây dựng vùng:
Quy hoạch xây dựng vùng giải quyết mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh
vực và tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu.
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 “Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ
chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một

7


huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ” . Quy hoạch xây dựng vùng (liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện) gồm: xác định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự
báo về tốc độ đô thị hoá; giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống đô thị
và điểm dân cƣ nông thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản
xuất, hệ thống công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa
vùng. Để làm đƣợc điều này quy hoạch xây dựng vùng buộc phải nghiên cứu

toàn diện các mặt về phát triển kinh tế-xã hội các ngành nghề cùng phát triển trên
một lãnh thổ không gian và cần đƣợc phân bổ một cách hợp lý. Vì vậy quy hoạch
xây dựng vùng phải tích hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các ngành các
lĩnh vực trong nội dung quy hoạch hoạch vùng và từ đó nó có tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu do việc sắp xếp không gian lãnh thổ để
đảm bảo sự phát triển cho các ngành kinh tế.
Quy hoạch chung:
Quy hoạch chung là nền tảng của phát triển kinh tế đô thị
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 “Quy hoạch chung là việc tổ chức không
gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển bền vững”. Quy hoạch chung đô thị gồm: xác định
mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hƣớng phát triển không gian nội thị và
khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thƣơng mại, văn hoá,
giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm
dƣới đất; đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; kế hoạch ƣu tiên đầu tƣ và nguồn lực
thực hiện. Để làm đƣợc điều này quy hoạch chung buộc phải nghiên cứu cụ thể
sự tích hợp phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn đô thị, hoạch định hƣớng
đi cụ thể, xác định không gian cụ thể cho các ngành kinh tế phát triển. Giải quyết
tốt mối quan hệ trong phát triển kinh tế của các ngành tạo thành nền kinh tế đô thị
vững chắc.

8


Quy hoạch phân khu:
Quy hoạch phân khu tập hợp đƣợc các nguồn lực phát triển hợp lý các
ngành

Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 “Quy hoạch phân khu là việc phân chia
và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất,
mạng lƣới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu
vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung”. Quy hoạch phân khu
gồm: xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không
gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử
dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù
hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lƣới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các
trục đƣờng phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc. Để làm đƣợc việc này quy hoạch phân khu phải làm rõ các
chức năng sử dụng đất cho các ngành kinh tế phát triển (kể cả chức năng hỗn
hợp) làm căn cứ quản lý và thu hút nguồn lực đầu tƣ . Quy hoạch phân khu sẽ
giúp các nhà đầu tƣ có những thông tin, chỉ tiêu cụ thể để lập kế hoạch đầu tƣ có
hiệu quả với nhiều loại hình đa dạng trên địa bàn đô thị.
Quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết thúc đẩy quá trình đô thị hoá
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 “Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và
xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh
quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung”. Quy
hoạch chi tiết gồm: xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu
về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lƣới các công trình hạ
tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Để làm đƣợc
điều này quy hoạch chi tiết phải thực hiện đến các bƣớc thiết kế quy hoạch cụ thể
đến từng lô đất, công trình đảm bảo tính hiện thực cho quá trình đầu tƣ xây dựng.

9



Quy hoạch chi tiết là căn cứ quan trọng để cấp phép đầu tƣ xây dựng đô thị. Trên
cơ sở đó các nhà đầu tƣ xây dựng công trình theo mục đích sử dụng và kinh
doanh của mình. Đây là giai đoạn cụ thể hóa quy hoạch trên thực địa, nó góp
phần thức đẩy quá trình đô thị hóa hiện thực.

Quy hoạch xây dựng

Quy hoạch xây dựng
vùng

Quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng
tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện

Quy hoạch xây dựng
vùng chức năng đặc
thù

Quy hoạch xây dựng
vùng dọc tuyến
đƣờng cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh

Quy hoạch
chung

Quy hoạch phân khu


Quy hoạch chi tiết

Quy hoạch chung đô
thị

Quy hoạch chung xây
dựng khu vực

Quy hoạch xây dựgn
đô thị

Quy hoạch phân khu

Quy hoạch xây dựng
khu vực

Quy hoạch cảnh quan
đô thị

Quy hoạch chi tiết

Quy hoạch chi tiết
xây dựng

Hình 1.1. Sơ đồ quy hoạch xây dựng
1.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng
1.2.1. Quan niệm về quản lý và quản lý nhà nƣớc về QHXD
Khái niệm về quản lý:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
– “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;

– “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.

10


Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình
liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đƣa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý chỉ lo việc
“quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ
quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt
trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển không bền vững. Nói
chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho hoạt
động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự quản lý đƣa đến kết quả đích
thực bền vững đòi hỏi phải có mƣu lƣợc, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản”
và “lý” tích hợp vào nhau.
Ta có định nghĩa quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng, có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên
kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà
hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định
trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Quản lý là hiện tƣợng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc
nào con ngƣời có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện
quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lƣợng quản lý càng cao.
Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý hành chính nhà nƣớc (Việt Nam) là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động

của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì an
ninh trật tự, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân.

11


Theo nghĩa rộng, quản lý hành chính nhà nƣớc là việc thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của mọi cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc và của bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào khi đƣợc nhà nƣớc trao quyền nhân danh nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, quản lý hành chính nhà nƣớc là hình thức hoạt động của
nhà nƣớc thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành đƣợc thực thi chủ yếu bởi các cơ
quan hành chính nhà nƣớc nhằm đảm bảo chấp hành các quy định của cơ quan
quyền lực nhà nƣớc.
Hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nƣớc nói chung,
mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng của nhà nƣớc; hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan
đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nƣớc ta gọi là các cơ quan hành
chính nhà nƣớc, còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành nhà nƣớc, hay
thƣờng gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành.
Quản lý nhà nƣớc về QHXD.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, thì có thể đƣa ra khái niệm quản
lý nhà nƣớc về QHXD nhƣ sau: Quản lý nhà nƣớc về QHXD là tổng hợp các hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch xây dựng theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Ngƣời
có thẩm quyền quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về những công việc quản lý đƣợc giao và phải bồi thƣờng thiệt
hại do các quyết định không kịp thời, trái với thẩm quyền gây thiệt hại cho Nhà
nƣớc, nhân dân.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết của nhà nƣớc trong công tác quản lý quy

hoạch xây dựng
Vai trò của nhà nƣớc trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng
- Quản lý QHXD tốt sẽ tạo điều kiện ổn định cho phát triển, đây cũng là
công cụ quan trọng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều
kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ
của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển.

12


- Công tác quản lý nhà nƣớc về QHXD ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển
KT-XH, đảm bảo an ninh – quốc phòng, bảo vệ môi trƣờng, tạo lập môi trƣờng
sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trƣờng, di sản văn hóa, bảo tồn di tích
lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Chính quyền quản lý tốt QHXD sẽ tăng thu hút đầu tƣ và tăng hiệu quả
sử dụng đất tại đại phƣơng. Quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng; quản lý
khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cƣ nông
thôn.
- Đƣa hoạt động xây dựng đi vào nề nếp, tránh các tình trạng tranh chấp,
giải quyết nại và giúp nhà đầu tƣ yên tâm hơn trong việc đầu tƣ.
Sự cần thiết của nhà nƣớc trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đã đƣa đất nƣớc phát triển hơn, cơ sở hạ
tầng ngày càng phát triển và hoàn thiện, nhu cầu xây dựng tăng. Vì vậy cần phải
có quy hoạch để định hƣớng trƣớc một bƣớc, song song với đó thì việc quản lý
nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng là hết sức quan trọng nhằm tránh lãng phí tài
nguyên, cân đối việc sử dụng đất đai với điều kiện tự nhiên, đảm bảo phát triển

lâu dài, không vi phạm môi trƣờng cảnh quan, tránh tự phát trong xây dựng và
ảnh hƣởng môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội
Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây
dựng
a. Mục đích của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
- Mục đích thứ nhất là bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, hạn chế tình
trạng quy hoạch một đằng thực thi một nẻo.
- Mục đích thứ hai là kịp thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh từ thực
tiễn để kiến nghị và quyết định điều chỉnh quy hoạch.
- Mục đích thứ hai là cần thiết nhƣng mục đích thứ nhất mới là chủ yếu,
bởi quy hoạch càng hoàn chỉnh thì mục đích thứ hai càng trở nên ít/ không cần

13


thiết, và ngƣợc lại.
b. Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
- Có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phải đồng bộ và đầy đủ; công
bố, công khai quy hoạch, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch và
kịp thời ban hành quy định về quản lý quy hoạch cho các đồ án đƣợc phê duyệt.
- Cán bộ làm công tác quản lý phải có trình độ chuyên môn, am hiểu và có
kiến thức về QHXD; phải nắm vững địa bàn, có đạo đức nghề nghiệp, luôn xử lý
công việc và xử lý vi phạm công tâm.
- Phải thƣờng xuyên rà soát, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây
dựng, kịp thời phát hiện các vƣớng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho
phù hợp.
- Huy động đƣợc sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý
QHXD: Cần phải hiểu rằng để việc quản lý QHXD đƣợc tốt thì ngoài trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc, thì các tổ chức, cá nhân cũng phải có trách
nhiệm đối với việc quản lý và thực hiện các đồ án quy hoạch tại địa phƣơng

mình; khuyến khích của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi Chính
phủ trong việc hỗ trợ thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng.
1.3. Công tác quy hoạch xây dựng và quản lý QHXD tại một số thành
phố trên thế giới và Việt Nam
Quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng phản ánh hệ thống thể
chế chính trị xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền khác nhau. Tại từng thời kỳ
khác nhau, các chính sách về quản lý đều có khả năng thay đổi do các tác động
của biến động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, phong tục tập quán mỗi quốc gia,
mỗi vùng miền. Do vậy không có bất cứ một nguyên mẫu nào là hòan hảo một
cách tuyệt đối, tuy nhiên với sự phát triển tri thức và các nhận thức mang tính
toàn cầu. Sự mở rộng và hội nhập của các quốc gia trong nhiều lĩnh vực, trong đó
có quản lý phát triển đô thị, quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng
theo quy hoạch là một quá trình tất yếu nhƣng cũng đòi hỏi gìn giữ những đặc
trƣng văn hóa của mỗi quốc gia và vùng miền...

14


1.3.1. Thủ đô London, nƣớc Anh
- Hệ thống quy hoạch ở Anh đƣợc điều tiết và xây dựng trên cơ sở Luật
Quy hoạch đô thị và nông thôn 1947, trong đó quốc hữu hóa quyền phát triển đất
đai ở Anh.
- Hệ thống quy hoạch từ cấp Chính phủ, Bộ, Chính quyền cấp vùng và hạt
đến cấp địa phƣơng, chính quyền đô thị. Hệ thống quy hoạch mang tính tổng hợp
và chủ yếu là xây dựng chính sách gắn với nguồn lực đầu tƣ và đƣợc hƣớng dẫn,
minh họa đơn giản, phục vụ tốt cho công tác quản lý đầu tƣ xây dựng. Quản lý
quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển đô thị tại London dựa trên xác lập mật
độ từ 30-60 nhà/ha. Quy hoạch đô thị đƣợc lập ra với sự tham gia toàn diện của
cộng đồng từ khâu lập quy hoạch đến thực thi quy hoạch do vậy có tính khả thi
cao.

- Công cụ quản lý xây dựng dựa vào giấy phép quy hoạch, giấy phép xây
dựng và hệ thống bản đồ địa chính.
- Nội dung quản lý quy hoạch xây dựng đi sâu vào các vấn đề bảo đảm môi
trƣờng sống, chất lƣợng sống, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, nâng cao các yếu tố
văn hóa và các hoạt động công cộng, hoạt động xã hội. Do vậy sự khuyến khích
tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng là rất cao,
đặc biệt là các tổ chức xã hội. Mặt khác hệ thống pháp luật hoàn thiện, hệ thống
pháp luật minh bạch hoạt động hiệu quả, nhà đầu tƣ và cộng đồng tôn trọng và
thực hiện theo pháp luật cũng tạo nên các đặc trƣng cơ bản trong công tác quản lý
quy hoạch xây dựng tại London.

15


×