Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 2001 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.31 KB, 17 trang )

một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và đại lý
vận tải thời kỳ 2001 2005.
I.Định hướng kế hoạch năm 2001 và các năm tiếp theo của công ty
vận tải và đại lý vận tải
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm tới
Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong năm 2001 và
những năm tới công ty chủ trương: duy trì và ổn định các mặt hoạt động kinh
doanh hiện nay, đồng thời tích cực tiến hành xúc tiến việc lập phương án khả
thi phê duyệt và xây dựng bộ máy triển khai thực hiện các bước theo kế hoạch
của dự án đầu tư nhà máy chế biến nước quả Hoà Bình; mở thêm hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu tạo thêm việc làm hỗ trợ cho dự án đầu tư. Trong
năm 2001 và những năm tiếp theo công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn
sau đây:
Thuận lợi:
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển đi lên của mình công ty đã
thu được những thành công nhất định đồng thời tạo được những ưu thế cho
bước phát triển tiếp theo:
- Có hệ thống phòng ban gọn nhẹ, vừa có tác dụng hỗ trợ nhau trong
hoạt động của công ty.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo – quản lý của công ty có trình độ và kinh
nghiệm trong quá trình chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. Đồng thời môi
trường làm việc của công ty tạo ra tính ý thức kỷ luật cao, có tâm huyết, trung
thực với công ty.
- Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty đã phần nào gây
dựng được hình ảnh của mình có uy tín với một số khách hàng, củng cố duy trì
được chân hàng vận chuyển tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Với dự án đầu tư nhà máy chế biến nước quả trong tương lai sẽ tạo
thêm được việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo việc mở rộng
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
- Cùng với sự phát triển của công ty đội ngũ cán bộ của công ty cũng
đã có tiến bộ về nhiều mặt, thích nghi, đáp ứng được nhiều đòi hỏi khắt khe


của thị trường, tạo tiền đề tốt cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
Khó khăn:
- Cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải ngày càng gay gắt, giá cước vận
chuyển sẽ có xu hướng giảm tiếp trong những năm tới. Năng lực phương tiện
của công ty vẫn còn hạn chế, việc khai thác sử dụng các dịch vụ vận chuyển
công cộng có lúc chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, còn bị động
nhất là trong thời kỳ mưa bão hoặc lễ tết.
- Nguồn hàng có nhiều biến động, không cân đối nên khả năng khai
thác năng lực vận chuyển của phương tiện bị hạn chế. Sản xuất vận tải và đại
lý vận tải mang tính phân tán nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý
điều hành.
- Nguồn vốn của công ty mới phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất
thường xuyên, chưa đáp ứng được việc đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
trên quy mô lớn. Mặt khác vốn sản xuất còn tồn đọng tại các đơn vị khách hàng
rất lớn nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tài chính của công ty.
- Giá cước vận chuyển của các loại hàng ngày càng giảm mạnh trong
khi đó các chi phí trong quá trình sản xuất tăng theo sự trượt giá chung của
giá cả thị trường như giá xăng dầu...nên ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ
2001-2005.
2.1Các chỉ tiêu kế hoạch của thời kỳ 2001-2005.
Chỉ tiêu Đ.v tính 2001 2002 2003 2004 2005
1. Khối lượng h.h V/c Tấn 40.000 46.000 53.000 61.000 70.000
2. Khối lượng h.h L/C TKm 5.500.000 6.050.000 6.655000 7.321000 8.053.000
3. Khối lượng h.h đại lý Tấn 246.000 271.000 290.000 319.000 341.000
4. Tổng doanh thu 1.000đ 64.340.000 73.466.000 87.678.000 101.638.000 125.124.000
4.1 Doanh thu vận tải ôtô 1.000đ 1.840.000 2.116.000 2.433.000 2.798.000 3.218.888
4.2 Doanh thu ĐL vận tải 1.000đ 49.500.000 54.450.000 59.895.000 65.885.000 72.473.000

4.3 Doanh thu KDTH 1.000đ 13.000.000 16.900.000 25.350.000 32.955.000 49.433.000
4.4 Doanh thu XNK 1.000đ 5.000.000 7.000.000 10.000.000 15.000.000 20.000000
5. Kim ngạch XNK USD 1.500.000 1.800.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000
6. Hoa hồng ĐL vận tải 1.000đ 2.625000 2.756.000 2.894.000 3.039.000 3.191.000
7. Lợi nhuận 1.000đ 30.000 563.000 599.000 539.000 583.000
8. Nộp ngân sách 1.000đ 1.500.000 1.700.000 2.000.000 2.200.000 2.500.000
9. Tổng số lao động BQ Người 118 122 126 129 133
10.Thu nhậpBQ Ng/tháng 1.000đ 1.200 1.300 1.400 1.500 1.600
2.2 Kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty qua các năm nên có thể có các
biện pháp thực hiện sản xuất kinh doanh như sau:
-Về đại lý vận tải: Do tính cạnh tranh thị trường gay gắt, bản thân xản xuất
kinh doanh của các bạn hàng cũng bị thu hẹp lại, đòi hỏi giảm giá cước vận
chuyển nên doanh số và hoa hồng qua các năm giảm theo. Tuy khối lượng vận
chuyển tăng nhưng tỷ lệ hiệu quả giảm hơn so với năm trước. Do vậy biện
pháp chủ yếu là chủ động tích cực trong ký kết lại đối với các bạn hàng truyền
thống hiện có và khai thác thêm các hợp đồng mới. Thực hiện các biện pháp
hợp lý hoá trong vận chuyển, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành vận
tải , nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh. Chú trọng phương
thức vận chuyển hàng bằng container là phương thức vận chuyển tiên tiến
nhất hện nay. Kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện để chủ động hơn nữa
đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển của khách hàng. Tìm và phát triển các
dịch vụ bảo quản, phân phối...kết hợp với dịch vụ vận chuyển.
-Về vận tải ôtô: Để duy trì và giữ vững khả năng vận chuyển thì công ty cần
từng bước đầu tư thêm phương tiện mới chủ yếu là xe đầu kéo. Để khai thác
hết việc vận chuyển bằng container 2 đầu, tăng doanh thu. Cân đối nguồn hàng
cho hoạt động liên tục, tập trung vận chuyển đường ngắn và đường trung bình
để hỗ trợ cho đại lý vận tải. Chú trọng công tác bảo đảm kỹ thuật nhằm duy trì
tỷ lệ đầu xe hoạt động cao. Duy trì và mở rộng thêm lực lượng xe liên kết có
trọng tải nhỏ vận chuyển bán hàng cho công ty khác tạo thế chủ động trong

kinh doanh. Đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương
tiện vận chuyển.
-Về kinh doanh tổng hợp: Công ty cần tìm kiếm thêm bạn hàng và những
lĩnh vực kinh doanh mới để góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.3 Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Kế hoạch:
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005
1. Trình độ cao đẳng, đại
học, trên đại học
33% 34% 36% 38% 40%
2. Trình độ trung học,
chuyên môn kỹ thuật
49% 49% 49% 47% 45%
3. Lao động phổ thông 18% 17% 16% 15% 15%

Phương pháp đào tạo và đào tạo lại:
- Công ty cử đi học các lớp về nghiệp vụ, chính trị do các trường quốc
gia hoặc ngành tổ chức.
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên tham gia học tại chức của
các trượng đại học như: văn hoá, nghiệp vụ, ngoại ngữ...
- Công ty có chính sách động viên, khen thưởng đối với những người
tích cực học tập năng cao trình độ.
II. Những giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện kế hoạch kinh
doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
1. Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho quá trình quyết định kinh doanh
của mình, mỗi doanh nghiệp cần đến một khối lượng thông tin khổng lồ.
Nghiên cứu thị trường cung cấp cho doanh nghiệp thông tin ấy. Nếu không có
thông tin một cách đầy đủ, chính xác thì công việc kinh doanh của doanh

nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể thất bại, thua lỗ và tiến tới phá
sản. Do vậy, bất cứ công ty nào cũng cần điều tra thị trường một cách khoa học
có hệ thống, một mặt nhằm đạt được kết qủa mong muốn, mặt khác nhằm tiết
kiệm chi phí.
Đối với công ty vận tải , họ chưa tiến hành điều tra thị trường một cách
chọn vẹn , các thông tin có được về thị trường không đầy đủ và thiếu tính hệ
thống. Mặc dù đã có những cách phân đoạn riêng phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh đó là dựa trên tiêu thức khối lượng hàng hoá vận chuyển và độ dài từng
tuyến đường.Tuy nhiên, để tiếp tục khai thác có hiệu quả và phát triển thị
trường phải có những đổi mới trong công tác này cụ thể là:
Công ty phải xây dựng được một vị trí cho công tác nghiên cứu thị trường
trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình. Thấy được các kết
quả đem lại từ việc nghiên cứu đó. Đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt, thì việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững được thị
trường, để nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng như những rủi ro trong quá trình
thực hiện hoạt động kinh doanh.
Sở dĩ công ty chưa thực hiện công tác nghiên cứu thị trường một cách
đúng mức là do yếu tố về kinh phí có hạn và thiếu cán bộ chuyên trách nghiên
cứu thị trường. Để khắc phục điều này, công ty nên đầu tư thêm kinh phí cho
hoạt động này từ các quỹ trong kinh doanh và nâng cao trình độ của cán bộ
bằng cách đào tạo thêm các nhân viên mới chuyên trách về vấn đề này.
Trong lĩnh vực vận tải hàng hoá thị trường của Công ty Vận tải và Đại lý
vận tải chủ yếu ở miền Bắc. Thị phần của công ty ở miền Trung và miền Nam
còn rất ít, do vậy công ty cần phải đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ sản xuất
kinh doanh để tăng thị phần ở hai khu vực này. Lĩnh vực mà công ty cần quan
tâm ở đây là vận tải hàng nặng, số lượng lớn và quãng đường vận chuyển là
dài bởi vì với loại hàng nhẹ với số lượng ít và quãng đường ngắn thì công ty
khó mà cạnh tranh nổi với các đơn vị vận tải tư nhân địa phương vì các đơn vị
này với cơ câú gọn nhẹ, khá năng động và có thể chốn lậu thuế với ngân sách
nhà nước. Với loại hàng hoá vận tải trên thì khách hàng của công ty chủ yếu là

các đơn vị kinh tế, xí nghiệp sản xuất thương mại do vậy mà nếu hợp tác làm
ăn rồi thì công ty sẽ có những khách hàng tương đối ổn định và lâu dài.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là công ty vận tải miền Trung và công ty
vận tải Sài Gòn. Song hai công ty này chủ yếu kinh doanh đường bộ và đường
sông thuần tuý, như vậy mức độ cạnh tranh là không gay gắt thậm chí còn
cùng họ hợp tác kinh doanh. Đồng thời do xâm nhập thị trường miền Trung –
Nam chưa sâu do vậy khách hàng không tiêu dùng tương đối là lớn, họ có nhu
cầu vận chuyển hàng hoá có trọng tải nặng, đường dài nhưng chưa biết nơi
cung cấp dịch vụ đó. Một trong những biện pháp tạo nên sự chuyển hoá từ thị
trường tiềm năng thành thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đó là tăng
cường hoạt động maketing.
Thời gian vừa qua và thậm chí cho đến tận hiện nay hoạt động maketing
của công ty chưa được chú trọng, chưa có phòng ban chuyên về maketing. việc
làm tìm được chủ yếu xuất phát từ cá nhân tự phát giới thiệu thông qua quan
hệ từ trước của họ và những hợp đồng từ Tổng công ty giới thiệu xuống. Chính
vì vậy công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động maketing, coi hoạt động là

×