Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.42 KB, 18 trang )

LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. TỒNG QUAN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH.
1. Khái niệm và vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay đã khác nhiều so với trước đây. Quá trình hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, với sự hội nhập khu
vực và quốc tế bằng việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và phát huy những lợi
thế so sánh trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt.
Trong bối cảnh này, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải phấn đấu không ngừng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ ở tất cả các giai đoạn
khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau, các
doanh nghiệp đòi hỏi những chi phí khác nhau.
Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là những chi phí phát sinh ở khâu
mua, vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ và các chi phí liên quan đến việc quản lý
doanh nghiệp như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với việc cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại như : Đại diện, môi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mại, quảng cáo, hội
chợ triển lãm …đó là các chi phí về vật chất, tiền vốn, lao động để thực hiện các
hành vi thương mại kể trên vì các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy từ góc độ doanh nghiệp, có thể nói rằng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
được các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Các chi phí này có đặc điểm là được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh
hay thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đó của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp


thương mại, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh nhiều mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Như vậy chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng, là đòn bẩy, là động lực
kinh tế quan trọng, là phương tiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công
tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là cần thiết đối với doanh nghiệp. Vì
vậy, phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đặc biệt là khi Nhà nước giao
quyền tự chủ kinh doanh thì các doanh nghiệp Nhà nước phải tìm mọi cách để
tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển
trên thương trường. Đó là tư tưởng xuyên suốt trong công tác quản lý chi phí
kinh doanh.
II. Phân loại chi phí kinh doanh.
. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh chi phí và xu hướng thay đổi kết cấu chi phí để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí khác nhau mà có thể
phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau.
 Ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh.
Phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh
doanh theo từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch
hoá, kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Nhờ đó mà người ta tìm được các biện pháp quản
lý chi phí tốt, giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại để nâng
cao được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh là tỷ trọng tính thành phần trăm (%) của
từng loại chi phí kinh doanh trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu của chi phí kinh

doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố như đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, xu hướng biến đổi chung là
tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền
lương có xu hướng giảm xuống một cách tương đối trong tổng số chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1. Phân loại chi phí kinh doanh theo quan hệ với các đối tượng chịu
phí.
Thuộc loại này có hai loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chi
phí kinh doanh một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ,
dụng cụ, đồ dùng phục vụ, quy trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản
cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà kho, cửa hàng, bến bãi.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung không phụ thuộc vào quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại được phân loại như sau:
 Chi phí mua hàng: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến số
lượng hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc
nhóm này bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản
+ Lương cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá.
+ Thuế, lệ phí và hoa hồng ở khâu mua hàng hoá.
+ Các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu

mua hàng hoá.
 Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình
phục vụ bán hàng và quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc
nhóm này bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng là các khoản tiền lương và phụ cấp có tính
chất lương trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển bảo
quản hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí vật liệu bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục
vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, bốc dỡ và vận chuyển hàng
hoá, vật liệu sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
+ Chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản hàng hoá như: Kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ kiểm nghiệm hàng hoá…
+ Chi phí mua ngoài: Là các chi phí như thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá đi tiêu thụ.
+ Các chi phí khác: Là những chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm
quảng cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá, khuyến mại,…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung
của doanh nghiệp thương mại bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý hành
chính, quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác liên quan đến mọi hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Xét theo nội dung kinh tế, chi phí quản
lý doanh nghiệp được chia thành:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận chi phí này phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí kinh doanh theo cách này giúp doanh nghiệp tìm
ra điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu để từ đó có biện pháp quản lý thích
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình.
2.3. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so
với mức lưu chuyển hàng hoá.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại:
 Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá
trong doanh nghiệp thay đổi. Chi phí kinh doanh bất biến bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Lương cán bộ gián tiếp.
+Tiền thuê kho, trụ sở trong một thời kỳ…
 Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến động cùng với sự
thay đổi của mức lưu chuyển hàng hoá. Sự phụ thuộc của chi phí kinh doanh
khả biến vào tổng mức lưu chuyển hàng hoá và còn tuỳ thuộc vào tính chất của
từng khoản mục của chi phí kinh doanh khả biến. Chi phí kinh doanh khả biến
bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí về bao bì vật liệu đóng gói.
+ Lương cán bộ trực tiếp.
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu,…
Như vậy, ta thấy khi mức lưu chuyển hàng hoá thay đổi sẽ làm chi phí
kinh doanh thay đổi nhưng sự thay đổi của các bộ phận chí phí là không giống
nhau. Chính vì thế, phân loại chi phí kinh doanh theo cách này sẽ giúp doanh

nghiệp thấy được mối tương quan giữa doanh thu và chi phí để từ đó có cơ sở
xây dựng kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho kỳ kế hoạch.
2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý
tài chính và hạch toán chi phí.
Cơ sở kinh tế của cách phân loại này dựa vào công dụng kinh tế, mục
đích sử dụng và địa điểm phát sinh của chi phí kinh doanh để sắp xếp thành
những khoản mục chi phí nhất định phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính và
chế độ hạch toán hiện hành. Toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có
thể được chia thành các nhóm như sau:
 Chi phí vận chuyển hàng hoá: Là những chi phí phát sinh trong
quá trình vận chuyển hàng hoá từ khi mua vào đến khi bán ra. Thuộc nhóm
này bao gồm có: Cước phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, khuân vác và tạp phí vận
tải.
+ Cước phí vận chuyển: Là số tiền thanh toán cho việc vận chuyển hàng
hoá thuê ngoài, chi phí tiền lương, chi phí khai thác tài sản cố định, xăng dầu…
cho những phương tiện vận tải chuyên dùng của doanh nghiệp.
+ Chi phí bốc dỡ, khuân vác: Là các chi phí thuê công nhân bốc dỡ, khuân
vác hàng hoá lên xuống phương tiện vận tải, từ phương tiện vận tải vào kho,…
bao gồm cả thuê phương tiện vận tải bốc dỡ.
+ Tạp phí vận tải: Là các khoản chi phí thuê kho bãi tạm thời, lệ phí giao
thông và các chi phí cần thiết khác cho việc bảo quản hàng hoá trong quá trình
vận chuyển.
 Chi phí thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá là các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình mua, bảo quản và tiêu dùng hàng hoá (không kể
chi phí vận chuyển). Thuộc nhóm này gồm:
+ Tiền lương và các khoản bảo hiểm cho người lao động tính theo tỷ lệ
(%) tiền lương.
+ Tiền lương thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho việc mua bán và
bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí sửa chữa bảo quản tài sản cố định bao gồm chi phí bảo dưỡng,

sửa chữa tài sản cố định…
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Chi phí phân loại bao bì, đóng gói bảo quản hàng hoá chống hư hỏng,
mất mát.
+ Chi phí về nguyên vật liệu, điện nước dùng cho kinh doanh.
+ Chi phí quảng cáo.
+ Chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
+ Chi phí hoa hồng trả cho đại lý.
+ Các chi phí khác.
 Chi phí hao hụt tự nhiên của hàng hoá: Là các chi phí phát sinh về
hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất
của hàng hoá gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ hàng
hoá.
 Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp. Gồm có:
+ Lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên, cán bộ
quản lý.
+ Khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, chi phí văn phòng.., dùng cho
quản lý doanh nghiệp.
III. Phạm vi áp dụng và nội dung chí phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường.
3.1. Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình
độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của việc quy định phạm vi chi phí kinh doanh.
- Việc xác định phạm vi chi phí kinh doanh có tác dụng làm cơ sở để tập hợp
đúng, đủ số chi phí phát sinh trong kỳ vào chi phí kinh doanh của kỳ đó, nhờ
vậy xác định giá vốn hàng hoá phục vụ cho chiến lược bán hàng kinh doanh
của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đồng thời nó còn là cơ

sở để hạch toán đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho
doanh nghiệp phấn đấu thực hiện giảm phí thông qua việc thực hiện tốt kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Theo chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính đã
quy định những khoản mục sau không được tính vào chi phí kinh doanh:
- Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động bất thường, các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các khoản đầu tư
khác.

×