Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.06 KB, 24 trang )

Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án
đầu tư của doanh nghiệp
2 1. Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp
1.1 Dự án đầu tư của doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh hay dịch vụ nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ
nói riêng.
Hoạt động đầu tư ở đây được hiểu là hoạt động đầu tư phát triển trong đó người có
tiền đầu tư tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư có thể phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau:
 Theo cơ cấu vốn, đầu tư có thể được chia thành các loại sau:
 Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ)
Đây là loại đầu tư nhằm mua sắm , cải tạo, mở rộng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Thông thường vốn đầu tư cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
của doanh nghiệp.
Loại này có thể bao gồm:
- Đầu tư xây lắp
- Đầu tư máy móc thiết bị
- Đầu tư TSCĐ khác
Đầu tư cho TSCĐ bao gồm đầu tư tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị…) và đầu tư tài sản vô hình (danh tiếng, bằng phát minh sáng chế, tên thương mại…).
 Đầu tư tài sản lưu động(TSLĐ) Đây là khoản
đầu tư hình thành nên TSLĐ cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. Khi có sự tăng trưởng của
doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ sung TSLĐ.


 Đầu tư tài sản tài chính
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư vào
các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài
chính trong tương lai.
Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính chất
hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo xây dựng
được một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả
đầu tư cao.
 Theo mục tiêu có thể chia thành các loại sau:
 Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
 Đầu tư đổi mới sản phẩm
 Đầu tư thay đổi thiết bị
 Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị
trường tiêu thụ.
 Đầu tư khác: như góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khác, đầu tư ra nước ngoài…
Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực
hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu đã
đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện
các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý… có liên quan
đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công
cuộc đầu tư, đồng thời phải dự đoán được các yếu tố bất định sẽ xảy ra trong quá trình thực
hiện đầu tư, ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Tất cả sự chuẩn bị này được
thể hiện trong dự án đầu tư.
1.1.2 Dự án đầu tư của doanh nghiệp
Xét một cách tổng quát dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với
các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn.
Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau:
 Mục tiêu của dự án đầu tư

Những mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, đóng góp phúc lợi cho xã hội, nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh… cần được hoạch định một cách
hợp lý thông qua việc thực hiện các kết quả cụ thể về thu nhập của dự án, về nghĩa vụ đóng
thuế đối với nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Vấn đề là các mục tiêu này
cần phải được định hướng một cách phù hợp với nguồn lực sẵn có và có thể huy động được,
đặc biệt là phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và của xã hội trong tương lai.
 Các nguồn lực của dự án đầu tư
Những nguồn lực này bao gồm tiền, tài nguyên, tri thức khoa học kỹ thuật, năng lực
lao động sản xuất của con người…Và muốn sử dụng được chúng cần phải bỏ ra một chi phí
nhất định như chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai, chi cho việc khai thác tài nguyên,
đào tạo nâng cấp tay nghề, chi cho xây dựng, mở rộng nhà máy, kho bãi hay thay thế, mua
thêm máy móc thiết bị.
 Tính chất kế hoạch của dự án đầu tư
Chi phí sử dụng nguồn lực phải được dự trù một cách chi tiết theo từng diễn biến,
công đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá
trình dự án được thực hiện luôn có sự vận động liên tục của các dòng chi phí và thu nhập do
đó tính chất kế hoạch của dự án thể hiện ở sự sắp xếp, điều chỉnh sự vận động này một cách
nhịp nhàng, hài hoà nhằm đạt được mục tiêu của dự án.
Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư. Chu kỳ của dự án
đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới
chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành, chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu của dự án.
Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiên một dự án đầu tư có thể
được tóm tắt trong bảng sau.
Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư
Nghiên
Cứu

phát
hiện
các cơ
hội đầu

Nghiên
Cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi
(lập dự
án
(Luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật)
Đánh
giá

quyết
định
(thẩ
m

định
dự
án)
Đàm
phán
và ký
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập
dự
toán
thi
công
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy thử

nghiệm

thu sử
dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh lý

Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo được tiến
hành qua 3 mức độ nghiên cứu:
 Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể.
Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước
nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Cơ hội đầu tư cụ thể được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường…
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành
thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ đó xác
định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch.
 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn, có
quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất
định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứư tiền khả thi.
Trong giai đoạn này các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ yếu như thu
nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm của dự án, công
suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu
tư và chi phí cơ hội của nó.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái
tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ
hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn này không cao.
 Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải
khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả hay không? ở giai
đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động tức là có tính đến
các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích
dự án đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật liệu chủ
yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư …
 Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ quan có thẩm
quyền hoặc ban giám đốc của công ty để xem xét, đánh giá và quyết định đầu tư.
Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư , ở giai đoạn này các nhà đầu tư tiến hành ký
kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công trình và vận hành chạy thử.

Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần thiết để xác định
mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng như lợi ích cảu đơn vị kinh doanh
sau những năm vận hành công trình.
1.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để thực hiện những mục tiêu đầu tư, do đó nó có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một trong
những quyết định có ý nghĩa chiến lược, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tư
phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tư. Sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư gây
hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, dự án đầu tư có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xin
phép được đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp. Ngoài ra nó còn là
phương tiện tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và
có những điều chỉnh kịp thời, hạn chế những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án,
xử lý hài hoà quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia dự án.
Từ những vai trò quan trọng như vậy việc phân tích tài chính dự án đầu tư không thể
coi như là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn mà phải coi đó là một
công việc quan trọng, nghiêm túc bởi nó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của chính bản thân
các đơn vị lập dự án.
3 2. Phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm phân tích tài chính dự án đầu tư
Phân tích tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án dưới
giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án. Mối quan tâm chủ yếu của
các tổ chức và cá nhân này là việc đầu tư vào dự án có mang lại một lợi nhuận thích đáng
hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác hay không. Phân
tích tài chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà đầu tư có thể đưa ra
những quyết định đầu tư đúng đắn.

Chính vì vậy, mỗi một nhà đầu tư đứng trên những quan điểm khác nhau sẽ có những
mục tiêu khác nhau trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư.
Đứng trên quan điểm nhà tài trợ, phân tích tài chính dự án đầu tư thực chất là
phân tích, đánh giá để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn
vốn vay đúng thời hạn.
Đứng trên quan điểm chủ đầu tư, phân tích tài chính dự án đầu tư cung cấp các
thông tin cần thiết để chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất mang lại lợi
nhuận cao nhất.
Đứng trên quan điểm quản lý nhà nước, phân tích tài chính dự án đầu tư là phân
tích, đánh giá để lựa chọn đầu tư sao cho đảm bảo các lợi ích của người tham gia đầu tư và
cả những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu của phân tích tài chính dự án là xem xét, đánh giá tình hình kết quả hoạt
động của dự án đầu tư trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Cụ thể là
xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét
thu nhập mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặcphải đạt được.
Yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình tài chính của
dự án phải đảm bảo chính xác, có độ tin cao. Điều đó đòi hỏi trong quá trình thu nhập thông
tin, tài liệu về thị trường, hoạt động phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của
việc thu nhập thông tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cậu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các
yếu tố như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường… để từ
đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp. Trong hoạt động phân tích tài
chính có thể sử dụng các nguồn như: niên giám thống kê hàng năm, tài liệu tổng hợp từ các
cơ quan quản lý ngành, cơ quan thẩm định nhà nước…
2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp
Phân tích tài chính dự án đầu tư được thực hiện bằng cách xác định chi phí và thu
nhập của dự án một cách chính xác, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích dự án nhằm
lực chọn ra một dự án hay một phương án đầu tư tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Hay nói
cách khác, phân tích tài chính dự án đầu tư là nhằm chọn ra một dự án có hiệu quả tài chính
cao nhất trong số các dự án đang có. Nhưng trước khi xác định chi phí thu nhập của dự án,
việc xác định tổng mức đầu tư và nguồn tài trợ là rất cần thiết và là những nội dung quan

trọng của phân tích tài chính.
2.2.1 Xác định tổng mức đầu tư và vốn đầu tư từng năm theo tiến độ
thực hiện đầu tư dự kiến.
Để triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tính toán lượng vốn cần thiết cho dự án.
Trong mỗi dự án đầu tư, việc tính số vốn cần thiết cho từng hạng mục đầu tư và trong từng
giai đoạn của quá trình đầu tư giúp các nhà đầu tư tính được tổng nhu cầu về vốn và đó
cũng là căn cứ để các nhà đầu tư tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu
tư và xác định thời gian hoàn vốn.
Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế hoạch đầu tư
nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án. Tổng
mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án.
Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối
lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa của
dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu
tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay Ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian
thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng.
 Chi phí chuẩn bị đầu tư :
 Chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư
 Chi phí nghiên cứu tiền khả thi (nếu có)
 Chi phí nghiên cứu khả thi
 Chi phí thẩm định dự án
 Chi phí thực hiện đầu tư
 Chi phí ban đầu về đất đai: Bao gồm các loại chi phí giải toả đầu tư san lấp
mặt bằng, chi phí tháo dỡ… để tạo nên mặt bằng thuận lợi cho công cuộc đầu
tư. Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm., địa hình, quan hệ
sở hữu của đất đai.
 Chi phí xây lắp
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phục vụ thi công, nhà trạm

tại hiện trường phục vụ thi công (nếu có).
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
- Chi phí lắp đặt thiết bị công trình
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường
hợp chỉ định thầu nếu có).
 Chi phí mua sắm thiết bị
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công
trình
- Chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường và bảo hiểm
công trình.
 Chi phí khác như : lãi vay ngân hàng, đền bù hoa màu…
 Chi phí ban đầu cho sản xuất là những chi phí nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương,
điện nước, phù tùng đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành
thuận lợi. Chi phí này phụ thuộc vào từng đặc điếm sản xuất của từng ngành.
 Chi phí dự phòng: được xác định bằng 5% toàn bộ giá trị công trình. Chi phí sự
phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát sinh chi phí,
phải lập dự toán có sự thống nhất của chủ đầu tư và nhà thầu dể trình cấp quyết
định đầu tư giải quyết.
Sau khi xác định được tổng mức đầu tư cho dự án cần tiến hành đưa vào bảng tiến
độ thực hiện đầu tư:

Bảng 1.2: Biểu tiến độ thực hiện đầu tư
Tên công việc
Chi vốn đầu tư
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 ….. Năm thứ n
A
B
C

Tổng cộng

Biểu này được đưa ra để phản ánh một cách rõ nét khối lượng vốn đầu tư cho từng
công việc của công cuộc đầu tư qua từng năm, để từ đó thấy được xu hướng của nhu cầu về
vốn đầu tư và có kế hoạch huy động và quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất.
Đối với các dự án lớn trong thành phần tổng vốn trên cần tách riêng theo các nhóm:
- Theo nguồn hình thành : vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn.
- Theo hình thức: bằng tiền, bằng hiện vật.
Việc dự tính cụ thể thành phần vốn đầu tư của dự án giúp cho các nhà đầu tư, các
nhà quản lý có một cách nhìn tổng quát về dự án.
2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án
Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc huy động
nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án thường rất lớn nên khó có
thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều
nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể phân tán được rủi ro. Thông thường để tiến hành
tài trơ cho một dự án các nhà đầu tư thường sử dụng nguồn tài trợ dài hạn.

×