Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cá chuối hoa channa maculata (lacepede, 1801) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

TẠ THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ XÂY DỰNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ CHUỐI HOA Channa maculata (Lacepède, 1801)
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9 42 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2020


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Hữu Dực
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Đỗ Văn Tứ

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ,


họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’,
ngày … tháng … năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Trong các loài cá nước ngọt, các loài thuộc họ cá quả Channidae
(Anabantiformes) được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm do chúng có
kích thước lớn, thịt ngon và sức sống cao. Nhiều loài đã được nghiên cứu đầy đủ về đặc
điểm sinh học, sản xuất giống và phát triển thành đối tượng nuôi quan trọng ở các nước
trong khu vực như Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Phillipines, Ấn Độ và Malaysia
(Muntaziana et al., 2013). Ở Việt Nam, họ cá quả chỉ có duy nhất một giống Channa
thuộc họ này gồm có 12 loài phân bố khắp các miền với nhiều tên gọi khác nhau theo
tiếng địa phương. Trong đó, cá lóc đen (C. striata) và cá lóc bông (C. micropeltes) đã
được nghiên cứu nhiều và phát triển nghề nuôi do chúng có kích cỡ lớn và giá trị kinh
tế cao (Nguyễn Huấn và Dương Nhựt Long, 2008). Gần đây, cá dày (C. lucius) cũng đã
được nghiên cứu đặc điểm sinh học và sản xuất giống (Tiền Hải Lý, 2016). Cá chành
dục (C. gachua) kích thước nhỏ nhưng cũng đã được nghiên cứu đặc điểm sinh học và
sản xuất giống (Hồ Mỹ Hạnh, 2017). Trong khi đó cá chuối hoa (C. maculata) cũng là
một đối tượng nuôi có tiềm năng nhưng lại chưa được chú ý nghiên cứu nhiều.
Hiện nay, nghiên cứu về cá chuối hoa ở trong nước mới chỉ có một số công trình
nghiên cứu về đặc điểm phân loại, một số đặc điểm sinh học và nghiên cứu sơ bộ về sản
xuất giống nhân tạo. (Nguyễn Thái Tự, 1983; Mai Đình Yên, 1978; Nguyễn Văn Hảo,
2005; Nguyễn Đình Vinh và nnk., 2015; Tạ Thị Bình và nnk., 2015).
Vì vậy, việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học làm cơ sở cho việc cho đẻ

nhân tạo, xây dựng kỹ thuật sản xuất cá giống và đưa vào nuôi loài cá này là hết sức cần
thiết nhằm góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, duy trì và phát triển nguồn lợi, bảo vệ
quỹ gen, bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, theo Pravdin (1973) muốn thuần hóa và
đưa vào nuôi một loài cá có hiệu quả thì phải hiểu biết về đặc điểm sinh học của chúng.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và xây dựng kỹ thuật sản
xuất giống cá chuối hoa Channa maculata (Lacepède, 1801) ” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Xác định được các đặc điểm đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản của cá chuối hoa
ngoài tự nhiên làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng kỹ thuật sản xuất giống và ương
nuôi loài cá này.
Xây dựng được một số thông số kỹ thuật trong sản xuất giống cá chuối hoa
trong điều kiện nhân tạo.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá chuối hoa ngoài tự nhiên
- Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
- Nghiên cứu đặc điểm sinh sản
Xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo
- Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
- Nghiên cứu kỹ thuật kích thích sinh sản
- Nghiên cứu kỹ thuật ương cá bột lên cá hương
- Nghiên cứu kỹ thuật ương cá hương lên cá giống

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại cá Chuối hoa
Theo hệ thống phân loại Eschmeyer (2018) thì cá chuối hoa Channa maculata
(Lacepède, 1801) được xác định như sau:
Giới: Động vật - Animalia.

Ngành: Dây sống - Chordata.
Lớp: Vây tia - Actinopteri.
Bộ: Cá Rô - Anabantiformes.
Phân bộ: Cá quả - Channoidei.
Họ: Cá quả - Channidae.
Giống: Cá quả - Channa.
Loài: Cá chuối hoa - Channa maculata (Lacepède, 1801)
1.2. Tình hình nghiên cứu về cá chuối hoa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chuối hoa trên thế giới
Trên thế giới đã có những nghiên cứu vùng phân bố của cá chuối hoa và các nhà
nghiên cứu đã phát hiện loài này có ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới như Trung
Quốc, Đài Loan, Philippines và Bắc Việt Nam; ngoài ra chúng còn được di nhập vào
Nhật Bản, Hawai và Madagascar (Water & James, 2004)
Fang Fang et al.,(2002) cho biết cá chuối hoa là loài cá nuôi quan trọng thứ hai
và được nuôi tập trung chủ yếu ở tỉnh Quảng Đông. Hiện nay, cá chuối hoa được coi là
một trong những nguồn cung cấp thực phẩm tại Đài Loan; Nara, Hyogo, Hiroshima
(Nhật Bản) và Philippines (Okada, 1960; Liang et al., 1962; Hay và Hodgkiss, 1981;
Uyeno và Akai, 1984 trích theo Water and James, 2004).
Theo Yamamoto & Tagawa (2000) thì cá chuối hoa là loài cá ăn thịt.
Chen (2012) đã tiến hành nghiên cứu phân lập được vi khuẩn Aeromonas
schubertii trên cá chuối hoa Channa maculata bị bệnh.
Ju & Woof (1987) đã nghiên cứu khả năng trao đổi chất cá chuối hoa trong điều
kiện thiếu oxy.
Zhao et al.(2016) đã nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ lipid trong
chế độ cho ăn đến sự tăng trưởng, oxy hóa gan và các chất chuyển hóa trong huyết
thanh của cá giống là con lai của Channa argus x Channa maculata.

2



Chen (1976) đã mô tả sơ bộ được kỹ thuật sản xuất nhân tạo loài Channa
maculata ở Đài Loan.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chuối hoa ở Việt Nam
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về cá chuối hoa ở trong nước mới chỉ có
một số nghiên cứu về đặc điểm phân loại, một số đặc điểm sinh học và nghiên cứu sơ
bộ về sản xuất giống nhân tạo.
Theo Mai Đình Yên (1978), ở miền Bắc Việt Nam có 4 loài thuộc giống cá Quả,
bao gồm: Channa orientalis, C. striata, C. maculata và C. asiatica .
Nguyễn Văn Hảo (2005), Mai Đình Yên (1978) mô tả hình thái cá Chuối hoa
Nguyễn Thái Tự (1983); Mai Đình Yên (1978; Nguyễn Văn Hảo (2005) đã mô
tả về môi trường, tập tính sống, đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá
chuối hoa
Nguyễn Đình Vinh & Tạ Thị Bình (2015), đã tiến hành nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học sinh sản cá chuối hoa ở khu vực Bắc Trung Bộ
Tạ Thị Bình và nnk.,(2015), bước đầu tiến hành thử nghiệm sinh sản cá chuối
hoa (Channa maculata) trong điều kiện nhân tạo.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu về cá chuối hoa đạt được còn rất hạn chế, cần
phải được tiếp tục nghiên cứu cơ bản về các đặc điểm như dinh dưỡng, sinh học sinh
sản và đặc biệt các nghiên cứu nên tập trung vào việc kích thích sinh sản và phát triển
ương nuôi cá bột lên cá giống nhằm góp phần ổn định quy trình sản xuất giống cá chuối
hoa trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2016 đến 6/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Mẫu cá chuối hoa được thu tại địa điểm thuộc các huyện
Hà Trung, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hóa và phân tích tại

phòng thí nghiệm cơ sở Thủy sản - Viện Nông nghiệp và Tài nguyên - Trường Đại học
Vinh.

Hình 2.1. Địa điểm thu mẫu cá chuối hoa
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Mẫu vật
2.2.1.1. Mẫu vật dùng cho nghiên cứu đặc điểm sinh học
Mẫu cá chuối hoa dùng cho nghiên cứu đặc điểm sinh học được thu trực tiếp,
mua từ ngư dân đánh bắt ở các thuỷ vực tự nhiên tại các địa điểm thuộc các huyện Hà
Trung, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hóa.
Tổng số mẫu là 820, được thu từ tháng 1/2016 - 6/2018.
2.2.1.2. Mẫu vật dùng cho nghiên cứu sản xuất giống
- Nguồn cá bố mẹ: Được tuyển chọn từ các mẫu thu ở các thủy vực thuộc địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, khối lượng >500 g, đưa về thuần dưỡng và nuôi vỗ Trại NTTS Hưng
nguyên- Đại học Vinh với số lượng 96 cặp.
- Nguồn cá bột: Từ quá trình sản xuất giống nhân tạo
- Thức ăn: Cá tạp, thức ăn viên chìm, thức ăn tự chế.

4


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Sơ đồ khối nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm sinh học

Xây dựng kỹ thuật sản xuất giống


- Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
- Kỹ thuật kích thích sinh sản
- Kỹ thuật ương cá

- Đặc điểm điểm dinh dưỡng
- Đặc điểm sinh sản

KT nuôi vỗ
cá bố mẹ

Xác
định
loại
thức
ăn
phù
hợp

Xác
định
khẩu
phần
phù
hợp

Kỹ thuật ương cá

KT kích thích sinh sản

Xác

định
thời
điểm
tiêm

đực

Xác
định
thời
điểm
tiêm

cái

Kích Kích
thích thích
sinh sinh
sản
sản
bằng bằng
các
não
loại
thùy Hormone

Ương cá bột
lên cá hương

Xác

định
loại
thức
ăn
phù
hợp

Kết luận và kiến nghị
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

5

Ương cá hương
lên cá giống

Xác
Xác
định
định
TĐ tập mật
độ
chuyển
ương
đổi
thức ăn phù
hợp

Xác
định
KP

ăn
phù
hợp


2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cá chuối hoa ngoài tự
nhiên
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
Chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tính toán theo công thức của
Al-Hussainy (1949).
Tiến hành phân loại thành phần thức ăn theo Đặng Ngọc Thanh và CS. (1980).
Mai Đình Yên và CS. (1979) và Shirota (1966).
Phổ dinh dưỡng của cá chuối hoa trưởng thành được xác định theo phương pháp
tần xuất xuất hiện và phương pháp khối lượng của Biswas (1993).
Xác định khối lượng khô của mẫu và của mỗi loại thức ăn theo phương pháp
phân tích AOAC (2000).
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản
Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của các mẫu cá chuối hoa được xác
định dựa trên cơ sở quan sát hình dạng, kích cỡ và màu sắc của tuyến sinh dục theo
thang phân chia 6 bậc của Xakun và Buskaia (1968).
Tiêu bản mô học tuyến sinh dục được thực hiện theo phương pháp cắt mẫu vùi
trong parafin và nhuộm với Haematoxyline và Eosin của Drury và Wallington (1967).
Xác định hệ số thành thục theo công thức của Biswas (1993).
Sức sinh sản được xác định trên khối lượng trứng của cá cái có tuyến sinh dục
ở giai đoạn IV và tính số lượng tế bào trứng theo công thức của Banegal (1967):
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu sản xuất giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân
tạo
2.3.3.1. Phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ.
a/ Ảnh hưởng của các loại thức ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng
trứng và cá bột.

Cá chuối hoa bố mẹ trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi bằng thức ăn cá tạp
với khẩu phần ăn 5-7% khối lượng thân trong thời gian 1 tháng. Cá bố mẹ có khối
lượng trung bình 0,85kg (từ 0,65 - 0,97 kg) được bố trí nuôi trong 3 giai lưới có kích
thước (chiều dài x rộng x cao: 4 m x 3 m x 2m), trong cùng một ao diện tích 1000 m2
với mật độ thả là 24 con/giai (tương đương 2 con/m2, 1 con/m3), tỷ lệ đực: cái là 1: 1,5;
3 giai nuôi cá bố mẹ tương ứng 3 nghiệm thức (NT): NT1 cho ăn 100% cá tạp; NT2
cho ăn 50% cá tạp : 50% thức ăn viên công nghiệp (TAVCN); NT3 cho ăn 100% thức
ăn công nghiệp
b/ Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng
và cá bột.
Cá bố mẹ có khối lượng trung bình 0,65 kg (từ 0,55 - 0,71), điều kiện nuôi, số lượng cá
trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở
thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1. Mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi
lần cách nhau 30-35 ngày. Thức ăn cho cá bố mẹ là cá tạp và cho ăn với khẩu phần như
sau:
- NT1: cho ăn với khẩu phần 5% khối lượng thân
- NT2: cho ăn với khẩu phần 7% khối lượng thân
- NT3: cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân
- NT4: cho ăn với khẩu phần 11 % khối lượng thân

6


2.3.3.2. Phương pháp kích thích sinh sản
a. Thí nghiệm 1. Xác định thời điểm tiêm kích dục tố phù hợp cho cá đực đưa vào sinh
sản.
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và bố trí theo kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn:
+ NT 1: con đực được tiêm cùng thời điểm tiêm liều quyết định với con cái (0h).
+ NT 2: con đực được tiêm trước thời điểm tiêm liều quyết định con cái 8h

+ NT3:con đực được tiêm trước thời điểm tiêm tiêm liều quyết định con cái 16h.
+ NT4: con đực được tiêm trước thời điểm tiêm liều quyết định con cái 24h.
b. Thí nghiệm 2. Xác định thời điểm tiêm kích dục tố liều quyết định phù hợp của cá
cái
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và bố trí theo kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn:
+ Nghiệm thức 1 : Liều quyết định cách liều sơ bộ 6h
+ Nghiệm thức 2 : Liều quyết định cách liều sơ bộ12h
+ Nghiệm thức 3 : Liều quyết định cách liều sơ bộ18h
+ Nghiệm thức 4: Liều quyết định cách liều sơ bộ 24h
c. Thí nghiệm 3. Kích thích cá chuối hoa sinh sản bằng não thùy
Thí nghiệm gồm có 5 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên mỗi
nghiệm thức có 3 cặp cá bố mẹ.
+ Nghiệm thức 1 : 9 mg/kg cá cái
+ Nghiệm thức 2 : 10 mg/kg cá cái
+ Nghiệm thức 3 : 11 mg/kg cá cái
+ Nghiệm thức 4: 12 mg/kg cá cái
+ Nghiệm thức 5: 13 mg/kg cá cái
d. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các loại hormone sử dụng để kích thích sinh sản cá
chuối hoa lên chất lượng trứng và ấu trùng
Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên mỗi
nghiệm thức có 3 cặp cá bố mẹ.
+ Nghiệm thức 1: 3500 IU HCG/kg cá cái.
+ Nghiệm thức 2: 60µg LRHa + 15mg DOM/kg cá cái).
+ Nghiệm thức 3: 12 µg Não thùy thể /kg cá cái.
+ Nghiệm thức 4: Tiêm nước muối sinh lý liều lượng 0,5 ml/kg
2.3.3.3. Phương pháp nghiên cứu ương cá
a. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn của cá
con giai đoạn cá bột lên cá hương
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp

lại 3lần.
NT1: Moina + Thức ăn công nghiệp
NT2: Moina + Giun chỉ (trùn chỉ)
NT3: Moina + Moi (tép biển)

7


b/ Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số
phân đàn của cá con giai đoạn cá bột lên cá hương
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức tập chuyển đổi
thức ăn tươi sống sang TACB ở các thời điểm, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
NT1: Chuyển đổi TACB từ ngày thứ 7 sau khi ương;
NT2: Chuyển đổi TACB từ ngày thứ 9 sau khi ương;
NT3: Chuyển đổi TACB từ ngày thứ 11 sau khi ương;
NT4: chuyển đổi TACB từ ngày 13 sau khi ương;
NT5: chuyển đổi TACB từ ngày 15 sau khi ương
NT6: chuyển đổi TACB từ ngày 17 sau khi ương.
c. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn của cá con
giai đoạn cá hương lên cá giống.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được 3 lần lặp
lại gồm có 4 nghiệm thức ương ở mật độ ương là 1con/lít; 1,5 con/lít, 2 con/lít và 2,5
con/lít.
d. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn của cá
con giai đoạn cá hương lên cá giống.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức tương ứng với
các khẩu phần là 3, 6, 9, 12 và 15 % khối lượng thân/ngày. Mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần.
2.3.3.4. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
a/ Phương pháp thu và đánh giá các chỉ tiêu sinh sản

Các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, cá bột được xác định và tính toán dựa
theo theo phương pháp của Bromage (1995) Như: Tỷ lệ thành thục; Xác định số lượng cá
đẻ trứng;Thời gian tái phát dục (ngày; Sức sinh sản tương đối: Tỷ lệ trứng nổi; Tỷ lệ thụ
tinh ;Tỷ lệ nở (%); Tỷ lệ dị hình của cá mới nở (%; Tỷ lệ sống của cá bột sau 3 ngày

tuổi (%); Xác định số lượng cá bột, kích thước trứng, giọt dầu, cá bột: .
b/ Phương pháp thu và đánh giá các chỉ tiêu môi trường
Các chỉ tiêu môi trường như: Nhiệt độ, pH, DO đo 2 lần/ngày, vào lúc 5-6 h sáng
và 13-14 h.
c/ Phương pháp thu và đánh giá các chỉ số sinh trưởng
Đánh giá tốc độ tăng trưởng của cá: được xác định định kỳ 7 ngày/lần, trên 30 cá
thể được thu ngẫu nhiên, đo chiều dài chuẩn (SL) bằng thước kẹp chia vạch có độ chính
xác đến 0,1 mm và khối lượng (W) toàn thân cá bằng cân điện tử TANITA có độ chính
xác đến 0,01 g.
2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
Toàn bộ số liệu thu được tính toán và vẽ đồ thị trên phần mềm excell 2010. Số liệu
ở các thí nghiệm phân tích phương sai trên phần mềm SPSS 16.0 for window. Sử dụng
hàm phân tích phương sai một nhân tố (oneway – ANOVA) và Ducan test để kiểm định
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) của các thông số một biến giữa các nghiệm
thức trong từng thí nghiệm.

8


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học cá chuối hoa
3.1.1. Đặc điểm dinh dƣỡng
3.1.1.1. Hình thái các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa
a/ Miệng, răng và lược mang
Cá chuối hoa có miệng rộng, hướng trước. Trong miệng có nhiều răng nhỏ và

nhọn, mọc thành nhiều hàng trên hàm và xương lá mía. Hàm trên dài hơn hàm dưới.
Trên hai hàm, răng nhọn và nhiều. Lưỡi nhọn, dài. Môi trên dày. Tấm răng trước hàm
và xương lá mía hình vòng cung liên tục.Với miệng rộng và răng khá phát triển, cho
thấy đây là loài cá ăn động vật (Hình 3.1).
Lược mang xếp thành hai hàng trên xương cung mang và có những núm gai
cứng trên xương cung mang. Ở cung mang thứ nhất trung bình là 22,33±1,01 và dao
động từ 19-24 lược mang (Hình 3.2).

Hình 3.1. Hình dạng miệng và răng cá

Hình 3.2. Hình dạng lược
mang

b/ Thực quản
Thực quản cá chuối hoa ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp gấp,
màu trắng nằm tiếp sau xoang miệng hầu. Phía trong có nhiều nếp gấp chứng tỏ thực
quản có khả năng co dãn lớn, có thể chứa nhiều thức ăn cũng như bắt các con mồi có
kích thước lớn (Hình 3.3) .

a

b

Hình 3.3. Thực quản cá Chuối hoa
a/ Mặt ngoài thực quản; b/ mặt trong thực quản

9

Hình 3.4. Lát cắt ngang thực
quản cá Chuối hoa ( a: Lớp cơ

vòng, b: Lớp cơ dọc, c: Lớp
niêm mạc, d: mô mỡ)


c/ Dạ dày
Dạ dày của cá chuối hoa có dạng hình chữ U, ngắn, kích thước lớn và có vách dầy,
mặt trong có nhiều nếp gấp nên có thể giãn nở và lực co bóp lớn để có thể chứa những
con mồi có kích thước to (Hình 3.5). Lát cắt ngang của dạ dày cá Chuối hoa thể hiện
thành dạ dày của cá gồm 3 lớp: Màng bao bên ngoai, lớp niêm mạc, lớp cơ trơn (Hình
3.6).

a

b

Hình 3.5. Dạ dày cá Chuối hoa
a/ Mặt ngoài dạ dày; b/ mặt trong dạ dày
a. Màng bao bên ngoài
b. Lớp cơ vòng
c. Lớp cơ dọc
d. Lớp dưới niêm mạc
e. Lớp niêm mạc
f. Nếp gấp

Hình 3.6. Cấu trúc dạ dày cá chuối hoa
e/ Ruột
Ruột là phần nối tiếp theo sau dạ dày, ruột nhận được các enzyme tiêu hóa từ tụy
tạng và dịch mật từ gan để tiến hành tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng qua
vách ruột đưa vào máu để hệ tuần hoàn chuyển đi cung cấp cho các cơ quan, các tổ
chức, các mô trong cơ thể. Vì vậy, ruột được coi là cơ quan tiêu hóa quan trọng .

Ruột cá chuối hoa thẳng, ngắn, vách dầy (Hình 3.7)
Dạ dày

Manh tràng

Ruột

Hình 3.7. Hình dạng ống tiêu hóa của cá chuối hoa

10


Cũng như các phần khác của ống tiêu hóa, thành của ruột cá chuối hoa gồm có
lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ và màng bao bên ngoài ruột.(Hình 3.8, Hình
3.9).

Hình 3.8. Lát cắt ngang ruột của cá chuối hoa Hình 3.9. Cấu trúc thành ruột cá
a. Thành ruột; b. Lớp dưới niêm mạc;
a.Niêm mạc; b. Lớp dưới niêm mạc
c. Lớp niêm mạc
c. Lớp cơ trơn; d. Màng ngoài; e. nếp gấp
3.1.1.2. Tỉ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân (Li/Lc)
Kết quả xác định tỷ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân (RLG) của cá chuối hoa
được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị RLG theo nhóm kích cỡ.
Chiều dài
toàn thân

Trung Bình


Giá trị
nhỏ nhất

Giá trị
lớn nhất

Số mẫu

(mm)

(Li/Lt)

(Li/Lt)

(Li/Lt)

(n=344)

<50
50 - 99
100 - 149
150 - 199
200 - 249
250 - 299
≥ 300
TB

0,51±0,02
0,52±0,07
0,56±0,03

0,57±0,06
0,59±0,06
0,60±0,05
0,60±0,02
0,58 ± 0,06

0,47
0,38
0,49
0,40
0,46
0,45
0,57
0,38

0,55
0,61
0,61
0,71
0,74
0,79
0,65
0,79

34
22
23
59
79
63

64

3.1.1.3. Phổ thức ăn cá chuối hoa ngoài tự nhiên

Hình 3.11. Tần xuất xuất hiện thức ăn của
cá chuối hoa nhỏ hơn 100 g (n=120) và
lớn hơn 100 g (n=148)

Hình 3.13. Phổ thức ăn của cá chuối hoa

11


Từ những đặc điểm hình thái bên ngoài và cấu trúc một số cơ quan bên trong
ống tiêu hóa của cá chuối hoa như: vị trí miệng, răng, lược mang, thực quản, kích
thước, cấu tạo của dạ dày và ruột, tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân, thành phần thức
ăn cho thấy tính ăn của cá chuối hoa thuộc nhóm cá dữ.
3.1.2. Đặc điểm sinh sản của cá chuối hoa
3.1.2.1. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cá chuối hoa

Hình 3.18. Mô học tế bào buồng trứng
giai đoạn I (40X)

Hình 3.20. Mô học tế bào buồng trứng
giai đoạn II (40X)

Hình 3.22. Mô học tế bào buồng trứng giai
đoạn III(10X)

Hình 3.24. Mô học tế bào buồng trứng

giai đoạn IV(4X)

Hình 3.25. Buồng trứng cá
giai đoạn V

Hình 3.26. Mô học tế bào buồng trứng
giai đoạn V (4X)

12


b/ Các giai đoạn phát triển của tinh sào cá chuối hoa

Hình 3.28a.Tổ chức mô tế bào tinh sào GĐ
III (40X)

Hình 3.28b. Tổ chức mô tế bào tinh sào
GĐ VI (40X)

3.1.2.2. Hệ số thành thục
Bảng 3.3. Biến động hệ số thành thục của cá chuối hoa
Tháng
/năm
1/2017
2/2017
3/2017
4/2017
5/2017
6/2017
7/2017

8/2017
9/2017
10/2017
11/2017
12/2017

W(g)
834,83±105,77
398,69±144,16
441,76±184,21
436±132,57
496,94±113,07
441,76±130,27
422,71±128,23
436±102,61
410±91,19
450,94±89,07
352,73±93,02
386,14±86,82

Con cái
Wtsd(g)
3,41±1,02
4,01±1,34
5,17±1,47
5,44±0,45
8,57±0,44
6,95±0,35
5,88±0,33
4,53±0,32

4,66±0,29
3,02±0,45
2,86±0,47
1,63±0,37

GSI(%)
1,20±0,28
1,30±0,47
1,45±0,46
2,02±0,56
2,71±0,56
2,54±0,68
2,31±0,23
1,44±0,25
1,35±0,24
0,90±0,07
0,77±0,12
0,57±0,06

W(g)
446,08±29,19
361±116,18
394,23±125,22
457±164,88
423,67±79,91
399±104,09
432,38±85,72
412,33±68,44
431,5±105,61
422,79±106,96

448±101,12
392,5±106,97

Con đực
Wtsd(g)
1,60±0,16
1,58±0,23
1,69±0,44
2,84±0,26
3,52±0,30
3,12±0,31
3,29±0,32
2,59±0,32
2,40±0,31
1,67±0,37
1,20±0,33
0,69±0,41

GSI(%)
0,45±0,04
0,56±0,09
0,69±0,11
1,10±0,42
1,32±0,16
1,24±0,27
1,20±0,13
0,85±0,09
0,65±0,09
0,53±0,06
0,36±0,04

0,22±0,09

3.1.2.3. Nhân tố điều kiện (CF)

Hình 3.32. Nhân tố điều kiện của cá chuối hoa qua các tháng khảo sát

13


3.1.2.4. Mùa vụ sinh sản

Hình 3.33. Biến động của hệ số thành thục và độ béo của cá chuối hoa

Hình 3.34. Các giai đoạn thành thục của cá chuối hoa ở các tháng
3.1.2.5. Sức sinh sản
Bảng 3.4. Sức sinh sản của cá chuối hoa theo nhóm khối lượng
Sức sinh sản
Khối lƣợng
Số
Sức sinh sản
Khối lƣợng cá
tƣơng đối (số
thân cá
mẫu
tuyệt đối (số
thể (g/con)
trứng/g khối lƣợng
(g)
(con)
trứng/con)

cá)
< 300
15
262,33 ± 36,0
3.985 ± 777
15.262 ± 2.2249
301 - 400
15
360,60± 29,63
5.288 ± 813
14.697 ± 2.132
401-500
15
455,67 ± 27,50
5.918 ± 1.004
12.973 ± 1.947
501- 600
15
563,07 ± 27,03
6.631 ± 1.004
11.759 ± 1.528
> 600
15
746,00 ± 79.59
7.283 ± 654
9.799± 701
3.1.2.6. Đường kính trứng
Bảng 3.5. Biến động của đường kính trứng theo kích cỡ của cá chuối hoa cái
Khối lƣợng
Khối lƣợng cá thể

Đƣờng kính trứng
Số mẫu (con)
thân cá (g)
(g/con)
(mm)
< 300
12
252,50 ± 35,33
1,17 ± 0,01
301 - 400
10
347,20± 22,44
1,19 ± 0,01
401-500
15
454,80 ± 26,78
1,23 ± 0,02
501- 600
14
555,07 ± 22,46
1,24 ± 0,01
> 600
7
755,20 ± 80,48
1,25 ± 0,01
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy cá chuối hoa
đẻ rải rác từ tháng 3 đến tháng 10, nhưng tập trung vào tháng 5 đến tháng 6. Vì vậy, có
thể nhận định mùa vụ sinh sản chính của cá chuối hoa là từ tháng 4 đến tháng 6 hàng

14



năm. sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 3.985-7.283 trứng/con và sức sinh sản tương
đối dao động từ 9,799-15.261 trứng/kg cá cái.
3.2. Kết quả xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cá chuối hoa
3.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
3.2.1.1. Ảnh hưởng của các loại thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất
lượng trứng và cá bột.
Bảng 3.7. Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng và cá bột của cá chuối hoa bố
mẹ cho ăn thức ăn khác nhau
NT1
(cá tạp)

Chỉ tiêu nghiên cứu
Tỷ lệ thành thục (%)
Sức sinh sản (trứng/kg cá cái)
Kích thước trứng (mm)
Kích thước giọt dầu (mm)
Kích thước noãn hoàng (mm)
Tỷ lệ thụ tinh (%)
Tỷ lệ nở %)
Kích thước cá bột (mm)
Tỷ lệ dị hình(%)
Tỷ lệ sống của cá bột (%)

82,26 ± 5,23a
45.346 ± 5.009b
1,21 ± 0,006
0,27 ± 0,00
1,13 ± 0,015b

80,43 ± 2,32b
81,87± 1,49b
2,57± 0,025b
2,54± 0,04a
62,50± 3,69a

NT2
Cá tạp kết hợp
TAVCN
81,76 ± 6,35a
46.776 ± 5.526b
1,23 ± 0,015
0,28 ± 0,006
1,16 ± 0,015b
82,54 ± 3,21b
83,54 ± 1,46b
2,61 ± 0,030b
2,73 ± 0,12a
65,7 ± 5,45a

NT3
TAVCN
65,76 ± 3,97b
32.645 ± 3.821a
1,22± 0,010
0,27 ± 0,006
1,08 ± 0,020a
72,51 ± 3,12a
78,30 ± 1,18a
2,42 ± 0,030a

4,34 ± 0,66b
66,61 ± 2,70a

Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); TAVCN:
thức ăn viên công nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc cho ăn cá tạp 50% kết hợp TAVCN 50% không
những nâng cao tỷ lệ thành thục sức sinh sản của cá bố mẹ mà còn cải thiện đáng kể chất
lượng trứng, chất lượng cá bột mới nở.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng
trứng và cá bột
Bảng 3.8. Khối lượng cá bố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng và cá
bột của cá chuối hoa bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
Khẩu phần cho ăn
7%BW
9%BW

11%BW

653 ± 61
658 ± 15
b
952 ± 54
954 ± 46b
299 ± 54b
313 ± 46b
82,48 ± 1,47b
89,56 ± 2,07c
47.886 ± 8.175a 65.325 ± 6.842b
1,21 ± 0,017b

1,22± 0,058b
0,28 ± 0,058
0,27 ± 0,058
81,56 ± 5,17
79,24 ± 3,66

643 ± 47
973 ± 80b
330 ± 80b
71,43±4,49a
51.637± 5.442a
1,23±0,058b
0,28± 0,00
77,35± 2,33

Chỉ tiêu nghiên cứu
5%BW
Khối lượng đầu (g)
Khối lượng cuối (g)
Tăng trưởng khối lượng (g)
Tỷ lệ thành thục (%)
Sức sinh sản (trứng/kg cá cái)
Kích thước trứng (mm)
Kích thước giọt dầu (mm)
Tỷ lệ thụ tinh (%)
Tỷ lệ nở(%)
Kích thước cá bột (mm)
Tỷ lệ dị hình(%)

643 ± 37

857 ± 19a
214 ± 19a
81,23 ± 3,05b
45.321 ± 3.582a
1,19 ± 0,015a
0,27 ± 0,058
75,54± 4,99
81,61± 3,17

85,52 ± 1,54

85,31 ± 2,38

87,25± 3,26

a

b

b

2,62± 0,030b

2,51± 0,026

2,61 ± 0,026

3,71± 0,25

3,42 ± 0,16


2,62 ± 0,030
3,88 ± 0,12

3,87± 0,41

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). BW: khối lượng cơ thể

15


Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá chuối hoa bố mẹ cho ăn với khẩu phần ăn
9%BW không những cải thiện khả năng thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng mà
còn cải thiện tốc độ sinh trưởng của cá bố mẹ.
3.2.2. Kích thích cá chuối hoa sinh sản
3.2.2.1. Xác định thời điểm tiêm kích dục tố phù hợp cho cá đực đưa vào sinh sản

Hình 3.42. Tỷ lệ cá đực chín sinh dục
Như vậy, biện pháp tiêm cá đực trước liều quyết định của cá cái 24 h chính
cũng là giải pháp khắc phục tình trạng thành thục không đồng bộ ở cá chuối hoa.
3.2.2.2. Xác định thời điểm tiêm kích dục tố liều quyết định phù hợp cho cá cái
Kết quả xác định thời điểm tiêm kích dục tố liều quyết định cho cá cái đưa vào
sinh sản được đánh giá ở hình 3.44, hình 3.46.

Hình 3.44. Tỷ lệ đẻ của cá cái

Hình 3.46. TLTT, TLN của trứng cá
chuối hoa ở các thời điểm tiêm liều sơ bộ
và liều quyết định khác nhau

Kết quả thí nghiệm cho phép khuyến nghị, thời điểm tiêm kích dục tố liều sơ bộ
tiêm cách liều quyết định của cá cái là 18h.
3.2.2.3. Kích thích cá chuối hoa sinh sản bằng não thùy
Bảng 3.9. Tỷ lệ đẻ, sức sinh sản và thời gian hiệu ứng của cá bố mẹ khi kích thích sinh
sản bằng não thùy
Sức sinh sản
Thời gian hiệu
Nghiệm thức
Tỷ lệ đẻ (%)
(trứng/kg cá)
ứng (giờ)
cái)
Nước muối sinh lý
Não thùy thể 9 mg/kg
Não thùy thể 10 mg/kg
a
Não thùy thể 11 mg/kg
37.53
11,11 ± 9,24
20.476 ± 0000a
Não thùy thể 12 mg/kg
35:42
100,00 ± 0,00b
27.580 ± 834b
Não thùy thể 13 mg/kg
36:43
100,00 ± 0,00 b
22.633 ± 2.055a
Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0,05)


16


Bảng 3.10. Thời gian nở và chất lượng trứng và chất lượng cá bột khi kích thích sinh
sản bằng não thùy ở các liều lượng khác nhau
Nghiệm thức
Chỉ tiêu

Não thùy thể
11 mg/kg

Não thùy thể
12 mg/kg

Não thùy thể
13mg/kg

Tỷ lệ thụ tinh (%)

45 giờ 30
phút
81,67 ± 1,47a

40 giờ 15
phút
91,47 ± 1,88c

43 giờ 30
phút

86,58 ± 0,83b

Tỷ lệ trứng nổi (%)

66,70 ± 4,98a

82,21 ± 1,58b

76,21 ± 1,93b

Tỷ lệ nở (%)

75,55 ± 2,10a

85,01 ± 1,62b

81,87 ± 1,41b

Kích thước trứng (mm)

1,21 ± 0,000a

1,23 ± 0,006b

1,22 ± 0,006b

Kích thước giọt dầu(mm)

0,27 ± 0,006a


0,28 ± 0,006a

0,28 ± 0,006a

Kích thước cá bột (mm)

2,40 ± 0,02a

2,67 ± 0,02c

2,57 ± 0,04b

Kích thước noãn hoàng(mm)

1,09 ± 0,02a

1,16 ± 0,02b

1,14 ± 0,02b

Tỷ lệ dị hình(%)

4,55 ± 0,88ab

3,80 ± 0,66a

5,74 ± 0,70b

TLS cá bột 3 ngày tuổi(%)


59,31 ± 2,87a

67,99 ± 4,93b

61,67 ±

Thời gian nở

ab thống
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có2,40
ý nghĩa
kê (P<0,05)

Như vậy, qua các chỉ tiêu đánh giá gồm: Tỷ lệ đẻ; thời gian hiệu ứng thuốc, sức
sinh sản thực tế kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, kích
thước ấu trùng, kích thước noãn hoàng, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi
nên sử dụng não thùy với liều lượng 12mg/kg để kích thích cá chuối hoa sinh sản không
những nâng cao tỷ lệ đẻ, sức sinh sản thực tế mà còn cải thiện đáng kể chất lượng trứng,
chất lượng cá bột mới nở.
3.2.2.4. Ảnh hưởng của các loại hormone sử dụng để kích thích sinh sản cá chuối hoa
lên chất lượng trứng và cá bột
Bảng 3.11. Tỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ khi
kích thích sinh sản bằng các loại hormone khác nhau.
Sức sinh
Tỷ lệ thành
Thời gian tái
Tỷ lệ
sản
Nghiệm thức
thục (%)

phát dục (ngày) đẻ (%)
(trứng/kg
a
b
cá -cái)
56,85 ± 7,44
38,00 ± 3,61
Nước muối sinh lý
HCG

81,47 ± 6,96b

30,67 ± 2,52a

100

24.221 ± 3.315

b

b

100

27.404 ± 2.017

100

25.779 ± 959


LHRHa + DOM

77,36 ± 5,64

Não thùy thể

75,46 ± 9,58b

37,67 ± 2,88

33,67 ± 1,53ab

Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05)

17


Bảng 3.12. Ảnh hưởng của loại hormone lên thời gian hiệu ứng thuốc và các chỉ tiêu
chất lượng trứng của cá chuối hoa
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
LHRHa +
HCG
Não thùy thể
DOM
34,36 ± 1,49a
40,79 ± 1,76b
35,90 ± 0,65a
Thời gian hiệu ứng (giờ)

thuốc(giờ)
Tỷ lệ thụ tinh (%)

82,31 ± 3,36a

87,91 ± 1,38b

83,66 ± 2,59a

Tỷ lệ trứng nổi (%)

88,13 ± 2,14

91,31 ± 2,40

90,80 ± 2,47

Thời gian nở (giờ)

41,77 ± 3,66

44,61 ± 1,09

42,23 ± 1,34

Tỷ lệ nở (%)

79,80 ± 2,47a

85,85 ± 3,45b


79,40 ± 3,64a

Kích thước trứng (mm)

1,23 ± 0,015

1,23 ± 0,006

1,22 ± 0,006

Kích thước giọt dầu (mm)

0,28 ± 0,006

0,27 ± 0,010

0,28 ± 0,006

Kích thước cá bột mới nở
(mm)noãn hoàng
(mm)thước
Kích
(mm)
Tỷ lệ dị hình ấu trùng (%)

2,65 ± 0,015

2,67 ± 0,020


2,65 ± 0,025

1,16 ± 0,015

1,16 ± 0,020

1,17 ± 0,015

3,20 ± 0,28ab

3,79 ± 0,60b

3,03 ± 0,24a

69,31 ± 2,84

68,95 ± 4,16

73,25 ± 2,14

TLS ấu trùng 3 ngày tuổi
(%)

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê(P<0,05)

Theo kết quả đạt được thấy rằng LHRHa + DOM có sức sinh sản cao nhất
(27.404 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao (87,91% và 85,85%). Trong khi đó các
chỉ tiêu khác như tỷ lệ trứng nổi, dị hình, tỷ lệ sống cá bột 3 ngày tuổi, kích thước
trứng, giọt dầu, noãn hoàng, cá bột ở 3 nghiệm thức LHRHa + DOM, HCG, não thùy

thể có sự chênh lệch nhưng không cao. Từ đó ta kết luận rằng sử dụng LHRHa +DOM
kích thích cá chuối hoa sinh sản tốt nhất.
3.2.3. Ƣơng cá chuối hoa giai đoạn cá bột lên cá hƣơng
3.2.3.1. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn
của cá con cá chuối hoa giai đoạn cá bột lên cá hương
a/ Tỷ lệ sống

Hình 3.47. Tỷ lệ sống của cá chuối hoa khi ương bằng các loại thức ăn khác nhau

18


b/ Tăng trưởng
Thí nghiệm ương cá Chuối hoa trong 28 ngày (4 tuần), các kết quả về tăng
trưởng của cá con được trình bày ở Bảng 3.14
Bảng 3.14. Sinh trưởng của cá chuối hoa khi ương bằng các loại thức ăn khác nhau
Moina - Giun
Chỉ tiêu
Moina - TACN
Moina -Moi
chỉ
W0 (g)
0,0025±0,0003a 0,0025±0,0003a 0,0025±0,0003a
Cá thả
L0(cm)
0,89±0,03a
0,89±0,03a
0,89±0,03a
Wfl (g)
0,38±0,02a

0,45±0,03b
0,42±0,03ab
Cá thu
Lfl(cm)
3,10±0,10a
3,47±0,15b
3,37±0,06b
Tốc độ tăng DWG(g/ngày)
trưởng bình
quân ngày DLG(cm/ngày)
Tốc độ tăng SGRW(%/ngày)
trưởng đặc
SGRL(%/ngày)
trưng

0,013±0,00a

0,016±0,001b

0,015±0,001ab

0,08±0,000a

0,093±0,005b

0,090±0,001b

17,94±0,18a

18,51±0,20b


18,29±0,26ab

4,46±0,12a

4,85±0,16b

4,68±0,21b

Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); TL0 (cm) là chiều dài
của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm;W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; TLfl (cm) là
chiều dài của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm;Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm;
DLG (cm/ngày) là tăng trưởng bình quân ngày của cá trong thời gian thí nghiệm; DWG (g/ngày) là tăng trưởng
bình quân ngày của cá trong thời gian thí nghiệm; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian
TN

c/ Hệ số phân đàn và phân hóa sinh trưởng

Hình 3.50. Hệ số phân đàn về khối lượng
của cá chuối hoa trong thời gian thí nghiệm

Hình 3.51. Tỷ lệ phân hóa về khối
lượng (%) của cá chuối hoa khi sử
dụng các loại thức ăn khác nhau sau
28 ngày thí nghiệm

Kết quả cho thấy, cá bột được cho ăn bằng Moina - Giun chỉ và Moina - Moi
phát triển tốt và đồng đều hơn so với cá bột ương bằng thức ăn khác.

19



3.2.3.2. Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi TACB cho cá lên sinh trưởng, tỷ lệ sống
và hệ số phân đàn của cá con giai đoạn cá bột lên cá hương
a/ Tỷ lệ sống

Hình 3.53. Tỷ lệ sống của cá chuối hoa khi tập chuyển đổi TACB cho cá ở các thời
điểm khác nhau
b/ Tăng trưởng
Các chỉ tiêu tăng trưởng về chiều dài khi ương cá chuối hoa ở các chế độ tập
chuyển đổi TACB cho cá tại các thời điểm khác nhau được thể hiện trong bảng
3.16+3.17
Bảng 3.16+3.17. Tăng trưởng của cá chuối hoa ở các chế độ tập chuyển đổi TACB cho
cá ở các thời điểm khác nhau
Nghiệm
thức

Cá thu

Wfl(g)
CĐ ngày 7
CĐ ngày 9
CĐ ngày 11
CĐ ngày 13
CĐ ngày 15

TLfl (cm)
a

0,21 ± 0,020

0,24 ± 0,015a
0,22 ± 0,006a
0,32 ± 0,02b
0,34 ± 0,017b

2,20 ± 0,10a
2,40 ± 0,10ab
2,53 ± 0,06b
3,10 ± 0,27c
3,33 ± 0,21c

Tốc độ tăng trƣởng
bình quân ngày
DWG
DLG
(g/ngày)
(cm/ngày)
0,007 ± 0,001a
0,043 ± 0,003a
0,008 ± 0,0006a
0,050 ± 0,003ab
a
0,007 ± 0,0006
0,054 ± 0,002b
b
0,010 ± 0,0006
0,073 ± 0,009c
b
0,011 ± 0,0006
0,081 ± 0,007c


Tốc độ tăng trƣởng
đặc trƣng
SGRW
SGRL
(%/ngày)
(%/ngày)
14,62 ±0,32a
2,96 ±0,15a
15,02 ±0,22a
3,25 ±0,14ab
a
14,83 ± 0,09
3,43 ± 0,10b
b
15,99 ± 0,22
4,10 ± 0,29c
b
16,23 ± 0,17
4,35 ± 0,21cd

Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); TL 0 (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm;W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; TLfl (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm kết thúc thí nghiệm;Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; DLG (cm/ngày) là tăng trưởng
bình quân ngày của cá trong thời gian thí nghiệm; DWG (g/ngày) là tăng trưởng bình quân ngày của cá trong thời gian thí
nghiệm; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian TN

c/ Hệ số phân đàn và phân hóa sinh trưởng

Hình 3.61. Hệ số phân đàn về khối lượng của cá chuối

hoa trong thời gian thí nghiệm

Hình 3.62. Tỷ lệ phân hóa về khối lượng (%)

20


Dựa vào kết quả về tỉ lệ sống, tăng trưởng và tỷ lệ phân hóa sinh trưởng của cá trong thí
nghiệm tập chuyển đổi TACB cho cá ở ngày nuôi thứ 7, 9, 11, 13, 15 và 17 cho thấy có thể sử dụng
thức ăn chế biến để ương cá chuối hoa. Đây là cơ sở để mở ra triển vọng trong việc thay thế thức ăn
tươi sống bằng thức ăn chế biến trong ương nuôi cá chuối hoa. Đối với cá chuối hoa thời điểm thích
hợp để bắt đầu cho ăn thức ăn chế biến là 15 ngày tuổi với phương thức thay thế dần thức ăn tươi sống
bằng thức ăn chế biến với tỉ lệ 20% TACB/ngày.
3.2.4. Ương cá chuối hoa giai đoạn cá hương lên cá giống
3.2.4.1. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn của cá con giai đoạn cá
hương lên cá giống.
a/ Tỷ lệ sống

Hình 3.64. Tỷ lệ sống của cá chuối hoa khi ương ở các mật độ ương khác nhau
b/ Tăng trưởng
Bên cạnh sự gia tăng về khối lượng thì sự gia tăng chiều dài cơ thể cá cũng được ghi nhận và trình
bày trong Bảng 3.19+3.20.
Bảng 3.19+3.20. Tăng trưởng của cá cá chuối hoa ở các mật độ ương khác nhau
Nghiệm
Cá thu
Tốc độ tăng trƣởng
Tốc độ tăng trƣởng
thức
bình quân ngày
đặc trƣng

DWG
DLG
SGRW
SGRL
Wfl(g)
TLfl (cm)
(g/ngày)
(cm/ngày)
(%/ngày)
(%/ngày)
MĐ 1,0 con/l
0,87 ± 0,020c 5,25 ± 0,026c 0,022 ± 0,001a 0,099 ± 0,001c 4,45 ± 0,08c
2,71 ± 0,018c
c
c
a
c
c
MĐ 1,5 con/l
0,86 ± 0,015 5,16 ± 0,036 0,021 ± 0,001
0,096 ± 0,002
4,40 ± 0,14
2,65 ± 0,025c
bc
b
ab
b
bc
MĐ 2,0 con/l 0,80 ± 0,021
4,83 ± 0,032 0,019 ± 0,001

0,085 ± 0,001
4,14 ± 0,06
2,41 ± 0,024b
ab
a
b
a
ba
MĐ 2,5 con/l
0,75 ± 0,02
4,47 ± 0,09
0,018 ± 0,001
0,072 ± 0,003
3,92 ± 0,09
2,13 ± 0,072a
MĐ 3,0 con/l
0,71 ± 0,040a 4,30 ± 0,17a 0,017 ± 0,001b 0,065 ± 0,006a 3,74 ± 0,24a
1,99 ± 0,14a
Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05);TL0 (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm;W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; TLfl (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm kết thúc thí nghiệm;Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; DLG (cm/ngày) là tăng trưởng
bình quân ngày của cá trong thời gian thí nghiệm; DWG (g/ngày) là tăng trưởng bình quân ngày của cá trong thời gian thí
nghiệm; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian TN

c/ Hệ số phân đàn

Hình 3.67. Hệ số phân đàn về khối lượng của cá chuối hoa
Ương cá chuối hoa từ giai đoạn cá hương lên cá giống với mật độ ương từ 1-1,5
con/lít là tốt nhất, ở mật độ này cá đảm bảo về chất lượng cá giống tốt vì có hệ số phân đàn


21


thấp (1,72-1,90) và tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài tốt và tỷ lệ sống cao
(91,92-93,76%).

3.2.4.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số phân đàn của
cá con giai đoạn cá hương lên cá giống.
a/ Tỷ lệ sống

Hình 3.68. Tỷ lệ sống của cá chuối hoa khi sử dụng các khẩu phần ăn khác nhau
b/ Tăng trưởng
Bảng 3.22+3.23 . Tăng trưởng của cá chuối hoa ở các khẩu phần ăn khác nhau
Nghiệm
thức

Cá thu

Wfl(g)
KP 3%BW
KP 6%BW
KP 9%BW
KP12%BW
KP15%BW

0,52 ± 0,031a
0,67 ± 0,036b
0,82 ± 0,030c
0,85 ± 0,020c
0,87 ± 0,020c


TLfl (cm)
5,25 ± 0,026c
5,16 ± 0,036c
4,83 ± 0,032b
4,47 ± 0,09a
4,30 ± 0,17a

Tốc độ tăng trƣởng
bình quân ngày
DWG
DLG
(g/ngày)
(cm/ngày)
0,009 ± 0,001a
0,76 ± 0,11a
0,014 ± 0,001b
0,91 ± 0,08b
c
0,019 ± 0,001
0,99 ± 0,09c
0,020 ± 0,001c
0,94 ± 0,14c
0,020 ± 0,001c
1,19 ± 0,08c

Tốc độ tăng trƣởng
đặc trƣng
SGRW
SGRL

(%/ngày)
(%/ngày)
2,33 ± 0,20a
0,89 ± 0,13a
3,15 ± 0,18b
1,70 ± 0,04b
c
3,82 ± 0,12
2,49 ± 0,05c
3,95 ± 0,08c
2,53 ± 0,04c
4,03 ± 0,08c
2,58 ± 0,04c

Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05);TL 0 (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm;W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; TLfl (cm) là chiều dài của cá tại
thời điểm kết thúc thí nghiệm;Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; DLG (cm/ngày) là tăng trưởng
bình quân ngày của cá trong thời gian thí nghiệm; DWG (g/ngày) là tăng trưởng bình quân ngày của cá trong thời gian thí
nghiệm; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian TN

c/ Hệ số phân đàn và hệ số chuyển đổi thức ăn

Hình 3.75. Hệ số phân đàn về khối lượng của cá Hình 3.76. Hệ số chuyển đổi thức ăn của các chuối hoa
chuối hoa trong thời gian thí nghiệm
Qua kết quả thí nghiệm này cho thấy, cá cho ăn với khẩu phần 9%BW sinh trưởng nhanh hơn cá
cho ăn với khẩu phần 3-6%BW và tương đương với nhóm cá cho ăn 12, 15%BW, trong khi hệ số FCR
lại thấp hơn. Do vậy, khẩu phần cho ăn trong ương giống cá chuối hoa giai đoạn này thích hợp là
9%BW.

22



KẾT LUẬN CHUNG
Cá chuối hoa thuộc nhóm cá ăn động vật với các đặc điểm như: Miệng ở dưới,
rất lớn; hàm trên dài hơn hàm dưới; trên hai hàm có nhiều răng nhọn; dạ dày có hình
chữ U, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp nên có thể giãn nở và lực co bóp rất lớn;
Ruột cá chuối hoa ngắn, vách tương đối dày; Tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân trung
bình 0,58 (trong khoảng 0,38 - 0,79). Thành phần thức ăn có nguồn gốc động vật chiếm
93,54% trong khi thức ăn khác chỉ chiếm 6,46%
Trong năm, cá chuối hoa sinh sản tập trung vào tháng 4-6 (dl). Chiều dài thành
thục trung bình đầu tiên ở cá chuối hoa đực và cái là từ 20-25 cm. Trứng cá chuối hoa
thuộc dạng trứng nổi, sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 3.985-7.283 trứng/con và sức
sinh sản tương đối dao động từ 9,799-15.261 trứng/kg cá cái.
Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm cá tạp 50% kết hợp với TAVCN 50% là phù hợp
nhất góp phần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và cá bột mới nở. Khẩu phần
thức ăn cho cá bố mẹ với tỷ lệ cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất
lượng sinh sản cá chuối hoa.
Trong kích thích sinh sản cá chuối hoa, cá đực được tiêm trước liều quyết định
tiêm cho cá cái 24h giờ, khoảng cách tiêm cho cá cái giữa liều quyết định và liều sơ bộ
là 18h, sử dụng não thùy với liều lượng 12mg/kg để kích thích cá chuối hoa sinh sản
cho kết quả sinh sản tốt nhất, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm não thùy thể với liều
lượng 9-11 mg/kg cá. Sử dụng LHRHa +DOM kích thích cá chuối hoa bố mẹ sinh sản
cho hiệu quả tốt nhất như sức sinh sản cao (27.404 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
cao (87,91% và 85,85%).
Giai đoạn ương cá bột lên cá hương sử dụng thức ăn Moina - Giun chỉ và Moina Moi cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chịu sốc, tốc độ tăng trưởng và có kích cỡ
đồng đều hơn so với cá bột ương bằng thức ăn khác. Thời điểm thích hợp để bắt đầu
chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn chế biến là 15 ngày tuổi kể từ khi nở.
Giai đoạn ương cá hương lên cá giống có thể sử dụng thức ăn viên công nghiệp với
khẩu phần ăn 9%BW để ương cá chuối hoa và mật độ ương 1,0-1,5 con/l là tốt nhất, ở
mật độ này cá đảm bảo về chất lượng cá giống tốt vì có hệ số phân đàn thấp (1,72-1,90)

và tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài tốt và tỷ lệ sống cao (91,92-93,76%).

23


×