Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.3 KB, 89 trang )

Mục lục
a. Tình hình hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng Techcombank....62
2.3.1.


2.3.2.
2.3.3. STT

Danh mục các từ viết tắt

2.3.4. Viết tắt

2.3.6.
2.3.7. NH
1
2.3.9.
2.3.10.NHNN
2
2.3.12.
2.3.13.NHTM
3
2.3.15. 2.3.16.NHTMCP
4
2.3.18.
2.3.19.TMĐT
5
2.3.21.
2.3.22.TT
6
2.3.24.
2.3.25.TTLNH


7
2.3.27. 2.3.28.TTĐTLNH
8
2.3.30.
2.3.31.NĐ
9
2.3.33.
2.3.34.CNTT
10
2.3.36.11
2.3.37.CP

2.3.5. Cụm từ
2.3.8. Ngân hàng
2.3.11.Ngân hàng nhà nước
2.3.14.Ngân hàng thương mại
2.3.17.Ngân hàng thương mại cổ phần
2.3.20.Thương mại điện tử
2.3.23.Thanh toán
2.3.26.Thanh toán liên ngân hàng
2.3.29.Thanh toán điện tử liên ngân hàng
2.3.32.Nghị định
2.3.35.Công nghệ thông tin
2.3.38.Chính phủ

2.3.39.
2.3.40.QĐ
2.3.41.Quyết định
12
2.3.42.

2.3.43.HĐQT
2.3.44.Hội đồng quản trị
13
2.3.45.
2.3.46.Tên viết tắt của một sổ ngân hàng:
2.3.47.
2.3.48.STT 2.3.49.Viết tắt
2.3.50.Tên ngân hàng
2.3.51.
2.3.52.TCB
2.3.53.Techcombank
1
2.3.54.
2.3.55.VCB
2.3.56.Vietcombank
2
2.3.59.Nông nghiệp và phát triến nông thôn Việt
2.3.57. 2.3.58.NN&PTNTV
2.3.60.Nam
3
N
2.3.61.
4
2.3.64.
2.3.67.
5

2.3.62.EAB

2.3.63.Ngân hàng Đông Á


2.3.65.ACB

2.3.66.Ngân hàng Á Châu


2.3.68.

Danh mục bảng biểu

2.3.69.

Danh mục các bảng biểu:

2.3.70.ST
2.3.71.Tên bảng
T
2.3.73.1 2.3.74.Bảng 1.1: Các dịch vụ e-banking
2.3.77.Bảng 1.2: Số người sử dụng Internet & tỷ lệ số dân
2.3.76.2

sử dụng Internet qua các năm

2.3.79.3 2.3.80.Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

2.3.72.Tran
g
2.3.75.
10
2.3.78.34

2.3.81.
49
2.3.84.51

2.3.82.4 2.3.83.Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của
Techcombank
2.3.85.5 2.3.86.Bảng 2.3: Quy mô dư nợ tín dụng của Techcombank 2.3.87.52
2.3.89.Bảng 2.4: Tình hình phát hành thẻ thanh toán của
2.3.88.6

Techcombank

2.3.90.60

2.3.91.7 2.3.92.Bảng 2.5: Quy mô số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ

2.3.93.
61
2.3.94.8 2.3.95.Bảng 2.6: Tình hình giao dịch thẻ của Techcombank 2.3.96.62
2.3.97.9 2.3.98.Bảng 2.7: số lượng máy ATM của Techcombank
2.3.100. 2.3.101.
Bảng 2.8: số lượng máy POS của
2.3.103.
10
Techcombank

2.3.99.
63
2.3.102.
64


2.3.104. Danh mục các biểu đồ:
2.3.105. «
2.3.106.
2.3.107.
Tên biểu đồ
STT
2.3.109. 2.3.110.
Hình 2.1: Tổng tài sản của Techcombank
1
2.3.112. 2.3.113.
Hình 2.2: Lợi nhuận trước thuế của
2
Techcombank
2.3.116.
Hình 2.3: số lượng ngân hàng tham gia thị
2.3.115. trường thẻ
3
2.3.119.
2.3.117.
Việt Nam

2.3.108.
Trang
2.3.111.
50
2.3.114.
51
2.3.118.
54


2.3.120. Sơ đồ:
2.3.121.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng Techcombank (trang 44)


2.3.122.
2.3.123.

Lòi mở đầu

Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là

ngành công nghệ thông tin, đã tác động mạnh đến mọi mặt hoạt động của đời sống
kinh tế xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực hoạt động
ngân hàng. Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang
tính khách quan trong nền kinh tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế.
Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và nền
kinh tế, nhờ tính tiện ích, nhanh chóng, chính xác và bảo mật. Là kết quả tất yếu
của quá trình phát triển công nghệ thông tin, được ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, các ngân hàng trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các hoạt
động dịch vụ của ngân hàng điện tử. Đối với nước ta đây là lĩnh vực hoàn toàn
mới và chỉ mới phát triển ở một mức độ nhất định.
2.3.124.

Trước tình hình đó, trên cơ sở lý luận được học tập tại trường

và thực tiễn thu được trong quá trình thực tập tại NHTMCP Kỹ Thương, em đã lựa

chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương” cho chuyên đề thực tập của mình.
2.3.125.

Chuyên đề thực tập gồm có ba phần:

2.3.126.

Chương I: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử

2.3.127.

Chương II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng

Techcombank Chương III: Kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử


2.3.128.
2.3.129.

Chương I

Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử

1.1.

Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử

1.1.1.


Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử

2.3.130.

Cùng với sự bùng nổ của cách mạng công nghệ thông tin

truyên thông, công cuộc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng đã
dẫn đến sự ra đời của một loạt các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại, đa tiện
ích. Các dịch vụ và sản phẩm này được phân phối đến khách hàng bán buôn và
bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không
phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối điện tử (Internet
và các thiết bị truy nhập đầu cuối khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại
để bàn, điện thoại di động...) được gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking).
2.3.131.

Dịch vụ ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ,

phương thức cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống trước đây
đến người tiêu dùng được phân phối qua con đường điện tử và các kênh truyền
thông tương tác như Internet, điện thoại, mạng không dây,... Hiểu một cách đơn
giản nhất, đây là sự kết hợp giữa việc cung cấp dịch vụ ngân hàng với internet,
điện thoại..., đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng thông qua ứng dụng của công
nghệ thông tin. Đây vừa là một kênh phân phối rất hiện đại, kết hợp cả các ứng
dụng công nghệ gồm mobile banking, phone banking, home banking và cao nhất
là internet banking, vừa là một sản phẩm mới đem lại giá trị gia tăng cho khách
hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép


2.3.132.


khách hàng có thể bằng nhiều thiết bị truy cập khác nhau để giao

dịch với ngân hàng mà không cần đến ngân hàng, có thể giao dịch tại bất kì đâu và
bất kì lúc nào. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình
thức ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet, cung cấp
dịch vụ 100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân
hàng thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, tức là phân
phối những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới. Ngân hàng điện
tử tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này.
2.3.133.
2.3.134.
2.3.135.
2.3.136.
2.3.137.
2.3.138.
2.3.139.
2.3.140.
2.3.141.
2.3.142.
2.3.143.
2.3.144.
2.3.145.
2.3.146.
2.3.147.

Qua sơ đồ trên ta cổ thể thấy các sản phẩm và dịch vụ e-

banking bao gồm cả các hoạt động ngân hàng truyền thống như vấn tin tài khoản,
gửi và rút tiền, mở tài khoản tín dụng, dịch vụ thanh toán hoá đơn, chuyển tiền

điện tử, kết xuất tài khoản, thị trường liên ngân hàng và hoán đổi ngoại tệ... thông
qua máy rút tiền tự động ATM và các kênh giao dịch điện tử: internet banking,
mobile banking, home banking... không những thế, e-banking còn là một kênh


phân phối sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp, nó đem lại cơ hội kinh
doanh mới cho doanh nghiệp và nhiều tiện ích tiêu dùng cho khách hàng, ví dụ
nhờ có dịch vụ ngân hàng điện tử khách hàng có thể mua hàng hóa qua mạng
Internet, do vậy đây là kênh phân phối hàng hóa mới của doanh nghiệp. Ngoài ra,
e-banking còn giúp kết nối các chi nhánh, các ngân hàng trong cả một hệ thống
ngân hàng. Để triển khai dịch vụ e-banking, ngân hàng trước hết sẽ xây dựng một
giao diện trực tuyến để khách hàng đăng nhập vào hệ thống, thực hiện lệnh giao
dịch của mình ngay trên máy tính tại bất kì đâu. Lệnh này của khách hàng sau đó
được chuyển đến bộ phận xử lý giao dịch điện tử của ngân hàng để nhân viên ngân
hàng tiếp tục hoàn chỉnh lệnh.
2.3.148. Bảng 1.1: Các dịch vụ e-banking:
Các dịch
2.3.152.
Mô tả

2.3.149.2.3.150.
STT vụ
2.3.153.
Tài khoản và các dịch vụ khách hàng

2.3.155.
Danh
2.3.156.
Cho phép vấn tin về tất cả các tài
2.3.154.

1 sách/tóm tắt tài khoản khoản (cá nhân hoặc công ty) đã liên kết cho
2.3.157.
2.3.158.
2 tài khoản

Chi tiết

eBanking
2.3.159.

Cho phép vấn tin các thông tin chi tiết

cho các tài khoản đã lựa chọn

2.3.160.
2.3.161.
Quá
3 trình giao dịch

2.3.162.

Cho phép vấn tin tất cả các hoạt động

cho một tài khoản cụ thể, được liên kết cho
eBanking
2.3.165.

Cho phép sao kê tài khoản cho tài

2.3.163.

2.3.164.
4 sao kê

Yêu cầu khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm được yêu cầu

2.3.166.
2.3.167.
52.3.169.
hoạt động

Nhật ký 2.3.168.
hàng trong

trong phạm vi Tài khoản đã liên kết cho eBanking
Hiển thị các hoạt động của khách


2.3.170.
2.3.171.

Internet 2.3.172.

phạm vi eBanking site (bao gồm vấn

tin, login và logout) cho một giai đoạn cụ thể theo
khách hàng.
2.3.173.
2.3.174.
Thay đổi 2.3.175.
6 PIN

2.3.176.
2.3.177.
Thay đổi 2.3.178.
7 Email
2.3.179.
Các dịch vụ chuyên biệt
2.3.180.
2.3.181.
8 tiền

Chuyển

2.3.183.
2.3.184.
9 khoản vay

Hoàn trả

2.3.182.

Cho phép thay đổi eBanking PIN
Cho phép thay đối địa chỉ Email

Cho phép chuyển tiền trong phạm vi

các tài khoản đã liên kết.
2.3.185.

Cho phép thanh toán on-line khoản


vay trong phạm vi các tài khoản đã liên kết.

2.3.186.
2.3.187.
Thanh
10 toán hoá đơn

2.3.188.

Cho phép thanh toán các hoá đơn cho

các nhà cung cấp dịch vụ
2.3.191.

2.3.189.
2.3.190.
11 sổ séc

Yêu cầu

2.3.193.
2.3.192.
trạng thái
12
2.3.194.

Vấn tin

2.3.197.
ngừng

2.3.196.
13 2.3.198.
toán séc

Yêu cầu 2.3.199.

Cho phép khách hàng yêu cầu sổ séc

thông qua eBanking.
2.3.195.

Cho phép khách hàng thực hiện vấn

tin trạng thái séc cho tài khoản tiền gửi thanh toán
séc

đã liên kết cho eBanking
Cho phép các khách hàng yêu cầu

ngừng séc cho tài khoản tiền gửi thanh toán đã liên
thanh

kết cho eBanking
2.3.202.

Cho phép các khách hàng công ty điền

vào một mẫu xin mở L/C điện tử, được in ra để nộp

2.3.200.

2.3.201.
14 LC

Đơn mở

2.3.203.
2.3.204.
15
chuyển
2.3.206.

Đơn điện 2.3.205.
vào một

cho Ngân hàng (Chỉ dành cho khách hàng Công Ty)
Cho phép các khách hàng công ty điền


2.3.207.
2.3.208.
tiền
thanh toán TT

2.3.209.

mẫu mở điện chuyển tiền TT điện tử,

được in ra để nộp cho Ngân hàng (Chỉ dành cho
khách hàng Công ty)


2.3.211.
Vấn tin 2.3.212.
Cho phép khách hàng kiểm tra thông
2.3.210.
16 thẻ ghi nợ/ tín dụng tin về thẻ ghi nợ, tín dụng
2.3.213.
1.1.2.

Quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

2.3.214.

Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, ngân hàng

điện tử tại Việt Nam cũng đã có được những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, do
tính chất còn quá mới mẻ và do khách hàng cũng chưa thực sự quan tâm lắm tới
những dịch vụ này, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn đang thận trọng và
dè dặt khi tưng ra những sản phẩm dịch vụ mới. Cụ thể, trên thị trường mới chỉ có
vài ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà “home-banking”
(Vietcombank, Incombank, ACB, Eximbank ...) và 2 ngân hàng nước ngoài là
ANZ và Citibank cưng cấp. Dịch vụ Phone- banking, có các ngân hàng cưng cấp
là VCB, ACB, Techcombank, HSBC, ANZ và Citibank... Dịch vụ Mobile-banking
thì có ngân hàng Incombank, ACB và Techcombank..., ngoài ra, các ngân hàng
khác chỉ mới dừng lại ở việc thiết lập các trang web chủ yếu để giới thiệu ngân
hàng và cưng cấp thông tin dịch vụ. Riêng Ngân hàng NN & PTNTVN đang triển
khai thử nghiệm dự án E-banking.
2.3.215.

Bên cạnh đó, để phục vụ cho hệ thống thanh toán cho TMĐT,


VASC đã xây dựng cổng thanh toán VASC Payment để làm cơ sở cho hệ thống
thanh toán qua mạng Internet và hệ thống quản lý chứng chỉ số - VASC CA
(Ccrtitìcatc Authority), để cung cấp chữ ký điện tử và chứng nhận điện tử để làm
cơ sở pháp lý cho giao dịch điện tử, tạo niềm tin cho khách hàng cũng như nhà
cung cấp dịch vụ, là xương sống cho sự phát triển thương mại điện tử trong thời
gian tới.


• Hệ thống thanh toán điện tử bắt đầu có sự tham gia của hệ thống SWIFT
(Tháng 3 năm 1995)
• Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (T5/2002) cho phép phát triển
ngân hàng bán lẻ và bán buôn
• Các ngân hàng áp dụng dịch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử (Truy vấn):
TECHCOMBANK, VCB, và một số ngân hàng khác
• Các kênh giao dịch phi truyền thông như ATM, POS cũng được các ngân
hàng đầu tư và khách hàng sử dụng ngày càng phổ biến
• Một số ngân hàng NN tại việt Nam cung cấp dịch vụ NHĐT thực thụ:
Citibanking (Citibank), Hexagon (HSBC), DB-Direct (Deutsch Bank),
ANZ-link (ANZ bank). Tuy nhiên mới dừng lại ở việc cung cấp cho khách
hàng là doanh nghiệp
• Techcombank là ngân hàng TMCP đầu tiên được NHNN cấp phép cho cung
cấp dịch vụ E-banking thực thụ theo các tiêu chuẩn quốc tế ra thị trường và
đặc biệt là khách hàng bán lẻ.
1.1.3.

Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử

2.3.216.

về nguyên tắc, thực chất của dịch vụ ngân hàng điện tử là việc


thiết lập một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và ngân hàng nhằm
phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng một cách nhanh
chóng, an toàn và thuận tiện. Sau rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm và ứng dụng, hiện
nay dịch vụ ngân hàng điện tử được các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp
qua các kênh chính sau đây: ngân hàng tại nhà (home- banking, Intemet-banking);
ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-


2.3.217.

banking, mobile banking); ngân hàng qua mạng không dây

(Wireless- banking)... đặc biệt dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ đang rất phát
triển.
a. Mảy thanh toán tại điểm bản hàng (EFTPOS)
2.3.218.

POS là chữ viết tắt của Point Of Sale, là một loại máy tính

tiền cao cấp dùng để thanh toán tại quầy bán hàng và dùng để quản lý trong các
nghành kinh doanh bán lẻ và ngay cả trong nghành kinh doanh dịch vụ. Vd: quầy
tính tiền siêu thị, nhà hàng, khách sạn, shop,...
2.3.219.

Máy POS có những tính năng nhu có thể thanh toán hàng

hóa tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng; thanh toán các khoản phí
dịch vụ như điện, nước, điện thoại, bảo hiểm...; thực hiện các giao dịch như kiểm
tra số dư, chuyển khoản... Ngoài ra, có những địa điểm có thể chấp nhận cho

khách hàng rút tiền thông qua hệ thống máy POS. Ưu điểm của POS là chi phí
đầu tư ban đầu tương đối rẻ, NH đầu tư một máy ATM tốn từ 17-18 ngàn
USD/máy, chưa kể tiền điện, tiền thuê ki ốt... trong khi chỉ với khoản đầu tư từ
500-700 USD/máy và một đường điện thoại máy POS có thể hoạt động với nhiều
chức năng không thua kém gì so với máy ATM, ngân hàng có thể ký hợp đồng
đại lý thanh toán thẻ với rất nhiều điểm chấp nhận thẻ là các cửa hàng bằng cách
đặt các máy đọc thẻ tại đó và chi trả phí thanh toán cho đại lý thanh toán thẻ.
Ngoài ra, máy POS còn có ưu điểm là chỉ chiếm một diện tích nhỏ, có thể dễ
dàng lắp đặt mọi nơi, tiện lợi cho khách hàng sử dụng, nhờ vậy số lượng các
điểm chấp nhận thẻ đã không ngừng tăng mạnh trong thời gian gần đây. Các
ngân hàng có thể tận dụng tính năng ưu việt này của POS để mở rộng mạng lưới
phục vụ của mình mà không cần phải mở quá nhiều chi nhánh. Tuy vậy, giao
dịch qua POS có một số hạn chế so với ATM như: không có chức năng rút tiền
mặt trực tiếp, thường chỉ sử dụng để thanh toán tại các cửa hàng, điểm giao dịch
chấp nhận thẻ, rủi ro thanh toán thẻ đối với khách hàng cao hơn. Do vậy, các dịch
vụ cung cấp


2.3.220.

qua POS không đa dạng phong phú như ATM, chỉ giới hạn chủ yếu

ở dịch vụ thanh toán.
2.3.221.

Tại Việt Nam, các ngân hàng đã đầu tư nhiều loại máy POS

khác nhau, nhưng phổ cập nhất là hai loại máy có thể sử dụng được bằng tiếng
Việt.
• Loại thứ nhất: là loại máy đơn, nhỏ gọn. Khách hàng nhập mã số PIN vào

trực tiếp trên máy. Để bảo mật thông tin cho khách hàng, nhân viên tại các
điểm chấp nhận thẻ thường đưa máy cho khách hàng nhập mã PIN, sau đó
đặt trở lại vị trí cũ để kết nối với hệ thống và thực hiện các giao dịch.
• Loại thứ hai: là loại máy có PIN PAX kèm theo để giúp khách hàng nhập
mã PIN khi giao dịch. Điều này giúp việc bảo mật thông tin của khách
hàng được tốt hơn.
b. Mảy rút tiền tự động (ATM)
2.3.222.

Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được

gọi là ATM, viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller
Machine) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện
việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các
thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển
khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
2.3.223.

Ngoài chức năng cơ bản cho phép khách hàng rút tiền mặt,

in sao kê, chuyển khoản, nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ bỏ tiền mặt,
bỏ ngân phiếu vào tài khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào
điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy
rút tiền tự động.
2.3.224.

Máy rút tiền tự động, phối hợp với thẻ ATM (thẻ ghi nợ), khuyến

khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày. Một ví 15
2.3.225.



2.3.226.

dụ là các ông chủ có thể trả lương nhân viên qua tài khoản ngân

hàng, và người nhận lương có thể lấy tiền mặt từ tài khoản qua các máy thay vì
phải giao dịch với nhân viên ngân hàng. Thêm vào đó, máy cũng hạn chế phần
nào việc sử dụng tiền mặt trong thanh khoản.
2.3.227.

Máy rút tiền sử dụng giấy cuộn để in hóa đơn và thông báo

hoạt động tài khoản của người sử dụng. Giấy này có thể là giấy in thường hoặc
giấy cảm nhiệt. Ngày nay, các giấy này thường có in sẵn biểu tượng của ngân
hàng phát hành máy rút tiền.
c. Phone banking
2.3.228.

Phone-banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24,

khách hàng dùng điện thoại (bàn, di động) gọi vào số điện thoại cố định do Ngân
hàng cung cấp sau đó nghe hướng dẫn nhấn vào các phím trên bàn phím điện
thoại theo mã do ngân hàng quy định trước, để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin
cần thiết. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, tra cứu thông tin tỷ giá, lãi
suất, giá chứng khoán, thông tin mười giao dịch gần nhất thông qua điện thoại,
khách hàng cũng có thể yêu cầu gửi fax các thông tin trên.
2.3.229.

Cũng như PC-banking, dịch vụ ngân hàng được cung cấp


qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với
khách hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được
định trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân
viên tổng đài.
2.3.230.

Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone-banking, khách hàng sẽ

được cung cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản và tuỳ theo dịch vụ đăng
ký, khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau. Nhìn chung, quy trình
sử dụng dịch vụ Phone-banking như sau:
- Đăng ký sử dụng dịch vụ: Khách hàng phải cung cấp các thông tin cần
thiết và ký vào hợp đồng đồng ý sử dụng dịch vụ Phone-banking. Sau đó, khách


hàng sẽ được cung cấp 2 số định danh duy nhất là mã khách hàng và mã khoá
truy nhập hệ thống, ngoài ra khách hàng sẽ được cung cấp một mã tài khoản
nhằm tạo sự thuận tiện trong giao dịch vũng như đảm bảo an toàn và bảo mật.
- Xử lý một giao dịch: Khi khách hàng quay số tới tổng đài, nhập mã
khách hàng và khoá truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách hàng
chọn phím chức năng tương ứng với dịch vụ mình cần thực hiện giao dịch.
Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa trước khi xác nhận giao dịch với ngân
hàng, chứng từ giao dịch sẽ được in ra và gửi tới khách hàng khi giao dịch được
xử lý xong.
- Qua Phone-banking, khách hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ ngân
hàng như : hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng,
cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê các giao dịch, báo nợ, báo có, cung cấp
thông tin ngân hàng như lãi suất, tỷ giá hối đoái, chuyển tiền, thanh toán hoá đơn
và dịch vụ hỗ trợ khách hàng,..thực hiện mọi lúc mọi nơi kể cả ngoài giờ hành

chính.
d. Mobile banking:
2.3.231.

SMS Banking là một dịch vụ cung cấp thông tin cho khách

hàng thông qua tin nhắn SMS rất phổ biến hiện nay tại Việt Nam, chi phí đầu tư
thấp, dễ dàng sử dụng vì hầu như khách hàng nào cũng có máy điện thoại di
động. Dịch vụ này cung cấp thông tin số dư tài khoản cho khách hàng khi tài
khoản của họ có bất kỳ sự biến động nào, hoặc cung cấp cho họ một cách thức
vấn tin để xem tỷ giá vàng, ngoại tệ, thông tin về lãi suất, khuyến mại, số dư tài
khoản, 5 giao dịch gần nhất... thông qua gửi SMS theo cú pháp quy định sẵn. về
nguyên tắc, đây chính là quy trình thông tin được mã hoá,


2.3.232.

bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị

di động của khách hàng (Điện thoại di động, Pocket PC, ...).
2.3.233.

Muốn sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần đăng ký,

cung cấp số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó,
khách hàng được cung cấp một mã số định danh ỢD), mã số này sẽ được chuyển
thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin
khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết
bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh
khách hàng còn được cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận

giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn
tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều
kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động.
2.3.234.

SMS Banking còn là một kênh quảng bá cho khách hàng các

sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng
qua hệ thống mạng điện thoại di động, là phương tiện bán hàng của Ngân hàng
thông qua các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng...
2.3.235.

Cùng với sự phát triển của mạng thông tin di động, dịch vụ

ngân hàng tại Việt Nam cũng đã nhanh chóng ứng dụng những công nghệ mới
này.
2.3.236.

Dịch vụ này đã được Ngân hàng Á Châu và Ngân hàng kỹ

thương triển khai trong vài năm gần đây, và các ngân hàng khác cũng đã và đang
bắt đầu xây dựng hệ thống và cung ứng dịch vụ Mobile-banking do tính chất
thuận tiện, nhanh chóng đặc trưng của nó.
e. Home banking
2.3.237.

Home-banking là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng

điện tử, cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với
ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) tại nhà, tại văn phòng công ty mà

không 18
2.3.238.


2.3.239.

Cần đến ngân hàng, qua mạng nội bộ do ngân hàng xây dựng riêng.

2.3.240.

ứng dụng và phát triển Home-banking là một bước tiến mau

mắn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình
hội nhập toàn cầu về dịch vụ ngân hàng. Đứng về phía khách hàng, Homebanking đã mang lại những lợi ích thiết thực: nhanh chóng- an toàn- thuận tiện.
Và khẩu hiệu “Dịch vụ ngân hàng 24 giờ mỗi ngày, bảy ngày mỗi tuần” chính là
ưu thế lớn nhất mà mô hình ngân hàng “hành chính” truyền thống không thể nào
sánh được. Hiện nay, dịch vụ Home-banking tại Việt Nam đã được nhiều ngân
hàng tại Việt Nam ứng dụng và triển khai rộng rãi như: Ngân hàng Á Châu
www.acb.com.vn; Ngân hàng công thương Việt Nam www.icb.com.vn; Ngân
hàng

ngoại

Thương

VN

www.vcb.comvn;

Ngân


hàng

kỹ

thương

www.techcombank.com.vn, Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam www.
eximbank. com, vn ...
2.3.241.

Dịch vụ ngân hàng tại nhà được xây dựng trên một trong hai

nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công
nghệ web (Web Base), thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính
con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác
nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù có một số điểm khác biệt, nhưng
nhìn chung, chu trình sử dụng dịch vụ ngân hàng tại nhà bao gồm các bước cơ
bản sau đây:
2.3.242.

+ Bước 1: Thiết lập kết nối.

2.3.243.

Khách hàng kết nối máy tính của mình với hệ thống máy

tính của ngân hàng qua mạng Internet, sau đó truy cập vào trang web của ngân
hàng phục vụ mình (hoặc giao diện người sử dụng của phần mềm). Sau khi kiểm
tra và xác nhận khách hàng (User ID, Password...), khách hàng sẽ được thiết lập

một đường truyền bảo mật (https) và đăng nhập (login) vào mạng máy tính của
ngân hàng.


2.3.244.

+ Bước 2: Thực hiện yêu cầu dịch vụ.

2.3.245.

Dịch vụ NHĐT rất phong phú và đa dạng, có thể là truy vấn

thông tin tài khoản, thiết lập nghiệp vụ chuyển tiền, hủy bỏ việc chi trả séc, thanh
toán điện tử ... và rất nhiều các dịch vụ trực tuyến khác.
2.3.246.

Trên website (hoặc giao diện người sử dụng) có sẵn hệ thống

Menu chọn lựa và hướng dẫn cụ thể các bước để thực hiện quá trình giao dịch.
Tất cả mọi việc khách hàng phải làm chỉ là chọn dịch vụ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của dịch vụ và của ngân hàng.
2.3.247.

+ Bước 3: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin và thoát

khỏi mạng (thông qua chữ ký điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử ...)
2.3.248.

Khi giao dịch được thực hiện hoàn tất, khách hàng kiểm tra


lại giao dịch và thoát khỏi mạng, những thông tin chứng từ cần thiết sẽ được quản
lí, lưu trữ và gửi tới khách hàng khi có yêu cầu.
2.3.249.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán

qua Home- banking được thực hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo
mật, xác nhận an toàn hơn. Mỗi doanh nghiệp sẽ được hệ thống Home-banking
cung cấp hai loại User có mã số truy cập, mật khẩu khác nhau được phân quyền.
Lệnh thanh toán của khách hàng chuyển đến Ngân hàng thông qua hệ thống
Home-banking được ký 2 chữ ký điện tử theo đúng quy định chứng từ của Ngân
hàng Nhà nước và hầu hết được thực hiện ngay trong ngày làm việc.
f. Internet banking
2.3.250.

Internet banking là kênh phân phối các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng qua mạng internet. Internet banking là một kênh giao dịch mới, hiện
đại, giúp khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài chính với ngân hàng ở mọi
nơi, mọi hình thức, bất cứ lúc nào. Tất cả các giao dịch được trao đổi qua mạng
Internet. Mỗi trang chủ của ngân hàng được coi là một cửa sổ giao dịch. Thông
qua trang chủ của ngân hàng, người sử dụng có thể truy cập vào tài khoản của


mình và các dịch vụ trực tuyến khác như mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư vào
chứng khoán... Mỗi lần nhấp chuột sẽ là cơ hội để kinh doanh và đầu tư, theo đó
ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán và chi trả các chi phí dịch vụ thông
qua tài khoản của họ tại ngân hàng.
2.3.251.


Hệ thống Internet Banking cung cấp giải pháp trọn gói cho

khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ:
-

Dịch vụ tra cứu số dự trực tuyến

-

Dịch vụ Tra cứu lịch sử giao dịch

-

Dịch vụ In sổ phụ tài khoản

-

Dịch vụ đăng ký sử dụng ATM, Thanh toán Bill,...

-

Dịch vụ chuyển tiền trực tuyến

-

Dịch vụ thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Ngân hàng

-

Dịch vụ trung gian thanh toán cho các đối tác liên kết.

2.3.252.

-

Những tính năng của dịch vụ:

Thông tin tỷ giá hối đoái

- Tra cứu thông tin tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản có kỳ hạn,
tiền vay (lịch giải ngân; lịch trả nợ lãi đã trả; lịch trả nợ gốc đã trả...)
-

Tra cứu thông tin giao dịch

-

Quản lý thông tin hóa đơn (dành cho tổ chức)

-

Lưu/In thông tin giao dịch định dạng file .xls

-

Lưu/In giấy báo có định dạng fíle .pdf, .xls

-

Kết xuất điện Swifì chuẩn MT103 (dành cho tổ chức)


- Kích hoạt sử dụng, cập nhật trực tuyến các dịch vụ truy vấn thông tin tài
khoản như Mobile247, PhoneBanking, SMA
-

Quản trị người sử dụng.
2.3.253.

Internet banking cũng là một trong những kênh phân phối

các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mang ngân hàng đến nhà, văn phòng,


trường học, đến bất kỳ nơi đâu và bất cứ lúc nào. Với máy tính kết nối Internet,
bạn sẽ được cưng cấp và được hướng dẫn các sản phẩm, các dịch vụ của ngân
hàng. Qua Internet banking các bạn có thể gởi đến ngân hàng những thắc mắc,
góp ý với ngân hàng và được trả lời sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, với
tính chất bảo mật không cao bằng dịch vụ ngân hàng tại nhà hoặc Kiosk-banking,
dịch vụ Intemet-banking vẫn còn được cung cấp hạn chế và đòi hỏi quá trình xác
nhận giao dịch phức tạp hơn, hơn nữa còn đòi hỏi sự đầu tư hệ thống bảo mật tốn
kém.
1.1.4.

Lọi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử

a. Đối với khách hàng
2.3.254.

Ngân hàng điện tử cung cấp cho họ những tiện ích chính

sau:

• Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng
chính là sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của dịch vụ ngân hàng. Khách hàng
có thể giao dịch 24/24h trong ngày mà không cần đến ngân hàng do đó
tăng tính thuận lợi và tiết kiệm thời gian. Bây giờ, mọi lúc mọi nơi khách
hàng có thể tiếp cận với ngân hàng điện tử, chỉ cần gửi một tin nhắn, gọi
điện thoại hay vào mạng Internet tại bất cứ đâu là có thể giao dịch, vấn tin,
trả tiền các dịch vụ,... thay vì phải mất thời gian đến ngân hàng là một ưu
thế rõ rệt nhất của ngân hàng điện tử. Ví dụ khách hàng chỉ cần gửi tin
nhắn là có thể nạp tiền điện thoại mà không cần mất công đi mua thẻ điện
thoại trả trước như trước kia.
• Dịch vụ ngân hàng điện tử với công nghệ hiện đại đã giúp khách hàng tiết
kiệm được thời gian và giảm chi phí dịch vụ. Khách hàng có thể giao dịch
mà không cần đến ngân hàng do vậy tiết kiệm chi phí đi lại, đối với doanh
nghiệp thì không chỉ tiết kiệm chi phí đi lại khi cần chuyền khoản, thanh
toán hóa đơn,... mà còn tiết kiệm chi phí lưu trữ bảo quản khi trả lương qua


tài khoản thay cho trả lương bằng tiền mặt, nhân viên không cần trực tiếp
đến ngân hàng để thực hiện giao dịch nên có nhiều thời gian làm việc hơn.
Hơn nữa chi phí sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử lại rất rẻ.
• Tiếp cận thông tin nhanh chóng đặc biệt là thông tin về tài khoản. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp có nhiều tài khoản khác nhau.
Họ có thể kiểm tra số dư trên tất cả tài khoản của mình. Ngoài ra, khách
hàng được ngân hàng phục vụ tận nơi với những thông tin nóng hổi nhất
như biến động tỷ giá, tra cứu thông tin tài chính của đối tác ...
• Quản lý tiền tốt hơn, do ngân hàng điện tử có thể giúp bạn tăng vòng quay
của đồng tiền và sử dụng, quản lý tiền mặt hiệu quả hơn trong kinh doanh.
• Và hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng được phục vụ
tận tuy và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau
của các nhân viên ngân hàng.

b. Đổi với ngân hàng:
• Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ, thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối mới đó,
ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần. Bên
cạnh đó phát triển mạnh các dịch vụ hiện đại làm thay đổi cơ cấu thu nhập
theo hướng giảm dần tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng, là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao. Đây là yếu tố đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng
tăng trưởng và phát triển bền vững.
• ứng dụng và phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp cho
các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị
trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. Dịch vụ ngân
hàng điện tử sẽ tạo dựng cho ngân hàng một danh tiếng tốt hơn, nâng cao
năng lực cạnh tranh do các ngân hàng khi đưa các dịch vụ này thường
được đánh giá là những ngân hàng có trình độ công nghệ cao và do đó có


được uy tín cao hơn đồng thời có thể phản hồi trước những thay đổi của thị
trường tốt hơn và qua đó có thể thực hiện chiến lược toàn cầu hóa và xúc
tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu. Theo khảo sát của hãng
Keynote Systems (Mỹ) cho thấy Online banking là yếu tố quan trọng thứ
ba (sau dịch vụ chi phiếu miễn phí và mức phí) đối với khách hàng trong
việc lựa chọn sử dụng một ngân hàng. Trên 56% số người được khảo sát
cho biết ngân hàng trực tuyến và các dịch vụ thanh toán hóa đơn qua mạng
còn quan trọng hơn cả số lượng và địa điểm các chi nhánh và máy ATM
của mỗi tổ chức tài chính.
• Xét trên quan điểm kinh tế thì ngân hàng điện tử tiết kiệm chi phí và tăng
lợi nhuận. Theo đó tất cả các chi phí liên quan đến các hoạt động giao dịch,
thanh toán, chi phí kiểm đếm, các chi phí đi lại... theo Booz, Allen và
Halmilton chi phí cho một giao dịch tại quầy tại Mỹ là 1.07 USD trong khi
đó giao dịch qua điện thoại là 54 cent, 27 cent cho ATM và 1.5 cent cho

ngân hàng điện tử. So sánh và đánh giá chi phí của các khoản thanh toán
qua các hình thức khác nhau ta có thể thấy thanh toán qua Internet có chi
phí bằng 12% và qua máy ATM bằng 5% chi phí tại chi nhánh. Không chỉ
tiết kiệm chi phí, mà e-banking còn giúp ngân hàng tăng lợi nhuận. Neu
như trước đây, các ngân hàng truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa trên
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu phí chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ, trong đó phần lớn từ dịch vụ thanh toán, thì ở các
ngân hàng hiện đại, tỷ trọng lợi nhuận thu đuợc trên lãi vay đang ngày
càng giảm xuống, tỷ trọng từ các khoản thu phí không ngừng tăng lên. Ví
dụ thu nhập từ các khoản thu phí của Citigroup đã vuợt qua thu nhập từ lãi
vay, các ngân hàng lớn trên thế giới cũng có cơ cấu thu nhập tuơng tự nhu
Citigroup, theo đó tỷ trọng thu nhập từ các khoản thu phí chiếm tỷ trọng
ngày một lớn và không ngừng tăng lên. Hơn nữa, dịch vụ ngân hàng điện


tủ giúp ngân hàng có thể mở rộng đối tuợng khách hàng, phát triển thị
phần, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán của khách hàng,
nên tăng thêm lợi nhuận. Ngân hàng cũng không phải mở quá nhiều chi
nhánh và điểm giao dịch mà vẫn phục vụ đuợc khách hàng.
2.3.255. • Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi
trả, nhờ thu của khách hàng đuợc thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho
vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch,
trao đổi tiền - hàng, số luợng giao dịch đuợc thực hiện trong ngày cũng sẽ
được cải thiện đáng kể do nhân viên giao dịch chỉ thực hiện bước cuối
cùng của khâu giao dịch là hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán ngân
hàng mà không mất thời gian nhập chi tiết thông tin vào màn hình giao
dịch. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền
thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với ngân hàng

điện tử. Với mô hình ngân hàng hiện đại là kinh doanh đa năng thì khả
năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng,
nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao.
• Đặc biệt ngân hàng điện tử có thể cung cấp dịch vụ chéo. Theo đó các ngân
hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công
ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư,
chứng khoán,... Khả năng giữ và thu hút khách hàng của ngân hàng điện
tử. Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà
cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử
dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống
của ngân hàng.


c. Đối với nền kinh tể
• Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng
hóa. Dịch vụ e-banking cho phép khách hàng giảm lượng giao dịch tiền
mặt, do đó giúp người bán hàng nhanh chóng nhận được tiền thanh toán,
bất chấp khoảng cách về địa lý nên có thể yên tâm tiến hành giao hàng một
cách nhanh chóng nhất, sớm thu hồi vốn để đầu tư tiếp tục sản xuất hay
mua bán. Như vậy, các dịch vụ thanh toán trực tuyến giúp thúc đẩy vòng
quay của đồng vốn, hay nói cách khác, làm tăng lưu thông tiền tệ và hàng
hóa.
• Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Các dịch
vụ ngân hàng điện tử giúp cho quá trình giao dịch được đơn giản và nhanh
chóng, chi phí giao dịch được giảm bớt đáng kể và tính an toàn được đảm
bảo hơn, và đã làm cho việc thanh toán trở nên thuận tiện hơn nhiều.
• Dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại,
đặc biệt là thương mại điện tử. Nhờ các phương thức thanh toán hiện đại
qua e-banking mà doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hom trong các giao

dịch thuơng mại. Dịch vụ thanh toán trực tuyến là nền tảng của các hệ
thống thuơng mại điện tủ, do vậy việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng điện
tử sẽ hoàn hiện hóa thuơng mại điện tử.
2.3.256.

Tác động của ngân hàng điện tủ đối với sự phát triển kinh tế

đã đuợc một vài dự án nghiên cứu trong đó Pohịola (2002) đã chỉ ra tác động của
công nghệ thông tin tới sản luợng của Phần Lan là 0.3% vào những năm đầu của
thập kỷ 90 và mức này tăng lên 0.7% vào những năm tiếp theo. Trong trường hợp
của một nước đang phát triển như Estonia mức đóng góp của ngân hàng điện tử
khoảng 0.93% GDP.


1.1.5.

Hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử:

a. Đối với khách hàng:
2.3.257.

Tuy dịch vụ ngân hàng điện tử đem lại nhiều lợi ích cho

khách hàng nhưng cũng không phải là không có hạn chế.
- Các dịch vụ ngân hàng điện tử rất tiện ích nhưng để sử dụng các dịch vụ
này thì bắt buộc khách hàng phải có các trang thiết bị cần thiết như điện
thoại di động để sử dụng dịch vụ mobile-banking, máy tính có kết nối
internet để sử dụng dịch vụ intemet-banking hoặc home- banking,... tuy
rằng các thiết bị này ngày càng phổ biến và không thể thiếu nhưng không
phải ai cũng đầu tư được, nhất là đối với người nghèo. Do vậy, những dịch

vụ ngân hàng điện tử khó tiếp cận đến người nghèo.
- Sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử có thể gặp phải nhiều rủi ro. Giao dịch
điện tử, khách hàng thực tế phải chấp nhận nhiều rủi ro hơn so với giao
dịch có chứng từ vì trường hợp xảy ra tranh chấp, chứng từ sẽ là bằng
chứng tốt hơn.
- Sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tuy tiện lợi nhung nhiều thông tin
không thể cung cấp đầy đủ như cán bộ chuyên trách của ngân hàng, và
nhiều khi hỏi trực tiếp nhân viên ngân hàng sẽ dễ dàng hơn.
b. Đối với ngân hàng:
- Đe xây dựng hệ thống giao dịch điện tử đòi hỏi ngân hàng phải có một
lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, trang bị máy móc thiết bị làm việc, xây dựng, phát triển phần mềm,
đào tạo nguồn nhân lực, chưa kể đến các chi phí bảo hành, duy trì và phát
triển hệ thống sau này - một lượng chi phí mà không phải ngân hàng nào
cũng có thể sẵn sàng đầu tư. Đây là một trong những khó khăn vướng mắc
hiện nay trong quá trình hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, quá trình phát
triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.


- Vấn đề an toàn, bảo mật thông tin, bảo mật nguồn dữ liệu là vấn đề cực kỳ
quan trọng, nó mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng. Rủi ro lớn nhất trong hoạt động e-banking là vấn đề an
ninh, bảo mật, khi hệ thống bị xâm phạm, bị giả mạo, lừa đảo trong thanh
toán, chi trả. vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào các giải pháp công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, các chương trình phần mềm về mã khóa, chữ ký điện
tử, cũng như hệ thống pháp lý về hoạt động của e-banking.
- Đòi hỏi cơ sở hạ tầng truyền thông, công nghệ thông tin phải đáp ứng được
nhu cầu, điều này đòi hỏi sự nỗ lực của cả quốc gia chứ không riêng ngân
hàng nào.
1.1.6.

2.3.258.

Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Hành lang pháp lỷ và môi trường thể chế

2.3.259.

Khung pháp lý không ngừng được đổi mới và hoàn thiện

theo hướng nới lỏng kiểm soát thương mại dịch vụ, kể cả dịch vụ ngân hàng và
thị trường tài chính, đây là điều kiện để dịch vụ ngân hàng điện tử hình thành và
phát triển. Hiện nay đã có khá nhiều văn bản pháp luật quy định như NĐ số
35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; QĐ số
04/2006/QĐ-NHNN ban hành quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin trong ngành ngân hàng; QĐ số 35/2006/QĐ-NHNN ban hành quy định
về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; QĐ số
376/2003/QĐ-NHNN quy định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng
để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; QĐ
số 308-QĐ/NHNN ban hành quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản
và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng, trong đó Luật
Giao dịch Điện tử của Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
51/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 là cơ sở pháp lý mới nhất để thực hiện
các giao dịch điện tử, nhờ đó ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ giao dịch


×