Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Sử dụng padlet nhằm phát triển năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường trung học phổ thông hoa lư a – ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ QUẾ

SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A
- NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ QUẾ

SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11 CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A
- NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn lịch sử
Mã số: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú

HÀ NỘI - 2019




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến tập thể
các thầy cô là giảng viên trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã
tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình
nghiên cứu.
Đặc biệt cảm ơn TS Hoàng Thanh Tú - người đã luôn tận tình quan tâm,
động viên và sẵn sàng giúp đỡ, hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A
tỉnh Ninh Bình, các giáo viên Lịch sử của các trường trung học phổ thông trong tỉnh
Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra thực tế và nhiệt tình giúp đỡ trong
việc thử nghiệm sư phạm.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên và chia sẻ,
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên

Bùi Thị Quế

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt Nguyên nghĩa

1

BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CNĐQ

Chủ nghĩa đế quốc

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

DH

Dạy học

5

DHLS


Dạy học Lịch sử

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

9

LS

Lịch sử

10

LSTG


Lịch sử thế giới

11

NL

Năng lực

12

NLTH

Năng lực tự học

13

THPT

Trung học phổ thông

14

SGK

Sách giáo khoa

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vai trò của các giác quan trong việc thu nhận và lưu trữ thông tin ..............25
Bảng 1.2. Khảo sát về sự cần thiết của CNTT trong dạy học LS .............................27
Bảng 1.3. Khảo sát về mức độ sử dụng các công cụ công nghệ thông tin của giáo
viên trong dạy học lịch sử .........................................................................................30
Bảng 2.1. Mục tiêu các bài học trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp11 ...............42
Bảng 2.2. Bảng mô tả kiến thức cơ bản trong từng bài học phần lịch sử thế giới ....49
cận đại 11 ..................................................................................................................49
Bảng 2.3. Tư liệu tham khảo trong giảng dạy phần lịch sử cận đại lớp 11 ..............55
Bảng 2.4. Biểu hiện các thành phần năng lực tự học Lịch sử (theo chương trình giáo
dục phổ thông mới môn Lịch sử) ..............................................................................88
Bảng 2.5. Mô tả thang đo Năng lực tự học của học sinh ..........................................89
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh ............92
trước thử nghiệm .......................................................................................................92

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học
cho học sinh...............................................................................................................28
Biểu đồ 1.2. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học
cho học sinh...............................................................................................................29
Biểu đồ 1.3. Mục đích sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên ...31
Biểu đồ 1.4. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi khi sử dụng công nghệ
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh .....................................................32
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi sử dụng công nghệ
thông tin phát triển năng lực tự học cho học sinh .....................................................32
Hình 2.1. Minh họa các khung định dạng trong Padlet.............................................59
Hình 2.2. Minh họa định dạng thiết kế Padlet trong bài 1 “Nhật Bản” ....................60

Hình 2.3. Minh họa cách chỉnh sửa thông tin trang Padlet (bài 1. Nhật Bản) ..........60
Hình 2.4. Minh họa cách thiết kế trên Padlet ............................................................61
Hình 2.5. Minh họa cách thiết kế bài 1 – Nhật Bản trên Padlet ................................62
Hình 2.6. Minh họa trang Padlet sau giờ học trên lớp ..............................................63
Hình 2.7. Minh họa thảo luận trực tuyến trên Padlet trong bài 3 (Trung Quốc) ......71
Hình 2.8. Phiếu học tập tìm hiểu về Trung Quốc của học sinh ................................94
Hình 2.9. Phiếu học tập tìm hiểu về Tôn Trung Sơn ................................................97
Hình 2.10. Minh họa câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trên Kahoot ................................98
Hình 2.11. Kết quả kiểm tra trên kahoot .................................................................101

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .............................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................7
3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển
năng lực tự học cho học sinh. .....................................................................................7
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................8
4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................8
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................8
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................9
5.1. Cơ sở phương pháp luận ......................................................................................9

5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................11
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................11
1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học
lịch sử ........................................................................................................................16
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh trong phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông ..................23
1.1.4. Một số điểm hạn chế của Padlet. .....................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................27
v


1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát thực tiễn việc sử dụng Padlet nhằm phát triển
năng lực tự học lịch sử ở trường THPT Hoa Lư A ...................................................27
1.2.2. Đánh giá thực trạng của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học
lịch sử ở trường Trung học phổ thông Hoa Lư A .....................................................33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................36
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PADLET NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOA LƯ A - NINH BÌNH. THỬ NGHIỆM SƯ
PHẠM .......................................................................................................................37
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 trong
chương trình phổ thông hiện hành ............................................................................37
2.1.1. Vị trí ................................................................................................................37
2.1.2. Mục tiêu……………………………………………………………………………..37

2.1.3. Nội dung cơ bản ..............................................................................................38

2.2. Quy trình thiết kế Padlet trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 để
phát triển năng lực tự học cho học sinh trường trung học phổ thông Hoa Lư A –
Ninh Bình .................................................................................................................40
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học ...............................................................................40
2.2.2. Xác định kiến thức cơ bản cho bài học. ..........................................................47
2.2.3. Xác định các tư liệu tham khảo sẽ sử dụng .....................................................52
2.2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trên Padlet. ...........................................................58
2.3. Một số biện pháp sử dụng Padlet để phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường trung học phổ thông Hoa Lư
A – Ninh Bình ...........................................................................................................63
2.3.1. Sử dụng Padlet trong giờ học lịch sử trên lớp để phát triển năng lực tự học
cho học sinh...............................................................................................................64
2.3.2. Sử dụng Padlet trong hướng dẫn học sinh tự học ở nhà .................................81
2.4. Thử nghiệm sư phạm..........................................................................................85
2.4.1. Mục đích thử nghiệm ......................................................................................85
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm....................................................................85

vi


2.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm............................................................86
2.4.4. Tiến trình thử nghiệm sư phạm .......................................................................90
2.4.5. Kết quả thử nghiệm .........................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................104
1. Kết luận ...............................................................................................................104
2. Khuyến nghị ........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI được coi là thế kỉ bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT).
CNTT đã có mặt trong hầu khắp mọi lĩnh vực của đời sống và đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội loài người. Đối với giáo dục, sự
tác động của CNTT đã mang lại những điều kì diệu chưa từng có trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. CNTT trở thành một công cụ
đắc lực và hiệu quả đối với việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng.
Theo UNESCO, khẩu hiệu đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở
mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu
khác nhau”. Nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến
thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời”. Để làm
được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở
rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho
nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. CNTT được coi như một “chìa
khóa thần kì” trong việc đổi mới giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ nêu trên.
Trên thế giới, việc sử dụng CNTT đã có từ nửa sau thế kỉ XX và đặc biệt
phát triển ở những nước có nền kinh tế vượt trội. CNTT có mặt trong mọi khâu của
hoạt động giáo dục từ cách quản lí, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá… Cho đến
bây giờ ở các nước lớn, việc sử dụng CNTT được coi là không thể thiếu trong quá
trình phát triển giáo dục và đào tạo.
Ở Việt Nam, CNTT được đưa vào trong các nhà trường từ những năm đầu
thế kỉ XXI. Việc sử dụng CNTT trong DHLS (dạy học lịch sử) ở các trường phổ
thông không còn là điều mới lạ tuy nhiên việc sử dụng CNTT mới dừng ở mức cơ
bản, còn nhiều hạn chế. Giáo viên chủ yếu mới chỉ biết đến soạn bài giảng trên
Powerpoint, sử dụng các tư liệu, hình ảnh, video trên internet để phục vụ cho bài
giảng của mình. Chính vì vậy mặc dù đã sử dụng CNTT nhưng việc DHLS vẫn
mang bóng dáng của sự truyền thụ một chiều, hiệu quả giáo dục chưa cao.


1


Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội”[19; tr.52]. Luật giáo dục Việt Nam thì viết “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh”[31;tr.7].
Vì vậy người giáo viên phải thật sự quan tâm đến đổi mới phương pháp và hình
thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực đặc biệt là năng lực tự học cho
học sinh.
Đối với việc DHLS hiện nay ở nước ta, việc phát triển năng lực tự học cho
học sinh còn rất nhiều khó khăn, xuất phát từ nhiều phía. Để cải thiện tình trạng
này, CNTT đã được đưa vào sử dụng như một biện pháp hữu hiệu nhằm chuyển đổi
việc dạy học từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực. Có rất
nhiều các sản phẩm công nghệ đã được dùng vào trong dạy học và mang lại hiệu
quả nhất định như các phần mềm, các trang web điện tử… Các thuật ngữ như “lớp
học ảo”, “lớp học trực tuyến”, “lớp học thực tế ảo”… được nhắc đến nhiều như một
xu hướng giáo dục trong thời gian gần đây. Một trong những công cụ hỗ trợ hiệu
quả cho xu hướng này là Padlet. Padlet là trang mạng cho phép chúng ta cộng tác
với những người dùng khác bằng văn bản, hình ảnh, liên kết và các nội dung khác.
Mỗi không gian cộng tác được gọi là một “bức tường”. Nó cũng có thể được sử
dụng như một bản tin riêng. Với Padlet, các giáo viên có thể sử dụng trong quá trình
dạy học để khuyến khích hội thoại đa phương tiện và phát minh mang tính sáng tạo
của học sinh. Cũng từ đây, giáo viên có thể hướng dẫn và giúp học sinh phát triển

năng lực tự học một cách hiệu quả hơn.
Chính vì những lí do đó, tác giả chọn đề tài “Sử dụng Padlet nhằm phát
triển năng lực tự học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường
THPT Hoa Lư A - Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp với hi vọng có thể sử dụng
2


thành thạo Padlet như một công cụ hữu ích và mang đến sự đổi mới trong DHLS ở
địa phương nơi tôi công tác.

2. Lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ CNTT (Information Technology) được xuất hiện lần đầu tiên năm
1958 trong một bài viết của tạp chí Harvard Business Review. Trong bài viết này,
hai tác giả Leavitt và Whisler đã nhận định rằng “Công nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Kể từ khi xuất hiện lần đầu tiên
từ giữa thế kỉ XX, CNTT đã phát triển với tốc độ kì diệu cả về chiều rộng và chiều
sâu. Từ nửa sau thế kỉ XX, loài người thực sự bước vào nền văn minh mới “văn
minh thông tin”.
Tổ chức giáo dục thế giới UNESSCO đã chọn CNTT là chủ đề lớn để xây
dựng thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có
sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của
CNTT”. Trên thế giới, CNTT được sử dụng như một công cụ hỗ trợ dạy học từ rất
sớm, đặc biệt là ở các nước tư bản phát triển. Từ thập niên 70, 80 của thế kỉ XIX,
các nước Anh, Pháp, Newzealand … đã đưa máy tính vào sử dụng phổ biến trong
trường học các cấp từ bậc mầm non đến đại học và phát huy được hiệu quả đáng kể
trong giáo dục.
Khi nhắc đến CNTT, có lẽ không ai có thể không nghĩ đến Bill Gates (chủ
tập đoàn Microsoft). Bill Gates được coi là một trong những người tiên phong trên
thế giới để mang đến sự bùng nổ mạnh mẽ của CNTT như ngày nay. Trong một bài
phát biểu của mình năm 1996, ông đã khẳng định: “Một trong những điều kỳ diệu

nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho
thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt vời
khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên Internet.
Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là
những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay
đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Ở vào thời điểm năm 1996, theo
thống kê mới chỉ có 1% dân số thế giới biết đến Internet và cũng chưa có nhiều
trang web để người dùng truy cập, tốc độ mạng rất chậm. CNTT đã thay đổi mạnh
3


mẽ môi trường dạy học, nội dung và phương pháp dạy học buộc người dạy và người
học cũng phải có những sự thay đổi cho phù hợp. Việc ứng dụng CNTT vào dạy
học đã thực sự tạo ra 1 “môi trường tương tác”, môi trường giáo dục thân thiện giữa
thày và trò. Chính điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo những
người lao động có khả năng đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước. Có rất nhiều tài liệu nói về việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung,
điển hình phải kể đến là bộ giáo trình “Teach to the Future” (Dạy học cho tương lai)
của Intel và bộ giáo trình “Partners in learning” (hợp tác trong học tập) của
Microsoft. Các bộ giáo trình này mới chỉ đề cập đến việc ứng dụng CNTT vào dạy
học nói chung chứ chưa đề cập đến đặc thù từng bộ môn cũng như hướng dẫn sử
dụng cho từng môn học.
Ở Việt Nam, CNTT được nghiên cứu và từng bước ứng dụng trong nhiều
ngành trong đó có giáo dục. Các tác giả như Phạm Minh Hạc, Hoàng Tuỵ, Phạm
Ngọc Ánh, Hoàng Mai Lê… có thể coi là những người tiên phong, mở đường cho
việc đặt nền móng đưa CNTT vào giáo dục. Một số công trình nghiên cứu mang
tính quốc gia về ứng dụng CNTT vào dạy học gồm: đề án “Giáo dục tin học” do tác
giả Đinh Gia Phong chủ trì, đề tài cấp Bộ “Tin học và sử dụng máy tính điện tử
trong dạy học” do tác giả Lê Công Triêm chủ trì, đề tài “Giáo dục tin học” do tác
giả Hồ Ngọc Đại chủ trì. Những nghiên cứu này đã tiếp cận và góp phần định

hướng rõ hơn cho việc ứng dụng CNTT vào từng môn học cụ thể.
Giáo trình “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” của tác giả Đỗ
Mạnh Cường do nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
năm 2007 đã bước đầu trang bị cho GV cách hiểu về việc sử dụng CNTT trong dạy
học như thế nào. Tác giả đã giới thiệu về các mô hình dạy học với máy tính, cách sử
dụng máy tính để phục vụ cho bài giảng của GV và bước đầu hướng dẫn một số
biện pháp thiết kế bài học theo mô hình mới, tiếp cận các kĩ thuật cao hơn trong
việc sử dụng trình chiếu vào dạy học.
Tác giả Ngô Anh Tuấn trong giáo trình “công nghệ dạy học” (2012) đã tóm
tắt quá trình phát triển của công nghệ dạy học, trong đó nhấn mạnh “dạy học là một
công nghệ” đã khác hẳn khái niệm dạy học truyền thống trước đây. Tác giả cũng đã
4


đưa ra các biện pháp để thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm dạy học, trình bày
cách thức ứng dụng công nghệ dạy học vào thiết kế bài giảng, bài giảng điện tử và
phần mềm dạy học. Trong đó nhấn mạnh đến qui trình thiết kế, biện pháp kỹ thuật
và các điểm cần lưu ý khi thiết kế một bài học có ứng dụng CNTT.
Nguyễn Chí Thuận trong “Ứng dụng CNTT & TT kết hợp sách bài tập để
đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT” thông qua khảo sát thực tế đã đưa ra
những kết luận về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, từ đó tác
giả cũng đề xuất một số biện pháp để sử dụng CNTT một cách hiệu quả khi ứng
dụng vào soạn giảng các bài giảng điện tử.
Đối với việc giảng dạy môn Lịch sử trong các trường đại học cũng đã có
nhiều bộ sách hướng dẫn cho sinh viên sư phạm những kĩ năng, kiến thức cần thiết
nhất để có thể sẵn sàng ứng dụng những sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào dạy
học lịch sử.
Bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 21, DHLS nói riêng đã bắt đầu nhắc đến
Powerpoint, violet như một thuật ngữ quen thuộc trong quá trình dạy học. Có thể kể
đến là bộ giáo trình “Phương pháp DHLS” của Phan Ngọc Liên (chủ biên) và “Rèn

luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” của Nguyễn Thị Côi (chủ biên).
Các giáo trình này đã đưa ra những yêu cầu, quy trình thiết kế và tiêu chí đánh giá
bài giảng điện tử.
Cuốn “Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá môn Sử”
do nhóm tác giả Trịnh Đình Tùng và Nguyễn Mạnh Hưởng biên soạn (2009) đề cập
tới các vấn đề: tổng quan về đổi mới phương pháp DHLS ở trường THPT với sự hỗ
trợ của CNTT, hướng dẫn GV các thao tác sử dụng một số công cụ, phần mềm
trong DHLS và chia sẻ một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học, kiểm tra
đánh giá bộ môn.
Trong giáo trình “phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung hoc phổ
thông” (2014) của Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú, các tác giả đã đề cập đến
nhiều phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong DHLS ở trường
THPT. Một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên
cứu để hiểu và khắc sâu được kiến thức lịch sử của mình. Các tác giả cũng giới
5


thiệu, hướng dẫn một số phương pháp sử dụng CNTT trong phát triển năng lực tự
học cho HS.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng trong nhiều bài viết và công trình nghiên cứu
của mình đã đi sâu vào hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT vào DHLS. Ví dụ như:
“Thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng bằng Microsoft Power Point trong
DHLS ở trường phổ thông”; “Đặc trưng của việc DHLS và con đường hình thành
kiến thức cho HS với sự hỗ trợ của CNTT”... đặc biệt là luận án Tiến sĩ: “Nâng cao
chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT” đã đi sâu
nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, đề xuất
nhiều biện pháp ứng dụng CNTT trong các giờ học nội khóa, ngoại khóa để góp
phần nâng cao hiệu quả bộ môn.
Cho đến hiện nay, việc dạy học ứng dụng CNTT luôn được đề cập song song
với việc nhằm định hướng phát triển năng lực cho người học. Một trong những

năng lực cốt lõi được đề cập đến là năng lực tự học (NLTH). Bàn về vấn đề này, có
khá nhiều tài liệu (chủ yếu là các giáo trình, luận văn, đề tài nghiên cứu…) viết về
vấn đề “tự học” nói chung và “phát triển năng lực tự học” thông qua sử dụng CNTT
trong DHLS nói riêng. CNTT được coi như một phương tiện, thiết bị trực quan
trong DHLS, có vai trò quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục lịch sử.
Trong cuốn “Phát triển kĩ năng tự học Lịch sử cho HS” của tác giả Nguyễn
Thị Thế Bình đã đề cập đến một trong tám năng lực của HS cấp THPT. Nội dung
của cuốn sách đề cập một cách có hệ thống, toàn diện, nhiều vấn đề có liên quan
đến DHLS nói chung, tự học Lịch sử của HS ở trường THPT nói riêng; lí giải một
loạt vấn đề mà nhiều GV lịch sử quan tâm như những kĩ năng tự học lịch sử nào cần
hình thành và phát triển cho HS? Làm thế nào để phát triển kĩ năng tự học cho HS
trong DHLS?
Trong bài viết “Vận dụng công nghệ dạy học (TAM) trong dạy học môn lịch
sử ở trường THPT” của Hoàng Thanh Tú, tác giả đã khẳng định vai trò của công
nghệ trong DHLS hiện nay. Bài viết đã đề xuất 5 định hướng cơ bản trong việc sử
dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy và học môn Lịch sử ở trường
THPT theo mô hình tiếp cận công nghệ (TAM). Trong đó giáo viên là người thiết
6


kế nguồn tài liệu hỗ trợ, thiết kế câu hỏi, bài tập tương tác vào bài giảng (trình
chiếu) để tổ chức dạy học trên lớp; đồng thời hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, thiết kế
thẻ nhớ nhân vật, sự kiện, khái niệm lịch sử và tạo ra các sản phẩm học tập với sự
hỗ trợ của các phần mềm thông dụng.
Trong luận văn của Nguyễn Thị Yến với đề tài “Phát triển năng lực sử dụng
CNTT cho học sinh trong DHLS lớp 10 ở trường THPT”, tác giả đã đề xuất một số
biện pháp sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy lịch sử nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động cho HS.
Trong các tài liệu trên, các tác giả đã đề cập đến nhiều công cụ công nghệ
được sử dụng trong DHLS và bước đầu có những chỉ dẫn cho GV và HS trong cách

thức sử dụng các công cụ đó để nhằm thay đổi hình thức, phương pháp DHLS. Tuy
nhiên các nghiên cứu này chủ yếu mới dừng lại ở việc khai thác và sử dụng các
công cụ đơn lẻ, độc lập hỗ trợ và phục vụ một mục tiêu nào đó trong quá trình dạy
học, ít có sự liên kết với nhau. Mặt khác, thực tế cho thấy rằng không thể chỉ sử
dụng 1 công cụ nào đó mà đạt được mọi mục tiêu dạy học đề ra, do đó luôn cần kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhiều công cụ khác nhau trong DHLS.
Những tài liệu kể trên là cơ sở lí luận để tôi tiếp thu và thực hiện nghiên cứu
này. Tuy nhiên, những năm gần đây đã xuất hiện một số công cụ là các trang Web,
phần mềm cho phép cả GV và HS cùng sử dụng, cùng phối hợp hoạt động để nâng
cao hiệu quả bài học đặc biệt là phát triển các năng lực cho học sinh. Một trong
những công cụ như vậy là Padlet, tuy nhiên chưa chưa có tài liệu nào phân tích,
hướng dẫn kĩ về việc sử dụng Padlet trong DHLS với tư cách là một công cụ dạy
học. Padlet vẫn còn xa lạ với nhiều giáo viên và học sinh vì thế những ưu điểm của
Padlet chưa được phát huy trong quá trình DHLS ở trường THPT, đặc biệt là trong
phát triển năng lực tự học cho học sinh. Đây chính là vấn đề mà luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu, giải quyết và ứng dụng cho đối tượng HS ở trường THPT Hoa Lư A
tỉnh Ninh Bình trong phần LSTG cận đại lớp 11.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Quá trình sử dụng Padlet trong DHLS thế giới cận đại để phát triển
năng lực tự học cho học sinh.
7


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng Padlet nhằm
phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.
- Về hình thức tổ chức dạy học: luận văn tập trung vào bài học nội khóa.
- Về địa bàn khảo sát và thử nghiệm: tiến hành khảo sát các giáo viên lịch sử
tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, khảo sát và thử nghiệm đối với

học sinh khối 11 trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề sử dụng Padlet trong
DHLS để phát triển năng lực tự học cho học sinh, luận văn nhằm khảo sát được
thực trạng, từ đó tìm ra biện pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng DHLS tại
trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình thông qua công cụ dạy học Padlet.
Từ việc nghiên cứu và thiết kế nội dung bài học trên Padlet, tôi hi vọng có
thể tạo ra một môi trường học tập mới với học sinh, đồng thời là cơ hội để tôi được
chia sẻ với đồng nghiệp của mình một công cụ dạy học mới, từ đó thôi thúc cả giáo
viên và học sinh dùng các công nghệ dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học trong
môn Lịch sử.
Mặt khác bản thân tôi còn có mong muốn góp một phần nhỏ làm thay đổi tư
duy nhận thức người học và đồng nghiệp môn học khác cho rằng môn Lịch sử là
môn học “phụ”, với nội dung kiến thức hết sức khô khan, khó nhớ... đưa lịch sử đến
gần với học sinh hơn, kích thích các em chủ động, sáng tạo hơn trong học tập.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến Padlet: Padlet là gì, ưu điểm và
hạn chế của Padlet, khả năng ứng dụng Padlet trong dạy học nói chung và DHLS
nói riêng, những thuận lợi và khó khăn, những lưu ý khi sử dụng công cụ Padlet
trong quá trình dạy học.
+ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến dạy học phát triển tự học cho
học sinh.
8


- Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng CNTT (trong đó có Padlet) tại trường phổ
thông nói chung và trường THPT Hoa Lư A nói riêng nhằm phát triển năng lực tự

học cho học sinh.
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lịch lịch sử lớp 11 phần lịch
sử thế giới hiện đại.
- Đề xuất quy trình thiết kế và một số biện pháp sử dụng Padlet trong DHLS
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT Hoa Lư A.

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về lịch sử, giáo dục lịch sử
trong trường THPT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Đọc và phân tích các tài liệu lịch sử, các tài liệu về lý luận và PPDH, các tài
liệu về tâm lý học, tài liệu về lý luận dạy học bộ môn Lịch sử; các bài báo, bài viết,
các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
5.2.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ của học sinh trong giờ học qua
Padlet, đánh giá năng lực tự học của học sinh 11 ở trường THPT Hoa Lư A.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn
tìm hiểu thực trạng sử dụng CNTT để phát triển năng lực tự học lịch sử cho học sinh.
- Phương pháp thử nghiệm: thử nghiệm các biện pháp sử dụng Padlet trong
DHLS thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý, thống kê, phân tích số liệu thống kê
được trong quá trình thử nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp đã đề ra.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp lí luận về việc sử dụng Padlet trong dạy học

nói chung và DHLS nói riêng ở trường THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh.
9


- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, GV môn
Lịch sử và bản thân tác giả trong quá trình DHLS ở trường THPT.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Padlet nhằm phát triển
năng lực tự học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 ở trường phổ thông.
Chương 2: Một số biện pháp sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học
phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11 tại trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình. Thử
nghiệm sư phạm.

10


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PADLET ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về Padlet
Padlet là một ứng dụng internet miễn phí, được cấu trúc thành 1 trang như
một “bức tường ảo”, cho phép người dùng trình bày bất cứ một chủ đề nào đó một
cách dễ dàng. Người dùng có thể trình bày nội dung (hình ảnh, video…) theo ý
tưởng của mình ở bất cứ vị trí nào trên trang Padlet.

Padlet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo
dục. Giáo viên có thể sử dụng Padlet như một công cụ dạy học trực tuyến trong đó
có khả năng tích hợp nhiều ứng dụng khác, công cụ khác nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ và dần phát triển năng lực cho học sinh,
đặc biệt là năng lực tự học.
Padlet được coi là một trong những ứng dụng được sử dụng phổ biến trong
các trường học trên thế giới, nhất là ở các nước tiên tiến. Với ưu thế của mình,
Padlet tạo sự tương tác giữa người dạy và người học, tương tác giữa người học với
người học, cùng nhau chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu
hoặc học tập…
1.1.1.2. Khái niệm về “năng lực ”
Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh “competentia” có nghĩa là “gặp
gỡ”. Trong tiếng Anh, khái niệm năng lực hay khả năng tương ứng với các thuật
ngữ “competence”, “ability” hay “capability”.
Có rất nhiều định nghĩa về “năng lực ” và khái niệm này thu hút sự quan tâm
của rất nhiều nhà nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu này, xin được nêu ra một
số khái niệm như sau.

11


Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, “năng lực” là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan
trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do
công tác, do tập luyện mà có.
Theo từ điển của Đại học Harvard thì “năng lực”, theo thuật ngữ chung nhất,
là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò,
chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Theo cách hiểu này, “năng lực” không thể

đánh giá bằng những gì ở bên trong con người như kiến thức, kĩ năng, thái độ mà
chỉ có thể đánh giá được thông qua hành động. Năng lực được xác định thông qua
các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc. .
Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency
Based Training - BT) Nguyễn Đức Trí và một số tác giả dịch 2 thuật ngữ
competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực
hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa NLTH đều gắn với “khả năng” như NLTH
là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong nghề theo các tiêu chuẩn
đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [20; tr.151].
Theo tác giả Weinert (2001), “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả
năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều
kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.
Tác giả người Mĩ McLagan hiểu năng lực “là một tập hợp những kiến thức,
thái độ, kĩ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan trọng
cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng”.
Tác giả Meier và Nguyễn Văn Cường thì cho rằng “năng lực là khả năng
thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác
nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động”[24; tr.39].

12


Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao”.
Tuy các tác giả đưa ra những nhận định khác nhau về năng lực nhưng có một
điểm chung đó là: nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện, khả năng hành

động, biết làm chứ không chỉ là biết và hiểu.
Từ nhiều khái niệm trên, có thể hiểu “Năng lực là khả năng làm chủ những
hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực
hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”.
1.1.1.3. Khái niệm về “năng lực tự học”
Cũng giống như năng lực, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm
năng lực tự học (NLTH) của nhiều tác giả, ở nhiều khía cạnh nghiên cứu và trong
từng thời kì khác nhau.
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một khái niệm được đề cập rất sớm thường
được sử dụng với ý nghĩa là người học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động
học tập của mình. Khái niệm NLTH là khả năng người học thực hiện các hoạt động
tự học. Do vậy khi nói đến tự học và năng lực tự học một số tác giả coi đó là hai
khái niệm có chứa cùng một nội dung. Trong nghiên cứu của mình khi xác định
tổng quan vấn đề NLTH chúng tôi cũng xuất phát từ khái niệm tự học và đôi lúc
cũng được hiểu như là NLTH.
Ở Việt Nam hoạt động tự học được chú ý từ thời phong kiến khi mà giáo dục
chưa phát triển. NLTH được ghi nhận ở từng cá nhân kiệt xuất, tự học thành tài.
Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ giáo dục nước ta vẫn còn rất hạn chế, phương pháp
dạy học vẫn chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều, người học chỉ cần học thuộc
lòng, cần ghi nhớ chính xác nội dung mà không cần quan tâm đến việc vận dụng
kiến thức đó trong cuộc sống như thế nào. Vấn đề tự học, NLTH vẫn chưa được
quan tâm nghiên cứu. Khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), Chủ tịch Hồ Chí
Minh là người đầu tiên phát động nghiên cứu và nêu cao tấm gương về tinh thần tự
học cũng như phương pháp dạy học. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Bác viết
13


“… phải lấy tự học làm cốt”. Thời kì ấy tự học không phải chỉ là định hướng cho
con người vượt qua khó khăn của đời sống hiện tại mà còn là chú trọng nâng cao
trình độ của bản thân để đáp ứng với thế giới ngày càng đổi mới và nhân dân Việt

Nam ngày càng tiến bộ. Tự học được xác định là một nhiệm vụ chính trị.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều
tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục
học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có công trình tiêu biểu là tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành…
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Năng lực tự học được hiểu là một
thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với
động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu
cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học;
Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt). Năng lực tự học là sự bao
hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp
tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống –
vấn đề khác nhau” [Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt]
Như vậy, các tác giả tuy trình bày quan điểm theo cách khác nhau nhưng
nhìn chung đều cho rằng NLTH không đơn thuần là việc người học thu nhận được
gì từ kiến thứ, kĩ năng, thái độ mà nười học còn có khả năng vận dụng những điều
đã được học đó vào trong thực tế, có khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong
cuộc sống. NLTH là những khả năng và kĩ xảo của người học được vận dụng từ bài
học sang thực tế. Vì vậy NLTH không phải chỉ hình thành từ những bài vở, chương
trình môn học hay những lí thuyết đơn thuần mà nó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố
từ gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội. Để đánh giá NLTH của người học thì
người dạy phải tạo ra cơ hội, trao cơ hội cho người học để người học được trải
nghiệm, được thử thách. Khi đó, người học sẽ vận dụn những gì đã có của mình để
giải quyết các vấn đề phát sinh đó. Người nghiên cứu sẽ đánh giá được khả năng nhận
thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị tình cảm của người học. Định nghĩa về tự học
cũng được thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và trọng tâm
nghiên cứu của từng tác giả.
14



Như vậy, tự học không có nghĩa chỉ là việc học ngoài giờ lên lớp, mà tự học
ở đây còn là hoạt động học diễn ra trên lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của
người thầy, người học phải động não, tìm tòi, phát hiện, phân tích, khái quát để
chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng chính tư duy của mình. Có thể nói, khả năng tự
học luôn tiềm ẩn trong mỗi con người và điều quan trọng trong dạy học là giáo viên
phải biết khơi dậy khả năng này của học sinh. Như vậy để hoạt động học có hiệu quả,
quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động của học sinh chuyển sang tự học.
1.1.1.4. Khái niệm về “phát triển năng lực tự học ” trong dạy học lịch sử.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc
tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng
thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc của phát triển là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Như vậy, khái niệm phát triển là chỉ sự thay đổi từ cái cũ sang cái mới theo
chiều hướng tích cực của sự vật, hiện tượng, trên mọi phương diện, lĩnh vực khác
nhau. Ở trong đề tài này, chỉ đề cập đến phát triển trong giáo dục mà cụ thể là phát
triển NLTH cho học sinh trong giảng dạy Lịch sử.
NL là sự tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết
một tình huống trong thực tế cuộc sống. NLTH là khả năng người học tự chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, thái độ bằng những biện pháp, hình thức do mình tự khám phá
ra. Do đó, phát triển NLTHLS là là trên cơ sở hình thành NLTH cho HS, GV phát
triển NLTH cho HS bằng cách thường xuyên tiến hành luyện tập giúp HS nhận thức
sâu sắc kiến thức về PP TH, vận dụng thành thục các KN và có sự say mê tích cực
trong học tập. Sự tác động sư phạm này sẽ làm NL của HS thay đổi theo chiều
hướng tích cực.
Năng lực tự học của mỗi người được biểu hiện thông qua tính cách và
phương pháp học tập của mỗi người. Trong học tập lịch sử, NLTH được biểu hiện
đầu tiên ở việc đam mê, thích tìm tòi những kiến thức về lịch sử. Người có NLTH
môn lịch sử thường chủ động hoàn thành các kế hoạch của mình theo dự định.
Thêm vào đó là có khả năng thu thập tư liệu lịch sử, tổng hợp, phân tích, so sánh,

đánh giá và vận dụng những bài học đó trong thực tiễn.
15


Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn lịch sử do BGD&ĐT ban
hành ngày 25/12/2018 có xác định rõ các năng lực cần hình thành trong môn lịch sử
là tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
[14;tr.7]. Mỗi năng lực lịch sử này lại có những biểu hiện riêng.
Năng lực tìm hiểu lịch sử được biểu hiện bằng khả năng nhận diện được các
loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch
sử trong quá trình học tập; Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết
diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác
định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử được biểu hiện bằng khả năng giải
thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức
tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự
tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả
trong tiến trình lịch sử; Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân
về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử;
hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng
khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật,
quá trình lịch sử.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học biểu hiện ở khả năng rút ra
được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của
thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử,
phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn
khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
Như vậy, dù là phát triển thành phần nào của năng lực lịch sử thì cũng không
thể bỏ qua năng lực tự học lịch sử. Do đó việc phát triển năng lực tự học lịch sử cho
học sinh là một điều tối cần thiết, nhất là trong bối cảnh thế giới mở như ngày nay.

1.1.2. Quan niệm về sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy
học lịch sử
1.1.2.1. Sử dụng Padlet là làm gì ?

16


×