Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ vỏ và lá cây bạch đàn trắng (eucalyptus camadulensis dehnh) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

BÙI HOÀNG DŨNG
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG BẰNG DỊCH CHIẾT
TỪ VỎ VÀ LÁ CÂY BẠCH ĐÀN TRẮNG (Eucalyptus camadulensis Dehnh)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K47 – NLKH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên



Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực,
khách quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Bùi Hoàng Dũng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã
sửa chữa sai sót sau khi Hội Đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức
cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp
làm việc, nãng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên
cứu khoa học.
Từ những cõ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông
Lâm Thái Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 với
đề tài: “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ vỏ và lá cây bạch đàn
trắng (Eucalyptus camadulensis Dehnh) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên. Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của
bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hưng và cô giáo
Th.S Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những
khó khãn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ........... 31
Bảng 4.2. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ
15% đối với nấm......................................................................... 33
Bảng 4.3. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ
25% đối với nấm......................................................................... 34
Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng
nồng độ 35% đối với nấm........................................................... 35
Bảng 4.5. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ở các nồng
độ đối với nấm (ngâm nước nóng) ............................................. 36
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ
15% đối với nấm......................................................................... 38
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ
25% đối với nấm......................................................................... 39
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ
35% đối với nấm......................................................................... 40
Bảng 4.9. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ở các nồng
độ đối với nấm ............................................................................ 41
Bảng 4.10. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ở các nồng
độ đối với nấm ............................................................................ 42
Bảng 4.11. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng đối với mối .. 44
Bảng 4.12. Hiệu lực của dịch chiết vỏ và lá cây Bạch đàn trắng đối với mối ...... 45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Băm nhỏ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng............................................ 22
Hình 3.2.Ngâm vỏ và lá cây Bạch đàn .......................................................... 23

Hình 3.3. Lọc dịch chiết .................................................................................. 23
Hình 3.4. Pha chế phẩm theo nồng độ ............................................................ 23
Hình 3.5. Pha dung dịch từ vỏ và lá Bạch đàn ................................................ 24
Hình3.6. Xếp gỗ vào thùng ngâm .................................................................. 24
Hình 3.7. Thùng ngâm gỗ .............................................................................. 24
Hình 3.8. Vớt gỗ ra khỏi thùng .......................................................................24
Hình 3.9. Đặt mẫu thử nấm ............................................................................. 26
Hình 3.10. Làm hộp nhử mối .......................................................................... 28
Hình 3.11. Đặt hộp nhử mối............................................................................28
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ........32
Hình 4.2. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 15% và mẫu đối chứng.................................................... 33
Hình 4.3. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 25% và mẫu đối chứng.................................................... 35
Hình 4.4. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 35% và mẫu đối chứng.................................................... 36
Hình 4.5. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
ở các nồng độ và mẫu đối chứng .................................................. 37
Hình 4.6. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 15% và mẫu đối chứng.................................................... 38
Hình 4.7. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 25% và mẫu đối chứn...................................................... 39
Hình 4.8. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
nồng độ 35% và mẫu đối chứng.................................................... 40


v

Hình 4.9. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
ở các nồng độ và mẫu đối chứng .................................................. 41

Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng ở từng nồng độ gây biến màu đối với
nấm ................................................................................................ 42
Hình 4.11. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
ở các nồng độ và mẫu đối chứng .................................................. 44
Hình 4.12. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm
ở các nồng độ và mẫu đối chứng .................................................. 46


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ viết tắt

STT

Tên từ viết tắt

1

Gs

2

PTSKH

3

TB

4


TCVN

5

TS

Tiến sĩ

6

Th.S

Thạc sĩ

7

Tv

Mẫu có vết mối

8

TVr

Vết mối ăn rộng

9

Tvs


Vết mối ăn sâu

10

M1

Khối lượng trước khi ngâm

11

M2

Khối lượng sau ngâm

12

Mtt

Khối lượng thuốc thấm

13

Tbm

Phần trăm diện tích biến màu

14

Tmm


Phần trăm diện tích mục mềm

15

Thh

Phần trăm diện tích hao hụt

16

Cs

Cộng sự

Giáo sư
Phó tiến sĩ khoa học
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.2.2.1. Ý nghĩa trong công tác học tập ............................................................ 2
1.2.2.2. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 2
1.2.2.3. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 4
2.1.1.1. Bảo quản gỗ.......................................................................................... 4
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản ............................................... 4
2.1.2. Phương pháp bảo quản ............................................................................ 5
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường .................................................................. 5
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán .................................................................... 5
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh ..................................................................... 6
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực .......................................................... 6
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây ...................................................................... 7
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ .................................................................... 7
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm .............................................................. 7


viii

2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng .................................................................. 8
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa.................................................................. 8
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét..................................................................... 8
2.1.3. Tổng quan về nguyên vật liệu sử dụng trong đề tài ................................ 9
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ ..................................................................................... 9

2.1.3.2. Nguyên liệu chế phẩm........................................................................ 10
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ............... 12
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản ............................................................................ 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ..... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1 Đối tượng ............................................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Nguyên vật liệu ........................................................................................ 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22
3.4.2. Các bước tạo dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ....................... 22
3.4.2.2. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm............................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................ 25
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản............................. 26
3.4.3.1. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với nấm .......................................... 26
3.4.3.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối ........................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ vỏ và lá
cây Bạch đàn trắng .......................................................................................... 31


ix

4.2. Hiệu lực với nấm của chế phẩm từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng trên gỗ
thông ................................................................................................................ 33
4.2.1. Hiệu lực với nấm của chế phẩm từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ngâm

nước nóng. ....................................................................................................... 33
4.2.1.1. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn nồng độ 15% đối với
nấm .................................................................................................................. 33
4.2.1.2. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng nồng độ 25%
đối với nấm...................................................................................................... 34
4.2.1.3. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng nồng độ 35%
đối với nấm...................................................................................................... 35
4.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng được chiết bằng
cồn đối với nấm ............................................................................................... 37
4.2.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng ở nồng độ 15%
đối với nấm...................................................................................................... 37
4.2.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng nồng độ 25%
đối với nấm...................................................................................................... 39
4.2.2.3. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng nồng độ 35%
đối với nấm...................................................................................................... 40
4.3. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng trên gỗ
Thông .............................................................................................................. 43
4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng nước nóng đối
với mối ............................................................................................................ 43
4.3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng được chiết bằng
cồn đối với mối................................................................................................ 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành công nghệ chế biến lâm sản đứng trước thực trạng bị
thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi sang sử dụng gỗ mọc nhanh
rừng trồng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất cộng với việc sử dụng gỗ
hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay
trong chế biến gỗ. Nhà nước đã có những chủ trương về phát triền rừng trồng,
đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng mọc nhanh như: Thông, Keo
lai, Bạch đàn.....
Thông là một trong các loài cây mọc nhanh được trồng nhiều với diện
tích lớn ở nước ta. Gỗ Thông có hình thức thân thẳng, vân thớ đẹp, gỗ màu
nâu vàng, thớ thô, thẳng, nhẹ, …. Nên được sử dụng vào nhiều các mục đính
khác nhau trong lĩnh vực chế biến gỗ đặc biệt là để sản xuất đồ mộc. Tuy
nhiên, gỗ Thông chứa hàm lượng nhựa cao nên gỗ rất dễ bị mối, nấm mốc và
nấm biến màu xâm nhiễm ngay sau khi chặt hạ cho đến suốt quá trình chế
biến và sử dụng gỗ. Mặc dù nấm mốc, nấm gây biến màu gỗ không làm giảm
sút tính chất cơ học song gỗ bị nhiễm nấm sẽ bị giảm đáng kể về giá trị do
màu sắc gỗ không đồng đều. Do vậy, việc nghiên cứu lựa chọn thuốc và chế
độ xử lý bảo quản phù hợp cho gỗ Thông là rất cần thiết để góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng gỗ.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nên các sinh vật hại gỗ
nói chung và nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để
hạn chế được các tác nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được
sử dụng rộng rãi như: chọn mùa chặt hạ, ngâm gỗ dưới ao hồ, hun khói, hong
phơi gỗ, kê xếp gỗ ở những nơi thoáng gió… Tuy nhiên, khi áp dụng các biện
pháp bảo quản kế trên cùng tồn tại một số nhược điểm đó là thời gian xử lý
kéo dài gây khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu, gỗ ngâm nước
lâu ngày sẽ bị mất màu, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí khu vực



2

xử lý, nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và đang không
ngừng nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ.
Hiện nay do việc sử dụng các chất có nguồn gốc hóa học đã làm ô
nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), làm mất cân bằng sinh học. Ngoài
ra, khi sử dụng các loại thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hóa học là nguy cơ
đe dọa sức khỏe con người trước mắt cũng như lâu dài.
Hiện nay trên thế giới đã có công trình nghiên cứu về vỏ và lá cây bạch
đàn có khả năng kháng nấm và côn trùng.
Để có cơ sở khoa học về cách sử dụng dịch chiết từ cây Bạch đàn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu về khả năng bảo quản gỗ của dịch chiết từ vỏ
và lá cây bạch đàn trắng thông qua đề tài: ‘‘Bước đầu nghiên cứu bảo quản
gỗ thông từ vỏ và lá cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camadulensis Dehnh)
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá
cây Bạch đàn trắng đến khả năng phòng trừ mối hại gỗ thông.
Đánh giá được tác dụng, hiệu quả và hiệu lực của dịch chiết từ vỏ và lá
cây Bạch đàn trắng đến khả năng phòng trừ nấm của gỗ thông.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.2.1. Ý nghĩa trong công tác học tập
Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, giúp sinh
viên biết được các phương pháp bảo quản gỗ.
1.2.2.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh
học từ dịch chiết vỏ và lá của cây Bạch đàn trắng nhằm để bảo quản, phòng
nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra được loại thuốc có tính hiệu quả cao, không
gây ô nhiễm môi trường nước và không khí, không làm ảnh hưởng đến sức

khỏe con người và động vật.


3

1.2.2.3. Ý nghĩa thực tiễn
Về phương diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế
phẩm sinh học từ dịch chiết được từ cây Bạch đàn trắng sẽ giúp cho các
xưởng mộc và các hộ gia đình biết được công dụng của chế phẩm có tác dụng
bảo quản gỗ, phòng nấm mốc và biến màu gỗ, biết được công thức chế biến ra
chế phẩm sinh học từ dịch chiết từ cây Bạch đàn trắng một cách hợp lý và
hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp dụng biện pháp bảo
quản gỗ đạt một hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh
hưởng đến sức khỏe của chính họ và mọi người xung quanh.
Có thể làm tư liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc
bảo quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ
được lâu dài và hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kỹ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho

gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như:
cách ly gỗ với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: Là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp
sinh vật hại gỗ.
3)Bảo quản bằng hoá chất: Là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực tiếp
sinh vật hại gỗ.
4) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng
để diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9]
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây
hại như mối mọt, nấm mục v.v…gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt
quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản)
phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ


5

không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và
công trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế
lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động,
hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên
rừng và trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.2. Phương pháp bảo quản

2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các
phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện
tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa
và ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra
sự thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá
trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động
ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược
nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ. (Nguyễn Thị
Bích Ngọc và cs, 2006).[9]
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá
trình khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ
cao, hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion
của chế phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.


6

Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2
- 3 lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác
(Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9]
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị
nóng dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp
suất trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước

sẽ thoát ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại
trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng
chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ
bị giảm, thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất
này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ .
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa.
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ
thể hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực, chân
không giữa các quá trình áp lực, chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ,
loại chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn.
(Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9]


7

2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối
hại vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên
dùng cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều
kiện bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và
cs, 2006 [9]
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ

Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn
trùng hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được
xếp lên đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng
chiếu hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho
độ ẩm thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải
thẳng hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày
tấm ván, kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm . (Nguyễn Thị
Bích Ngọc và cs, 2006).[9]
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6
tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ
làm biến đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường
và tinh bột có trong tre, gỗ giảm đi . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006). [9]


8

2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi
dụng đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ,
theo các mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện

nuôi cây. Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng
dung dịch chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố
trong cây. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006).[9]
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch
chuyển được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào
một đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở
đầu gốc và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần
nhựa về một phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3
dung dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng
loại thuốc mà sử dụng . (Nguyễn Thị Tuyên, 2008).[14]
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản
xuất, như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời
gian ngắn và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao
phí của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử
dụng ít.


9

Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có

tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung
những vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần
nhà các chỗ khe ngóc ngách quét. (Nguyễn Thị Tuyên, 2008).[14]
2.1.3. Tổng quan về nguyên vật liệu sử dụng trong đề tài
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ
- Thông trắng.
- Tuổi gỗ thông là 10 tuổi.
- Một số tính chất và đặc điểm của gỗ Thông:
+ Ngoại hình: Cây Thông có vỏ màu nâu đỏ. Gốc có màu sẫm hơn, khi già
bong thành từng mảng. Cành non màu vàng nhạt hoặc hung, không có long.
+ Cấu tạo gỗ Thông: Gỗ Thông có lõi màu nâu vàng, gỗ giác và gỗ lõi
phân biệt, thớ thô, không có lỗ mạch, quản bào chiếm 90% thể tích gỗ, chiều
dài quản bào. 3.29

0.59mm, tế bào mô mềm xếp dọc thân cây, tia gỗ sắp

xếp theo chiều ngang thân cây chiếm 5-6% thể tích gỗ, số lượng ống dẫn nhựa
dọc là 1.06 ống/mm2.
+ Các tính chất cơ, vật lý của gỗ Thông:
- Độ co dãn của gỗ: Là sự thay đổi về kích thước của gỗ khi độ ẩm của
gỗ thay đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ và ngược lại độ ẩm
bão hòa thớ gỗ xuống 0%.
- Khối lượng thể tích của gỗ: 0.45g/cm3.
- Giới hạn bền khi nén ngang thớ:
+Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều tiếp tuyến: 22 (Kg/cm2)
+Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều xuyên tâm: 22 (Kg/cm2)
+Nén ngang thớ cục bộ theo chiều tiếp tuyến: 38 (Kg/cm2)
+Nén ngang thớ cục bộ theo chiều xuyên tâm: 40 (Kg/cm2)
- Độ cưỡng tính:
+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt ngang: 500 (Kg/cm2)

+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt xuyên tâm: 400 (Kg/cm2)


10

+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
- Giới hạn bề khi uốn tĩnh:
+ Giới hạn bền theo chiều xuyên tâm: 420 (Kg/cm2)
+ Giới hạn bền theo chiều tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
2.1.3.2. Nguyên liệu chế phẩm
Cây gỗ bạch đàn còn được gọi là Khuynh diệp, tên khoa học là
Eucalyptus, trong họ Myrtus, Myrtaceae.
Có hơn 700 loài bạch đàn, hầu hết có bản địa tại Australia, và một số
nhỏ được tìm thấy ở New Guinea và Indonesia và một ở vùng viễn bắc
Philippines và Đài Loan. Các loài bạch đàn đã được trồng ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải,
Trung Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ…
Nhẫn giống bằng hạt đem về trồng ở đất nước ta vào khoảng thập niên
1950 và cho thấy một số loài rất thích hợp với thổ nghi và khí hậu của Việt
Nam, nhất là có thể trồng tập trung thành rừng thuần hay trồng phân tán trong
đất thổ cư của nhân dân từ vùng đồng bằng cho đến các vùng bình nguyên và
cao nguyên.
Ở Việt Nam chỉ du nhập khoảng 10 loại Bạch đàn như:
+ Bạch đàn đỏ: Eucalyptus camaldulensis thích hợp vùng đồng bằng.
+ Bạch đàn trắng: Eu.alba, thích hợp vùng gần biển.
+ Bạch đàn lá nhỏ: Eu. Tereticornis, thích hợp vùng đồi Thừa thiên – Huế.
+ Bạch đàn liễu: Eu. Exserta, thích hợp vùng cao miền Bắc VN.
+ Bạch đàn chanh: Eu. Citriodora, thích hợp vùng thấp, lá có chứa tinh
dầu mùi sả.
+ Bạch đàn lá bầu: Eu.globules, thích hợp vùng cao nguyên.

+ Bạch đàn to: Eu.grandis, thích hợp vùng đất phù sa.
+ Bạch đàn ướt: Eu.saligna, thích hợp vùng cao nguyên Ðà Lạt.
+ Bạch đàn Mai đen: Eu. Maidenii, thích hợp vùng cao như Lâm Đồng, v.v.


11

Đặc Điểm Của Cây Bạch Đàn:
Cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehn.) là cây gỗ to, vỏ mềm,
bần bong thành mảng để lộ vỏ thân màu sáng, cành non có 4 cạnh, lá non mọc
đối, không cuống, phiến lá hình trứng, màu lục như phủ sáp. Lá già mọc so le
phiến lá hình liềm hẹp và dài hơn lá non. Phiến lá có túi tiết tinh dầu. Hoa
mọc ở nách lá. Quả hình chén.
Lá hình mũi dáo hay hình lưỡi liềm, cuống ngắn và hơi vặn, phiến lá
dài và hẹp (ở loài E. exserta) giòn và rộng hơn (ở loài E. camaldulensis), rộng
1 – 5 cm, dài 8 – 18 cm. Hai mặt lá đều có màu xanh ve ít vàng nhạt, lác đác
có nhiều chấm nhỏ màu vàng. Khi soi lá trước ánh sáng thấy rất nhiều túi tiết
tinh dầu nhỏ li ti. Gân cấp hai tỏa ra từ gân giữa, gặp nhau ở mép lá. Khi vò lá
có mùi thơm mạnh đặc biệt, mùi dịu hơn ở loài E. camaldulensis.Vị thơm
nóng, hơi đắng chát, sau có cảm giác mát và dễ chịu.
Công Dụng Của Cây Bạch Đàn:
Lá: Có thể dùng lá bạch đàn trắng hoặc bạch đàn liễu để thay thế lá
bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã được sử dụng rất lâu đời ở các nước
châu Âu.
Dạng dùng: huốc hãm, thuốc xông, hoặc pha chế thành các dạng bào
chế như xiro cồn lá bạch đàn, dùng để chữa ho, sát khuẩn đường hô hấp, chữa
các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, ho, hen v.v…
Tinh dầu được sử dụng như tinh dầu tràm. Tuy nhiên, đến nay Bạch
đàn ở Việt Nam chưa được khai thác ở qui mô công nghiệp như tràm. Còn ở
phạm vi nghiên cứu thăm dò và đề xuất.

Tinh dầu bạch đàn chanh được Khoa tai – mũi – họng – bệnh viên Bạch
Mai sử dụng nhiều trong những năm kháng chiến chống Mỹ để chữa ho, viêm
họng, sát khuẩn đường hô hấp.
Ở Việt Nam, do gỗ bạch đàn thường đốn chặt khoảng 5-7 năm để làm
cây chống trong xây dựng và làm bột giấy hay ván dăm bào gọi là ván okal
(panneau de copaux) nên cho rằng bạch đàn là lọai gỗ mềm và kém chất


12

lượng khi làm đồ mộc gia dụng, trong khi ở nước Úc, các rừng Bạch đàn có
tuổi trên 70-80 năm, cây cao đến 50-60 mét, đường kính trung bình đến cả
mét và gỗ được sử dụng đa năng từ làm bột giấy, ván ép, ván dăm bào, trụ cột
cho đến dồ mộc gia dụng, xây cất nhà cửa cũng như công trình xây dựng nặng.
Với các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở việt nam chưa có công trình
nghiên cứu sử dụng vỏ và lá cây bạch đàn trong quá trình bảo quản gỗ do vậy
việc thực hiện đề tài sử dụng lá và vỏ cây Bạch đàn trong bảo quản gỗ là có ý
nghĩa quan trọng.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
+ Loại gỗ :
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ
giác và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đường dẫn
dung dịch thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông
ngang. Nếu kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy,
khối lượng thể tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể
bít là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút
ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Phương pháp ngâm :
Pha dung dịch về các nồng độ 15%, 25%, 35%. Rồi ngâm các nồng độ

lên gỗ, sử dụng dụng cụ ngâm gỗ cho đủ lượng dung dịch bao phủ hết gỗ rồi
đem phơi để gỗ về độ ẩm <20.
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm thuốc là khác nhau. Trong
cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng thuốc bảo quản sễ
ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi ngâm gỗ có
độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá trình
thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo
nguyên lý khuếch tán.


13

+ Độ ẩm gỗ :
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi
khi không xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng.
Do đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản:
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Không độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong
các môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng
bén cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.

+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm:
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để
phòng chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ
thuật làm thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn
của nấm bằng các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu
lực đối với nấm khi được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường
khác hẳn với gỗ không tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi
cho việc nảy mầm của các bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn
phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào
các bào tử phản ứng với các thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử
không nảy mầm được. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm


14

bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái hoặc bị tiêu diệt ngay trên
gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng:
Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực
tiếp côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận
với nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng
là chế phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế
phẩm hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng
tiêu diệt vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn
không tiêu hóa được.
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều
quá trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc
do tác động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể

nó có thể độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường đại học
Lâm Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm
dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy luật
vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề mặt cong do
sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp
giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao quản
thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm chế phẩm sẽ kém và
ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và
một số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định
các thông số sẽ gặp khó khăn.


15

+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang
pha khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình
khuếch tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do
vậy, các phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với
một động năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các
phần tử gây lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ
vách tế bào gỗ có thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các
phân tử hoặc ion phụ thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc
chuyển dịch tăng lên. Bằng các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ
chuyển động tỷ lệ với T (T là nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T,

nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có
xu hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo
quản sẽ dịch chuyển vào gỗ.
+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động
lên bề mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra
bằng những hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm.
Trong thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm
độ chênh lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách
nâng độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngoài
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau
đó làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.


×