Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã tử du, huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.46 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHANG MÉ NHÙ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP
THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHANG MÉ NHÙ


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP
THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà

trường, các phòng ban của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một
khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến
thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau
này khi ra trường em có thể đóng góp một phần sức lực của mình phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có
ích cho xã hội
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần Land 365, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong
khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ Địa chính xã
Tử Du đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Chang Mé Nhù


ii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 31
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017.............................. 36
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................ 37
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã
Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 . 41
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã
Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 . 41
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................ 43
Bảng 4.7: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của xã
Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.................................... 46
Bảng 4.8: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về công
tác cấp giấy...................................................................................... 48
Bảng 4.9: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân xã Tử Du theo các chỉ
tiêu. .................................................................................................. 49


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 17
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ....................................................... 23


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ... 3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3
2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .................... 4
2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ................. 5
2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .............. 8
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ..................................................................... 8
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất ................................................ 9
2.2.3. Hồ sơ địa chính ..................................................................................... 12
2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 14
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................ 14
2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã .................................................. 16
2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước ............................................. 19
2.3.1. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc . 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 21
3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 22
3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xãTử Du ..................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 25
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai củ a xã Tử Du .................................... 31
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2017 ................................... 31
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du ...................................................... 32
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai. ................................................................... 34
Nhóm đất nông nghiệp .................................................................................... 35
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................ 40
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của xã
Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ................. 40
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ............................. 42
4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du, huyện


vi


Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................................ 43
4.3.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về việc
cấp GCNQSD đất ............................................................................................ 45
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc .. 47
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.2. Kết luận .................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Chính phủ

CT – TTg

: Chỉ thị thủ tướng

ĐKĐĐ

: Đăng kí đất đai


GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSĐC

: Hồ sơ địa chính



: Nghị định

NĐ–CP

: Nghị định chính phủ

Nxb

: Nhà xuất bản

QĐ–UBN


: Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ–BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT–BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT–TCĐ

: Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTVQH

: Ủy ban thường vụ Quốc Hội

VPĐK

: Văn phòng đăng kí


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt
động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi
quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng nghìn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của loài người. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị
trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ
quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách
hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sợ phát triển của nền kinh tế của đất
nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần phát triển theo cơ cấu thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo
theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, bên
cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước ngày càng một đa
dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, dữ
liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và
quản lý một cách khoa học và chặt chẽ thì mới có thể sử dụng hiệu quả cho nhiều
mục đích khác nhau phục vụ cho việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên đất gắn liền với quan điểm sinh thái và bảo vệ môi trường. Cùng với các
biện pháp như quy hoạch, kế 2 hoạch sử dụng đất…, công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất luôn được đặt ra hàng đầu nhằm tạo ra sự ổn định trong quá trình
sử dụng đất, mặt khác nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái khả năng
sản xuất. Công tác cấp GCNQSD đất là chứng thư pháp lý cao nhất, xác nhận mối


2
quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên

tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và
chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên
đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập phương án quy hoạch,kế hoạch sử dụng
đất hợp lý và có hiệu quả.
Với vai trò là sinh viên thực tập tốt nghiệp, được sự nhất trí của ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của Khoa Quản Lý
Tài Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2016 - 2018” để em có thể tìm hiểu sâu hơn về quy trình cấp
GCNQSD đất , cũng như tìm ra phương án tối ưu giúp công tác cấp GCNQSD đất
đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp
làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Được học hỏi và rút ra được nhiều kinh nhiệm thực tế trong công tác cấp
GCNQSD đất, qua đó hiểu rõ được việc đánh giá và nhận định riêng về công tác
này trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn bản
dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XI đó thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và
có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật đất đai 2013 có 15 nội dung Quản lý nhà
nước về đất đai. Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;



4
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo
đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan
trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là
tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định
trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến
đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do
vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ.
Trong những năm gần đây,Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp
phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất
cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm
cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công
tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng.
Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và
quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi
ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân.
Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến
từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham
dụng đất.


gia sử


5
2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá có
vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là cần phải sử
dụng đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Việc sử dụng đất đai hợp
lý có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết
định tới hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận mệnh quốc gia. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Công tác
ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”.
Luật Đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khoá IX thông
qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khoá X thông qua ngày 29/06/2001.
Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998. Luật
sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001.
Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính thay thế cho Thông
tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998.
Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2001 của chính phủ về hoạt động
đo đạc và lập bản đồ.
Quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 đã xuất hiện nhiều bất cập không phù
hợp với tình hình nước ta, nhiều điểm không phù hợp với thực tế xã hội. Nhiều quy

phạm pháp Luật Đất đai đã phát sinh trong đời sống xã hội. Vì thế Luật Đất đai
2003 ra đời được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ như: Quy định chặt chẽ các vấn đề
mang tính nguyên tắc về cấp GCN, các trường hợp cấp GCN, lập HSĐC.
Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 thì đã có nhiều văn


6
bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương ban
hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCN và lập HSĐC. Cụ thể là:
Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy định
về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm:
Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2004, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các
trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và
về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền
với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc
chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với
trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại
Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định
đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014.
- Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban

hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên quan gồm:
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về việc thu tiền thuê đất khi
cấp GCN.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sữa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.


7
- Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành
công ty cổ phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng
đất khi cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai;
trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp GCN
trong năm 2006.
- Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/09/2006 về một số giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy
định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, trong đó quy định
việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cho người đang thuê.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Các
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy định về
đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:

- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung
cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công
ty Nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp
GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và


8
Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20 /2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về thì hành Luật đất đai.
2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện
đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất; là việc ghi nhận
về quyền sử dụng đất đối với thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất đồng thời
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo điều 5 Luật Đất đai 2013 bao gồm.

- Các tổ chức trong nước
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình
tín ngưỡng)
- Người Việt định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở
2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.


9
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.
- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác
theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất
GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư
pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng.
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại
đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất
gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu lại văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.

Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng
đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật.
Hiện nay tồn tại 4 loại GCN sau:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết
định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành
theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ - CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và
theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu
trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).


10
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy
chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số
08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT.
Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng
cánh sen và có 01 bản.
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp GCN
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây.
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người


11
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.2.2.2. Thẩm quyền cấp GCN
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được quy định như sau.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được

ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.3. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm.
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.


12
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.
- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác
theo quy định của pháp luật
2.2.2.4. Hồ sơ đăng kí đất đai, xin cấp GCNQSD đất
Hồ sơ đăng kí gồm có:

+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, xã nơi có
đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người sử dụng đất
nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.
+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)
+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở TN&MT).
+ Hợp đồng thuê đất:01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã
khai theo Chỉ thị 24 -TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, xã phải hoàn
thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại xã , xã cập nhật những biến động
trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử dụng đất
(phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ sử dụng một
tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.
Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những
thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 181/2004/NĐ-CP).
2.2.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được


13
thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến
động đất đai, cấp GCN.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Hồ sơ
địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất
thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, xã, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ
quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai
dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:

- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục quy
định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất
Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện.
- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT như sau:
+ Tra cứu, xem thông tin.
+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).
+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất).


14
+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất).
+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.
+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.
HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính).
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định tiến trình thay

thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số.
2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.4.1. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai
tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình
hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai,
Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống
nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác
nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2.4.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Bộ tư pháp quy định
về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


15
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên


16
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã

cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã
Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


×