Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê việt nam xuất khẩu sang thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.71 KB, 99 trang )

ii

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ...6

1.1. Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.......................6
1.1.1. Cạnh tranh.................................................................................................6
1.1.2. Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh.....................7
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
quốc tế................................................................................................................9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam

xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc theo mô hình kim cương của Michael
Porter................................................................................................................. 13
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc............................................................... 17
1.2.1. Tìm hiểu chung về thị trường cà phê Trung Quốc................................... 17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam

xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.............................................................. 25
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI
ĐOẠN 2006 – 2016................................................................................................ 29
2.1. Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn



2006 – 2016............................................................................................................. 29
2.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu......................................................... 29


iii
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu.......................................................... 30
2.1.3. Giá cà phê xuất khẩu............................................................................... 32
2.2. Đánh giá tình hình năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2006 -2016....................................34
2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng........................................................................... 34
2.2.2. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................. 43
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc theo mô hình kim cương của Michael
Porter giai đoạn 2006 – 2016................................................................................. 45
2.3.1. Điều kiện các yếu tố sản xuất.................................................................. 45
2.3.2. Điều kiện nhu cầu trong nước................................................................. 51
2.3.3. Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê........................... 52
2.3.4. Cơ cấu và môi trường cạnh tranh trong ngành........................................ 55
2.3.5. Vai trò của nhà nước................................................................................ 56
2.3.6. Vai trò của cơ hội.................................................................................... 59
2.4. Thực trạng khâu thu gom và chế biến cà phê của các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng sản phẩm khi xuất khẩu sang Trung Quốc...............................59
2.4.1. Công tác thu gom cà phê......................................................................... 60
2.4.2. Khâu chế biến cà phê.............................................................................. 60
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2017 – 2020........................................ 63
3.1. Phân tích ma trận SWOT đối với mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang


thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020..................................................... 63
3.1.1. Điểm mạnh.............................................................................................. 63
3.1.2. Điểm yếu................................................................................................. 64
3.1.3. Cơ hội..................................................................................................... 67


iv
3.1.4. Thách thức.............................................................................................. 68
3.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt

Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020.................69
3.2.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất

khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020.................................69
3.2.2. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020.................................70
3.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê của một

số quốc gia xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.............................................. 71
3.3.1. Bài học kinh nghiệm của Indonesia........................................................ 71
3.3.2. Bài học kinh nghiệm của Malaysia......................................................... 73
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020.................75
3.4.1. Giải pháp đảm bảo chất lượng và sản lượng cà phê Việt Nam để phù hợp
với thị trường Trung Quốc................................................................................ 75
3.4.2. Giải pháp đa dạng hóa và đẩy mạnh các sản phẩm cà phê chế biến sâu, có
giá trị cao, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng..................................................... 80
3.4.3. Giải pháp xác lập mối liên kết và củng cố năng lực canh tranh bền vững
cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam............................................ 82

3.4.4. Giải pháp tăng cường xúc tiến thương mại, từng bước xây dựng thương
hiệu cà phê Việt Nam nhằm thâm nhập sâu vào thị trường Trung Quốc...........84
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 89


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sản lượng và kim ngạch nhập khẩu cà phê của Trung Quốc giai đoạn 2006
- 2016......................................................................................................................... 19

Bảng 1.2. Khối lượng cà phê nhân của 5 quốc gia dẫn đầu xuất khẩu vào thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 .......................................................................... 21
Bảng 1.3. Khối lượng cà phê rang xay và hòa tan của 5 quốc gia dẫn đầu xuất khẩu
vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 ................................................... 22
Bảng 1.4. Biểu thuế nhập khẩu các mặt hàng cà phê của Trung Quốc ..................... 23
Bảng 2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Trung

Quốc giai đoạn 2006 - 2016 ...................................................................................... 29
Bảng 2.2. Cơ cấu mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
giai đoạn 2006 – 2016 ............................................................................................... 31
Bảng 2.3. Hệ số RCA các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào thị trường Trung
Quốc giai đoạn 2006 - 2016 ...................................................................................... 34
Bảng 2.4. Chênh lệch thị phần 5 quốc gia xuất khẩu cà phê nhân thô chưa rang chưa
tách cafein vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 ................................ 37
Bảng 2.5. Thị phần 5 quốc gia xuất khẩu cà phê đã rang, chưa tách cafein hàng đầu
vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 (Đơn vị: %) .............................. 38
Bảng 2.6. Mức tăng thị phần của 8 quốc gia dẫn đầu xuất khẩu cà phê hòa tan vào thị


trường Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 ............................................................... 40
Bảng 2.7. Hệ số giá cả Irving Fisher của 3 quốc gia xuất khẩu cà phê vào thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016 .......................................................................... 42
Bảng 2.8. Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong ngành cà phê trong tổng

số lực lượng lao động tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 ..................................... 47
Bảng 3.1. Tổng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Indonesia giai đoạn
2008 - 2016 ............................................................................................................... 71


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung ứng sản phẩm của cà phê Việt Nam..................................... 60

Biểu đồ 1.1. Mức tiêu thụ cà phê của Trung Quốc, giai đoạn 2006 – 2016.............18
Biểu đồ 2.1. Giá xuất khẩu trung bình của cà phê Việt Nam và thế giới vào thị trường

Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2016.......................................................................... 32
Biểu đồ 2.2. Thị phần trung bình của các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào thị

trường Trung Quốc năm 2016................................................................................. 36
Biểu đồ 2.3. Thị phần các quốc gia xuất khẩu mặt hàng cà phê đã rang, đã tách cafein
vào thị trường Trung Quốc năm 2016............................................................................40


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT
1

2
3
4
5
6

Từ viết tắt
DN
ha
NN&PTNT
NLCT
TCVN
XK

Nội dung
Doanh nghiệp
Hecta
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năng lực cạnh tranh
Tiêu chuẩn Việt Nam
Xuất khẩu

Tiếng Anh
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh
Common Code for the


Nghĩa tiếng Việt
Bộ quy tắc chung cho Cộng

1

4C

Coffee Community

đồng Cà phê

2

ACFTA

ASEAN – China Free

Khu vực Thương mại tự do

Trade Area

ASEAN – Trung Quốc

3

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


4

GDP

Gross Domestics Product

Tổng sản phẩm quốc nội

5

ICO

International Coffee
Organization

Tổ chức Cà phê Thế giới
Trung tâm thương mại

6

ITC

International Trade Center
Institute of Policy and

7

IPSARD


Strategy for Agriculture
and Rural Development

8

MFN

9

ODA

10

RCA

quốc tế
Trung tâm phát triển nông
thôn

Most Favoured Nation

Nguyên tắc Tối huệ quốc

Official Development

Hỗ trợ phát triển chính

Assistance

thức


Revealed Comparative

Hệ số lợi thế so sánh biểu

Advantage

hiện


viii
11

USD

United States of Dollar

Đồng đô la Mỹ
Chứng nhận cà phê toàn

12

13

UTZ

VICOFA

UTZ Certified


cầu

Vietnam Coffee and Cocoa

Hiệp hội Cà phê Ca cao

Association

Việt Nam
Tổ chức thương mại thế

14

WTO

World Trade Organization

giới


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nền kinh tế có được sự phát triển bền vững hay không phụ thuộc nhiều vào
năng lực cạnh tranh quốc gia cao hay thấp cũng như mức độ thuận lợi hay kém thuận
lợi của môi trường kinh doanh”. Câu nói của ông Vương Đình Huệ - Ủy viên Bộ Chính
trị, Trưởng ban Kinh tế Trung ương ở bài phát biểu về năng lực cạnh tranh quốc gia, đã
phần nào nói rõ lên tình hình nền kinh tế Việt Nam ngày nay đang thực sự cần được
đẩy mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tạo một nguồn động lực lớn cho các
doanh nghiệp tự tin bước vào con đường hội nhập, giao thương với nước ngoài, mà

trước hết là thông qua con đường xuất nhập khẩu hàng hóa.

Xuất hiện tại Việt Nam từ những năm đầu của thế kỉ 19, cà phê nhanh chóng
trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bởi
những ưu đãi từ điều kiện tự nhiên và khí hậu vô cùng thuận lợi, đem đến khoản thu
nhập chính cho bà con nông dân trồng cà phê nói riêng và nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước nói chung. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt
trên 2,688 tỉ USD và trở thành mặt hàng dẫn đầu trong số các mặt hàng nông sản
xuất khẩu. Hiện nay, cùng với hàng loạt các hiệp định, chính sách được kí kết, sản
lượng cà phê của Việt Nam cũng không ngừng tăng cao và vẫn đang giữ vị trí thứ 2
trong số các nước xuất khẩu lớn mặt hàng cà phê trên thế giới, chỉ sau Brazil, chiếm
1/5 sản lượng cà phê thế giới. Do đó, cà phê Việt Nam cũng đã từng bước tiếp cận
được hơn 70 thị trường tiêu thụ, trong đó có cả những thị trường được xem là khó
tính như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Bỉ… Chính vì vậy, để tăng cường sản lượng và mở
rộng quy mô xuất khẩu, Việt Nam nhất thiết cần phải hướng đến những thị trường
mới, hấp dẫn hơn, tiềm năng hơn.
Cùng với các nước phát triển như Mỹ, Đức thì quốc gia đông dân nhất thế giới
với 1,37 tỉ người – Trung Quốc vẫn luôn là một thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, kim ngạch thương mại giữa hai nước Trung Quốc và Việt Nam
vẫn không ngừng tăng cao (72 tỉ USD vào năm 2016), điều này cho thấy cà phê Việt
Nam cũng có một tiềm năng rất lớn đối với thị trường này. Đặc biệt, cùng với sự phát
triển của thế giới, cà phê đang dần trở thành xu hướng mới tại Trung Quốc


2
đối với hầu hết người tiêu dùng trong nước, đặc biệt là giới trẻ Trung Quốc. Điều
này một lần nữa mang lại rất nhiều cơ hội cho cà phê Việt Nam. Tuy nhiên xét về
gần đây, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Trung Quốc của Việt Nam vẫn còn khá
yếu, chỉ đạt hơn 82 ngàn USD (năm 2015), chiếm 3,07% tổng giá trị xuất khẩu cà
phê Việt Nam (thông tin từ trademap.org).

Thực tế cho thấy rằng, đối với các thị trường tiềm năng như Mỹ, EU hay Trung
Quốc, áp lực cạnh tranh từ các quốc gia khác cũng đang chú trọng đầu tư phát triển
ngành này như Brazil, Colombia, Ấn Độ… trở nên ngày càng gay gắt. Mặc dù là quốc
gia đứng thứ 2 xuất khẩu cà phê trên thế giới nhưng giá trị xuất khẩu cà phê của nước
ta chưa cao do phần lớn vẫn là xuất khẩu cà phê thô chưa qua chế biến, ít đa dạng về
chủng loại. Chính điều này cũng đã trở thành những khó khăn cho cà phê Việt Nam
trong việc tăng cường xuất khẩu vào thị trường tiềm năng này.

Nhận biết được sự cấp bách đối với Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mặt hàng cà phê, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những kiến thức đã được học để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cạnh tranh,
NLCT và tìm hiểu chung về thị trường cà phê tại Trung Quốc; nhờ vào các chỉ tiêu định
lượng và định tính để phân tích sâu NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
thông qua mô hình kim cương của Michael Porter; từ đó có được đánh giá sơ bộ về tình
hình tương quan trong nước và điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh và
nguyên nhân của nó. Cuối cùng hướng đến mục tiêu đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao NLCT mặt hàng cà phê xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang Trung Quốc
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi không gian và phạm vi thời gian:


3
-


Phạm vi không gian: Sản phẩm cà phê nghiên cứu trong đề tài bao gồm
cà phê nhân (HS 090111 + HS 090112), cà phê rang xay (HS 090121 +
HS 090122), cà phê hoà tan (HS 210111), không bao gồm vỏ quả và vỏ
lụa cà phê. Và đề tài tập trung nghiên cứu về NLCT mặt hàng cà phê Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc.

-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu NLCT trong giai đoạn 2006 – 2016; dự báo,

định hướng và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: thu thập, thống kê,
so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp các thông tin và số liệu từ các nguồn như:
sách, báo, tạp chí, báo cáo chuyên ngành, một số công trình nghiên cứu khoa học,
thông tin từ các Ban ngành liên quan (chủ yếu là Tổng cục Thống kê và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn) và Internet.
Cụ thể, ở chương 1 người viết chủ yếu đưa ra các lý luận và các thông tin liên
quan đến NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc, sau đó ở
chương 2 tiến hành tổng hợp, thống kê các số liệu, thông tin rồi đưa ra những so
sánh, đối chiếu, phân tích bằng các biều đồ, bảng số liệu để làm rõ các lý luận và
đưa ra đánh giá về tình hình NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc giai đoạn 2006 - 2016. Cuối cùng, ở chương 3 người viết dựa vào tất cả những
thông tin trên để phân tích mô hình SWOT đối với năng lực cạnh tranh của cà phê
Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc; tổng hợp và rút ra những giải pháp và
kiến nghị để nâng cao NLCT mặt hàng cà phê Việt Nam vào Trung Quốc.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trong bối cảnh hội nhập, ngày càng nhiều những
hiệp định song phương – đa phương được kí kết, năng lực cạnh tranh của sản phẩm

trong quá trình hội nhập này diễn ra sâu rộng đã trở thành một trong những chủ đề
đáng quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đề cập đến NLCT của
mặt hàng nông sản, cụ thể là mặt hàng cà phê, cũng đã có những công trình nghiên
cứu đã được thực hiện.


4
Cụ thể cần phải kể đến như những nghiên cứu: “Nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (GS. Chu Văn Cấp chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003); “Thâm nhập thị trường toàn cầu”
(MBA. Nguyễn Văn Dung, NXB Tài chính, Hà Nội, 2009); “Nhóm chuyên gia
FTA-1, Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do Asean-Trung Quốc: Phân
tích định tính và định lượng, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên EU-Mutrap 3 (Hà
Nội, 2010), “Coffee Market in China: Trends & Consumer Strategies” (Zhangnan,
Đại học Bách Khoa Valencia, Tây Ban Nha, 2014),… Những nghiên cứu này đã đưa
ra những cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc đưa ra các chính sách cho việc cạnh
tranh đối với các ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó có ngành nông sản; đã nêu
ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm, quốc gia, các giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Trung Quốc. Ngoài
ra, còn có khá nhiều bài báo, tin tức về sản phẩm Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
Trung Quốc. Cụ thể về mặt hàng cà phê, phần lớn các thông tin liên quan đến sự gia
tăng nhu cầu cà phê tại thị trường này và sự cần thiết phải có chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu vào thị trường tiềm năng này.
Chính vì vậy, cho đến hiện tại, chủ đề về NLCT mặt hàng cà phê xuất khẩu
vào thị trường Trung Quốc vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận một cách
hệ thống và cập nhật mà hầu hết các công trình đều chỉ đánh giá về ngành nông sản
nói chung. Do đó, khóa luận sẽ làm rõ vấn đề này.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được chia thành 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng
lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2006 – 2016.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà
phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2020.


5
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học, PGS. TS Bùi Thị Lý vì sự hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa và giúp đỡ
một cách tận tình nhất của cô để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Dù đã rất cố gắng, nhưng do giới hạn về thời gian, hạn chế về kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự thông cảm, đóng góp của Quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.


6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT
HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG
QUỐC
1.1. Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cạnh tranh
Tùy vào mỗi nghiên cứu, mỗi góc độ, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ cạnh tranh.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, “cạnh tranh là hoạt động ganh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh bị chi
phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị

trường có lợi nhất (Từ điển Bách Khoa Việt Nam, 1995).
Theo Karl Marx “cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt
được những lợi nhuận siêu ngạch” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2004, tr.48)
Nhà kinh tế học người Mỹ Michael Porter thì cho rằng cạnh tranh là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Michael Porter, 2009).
Như vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó là
cuộc ganh đua gay gắt vì mục tiêu lợi nhuận giữa các chủ thể đang hoạt động trên
thị trường với nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần hay giành lấy sự lựa chọn của khách
hàng đối với sản phẩm của mình. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế
thị trường, tuy mang đến nhiều hạn chế và tiêu cực cho những doanh nghiệp nhỏ,
dẫn đến tình trạng phân hóa sản xuất, nhưng không thể phủ nhận rằng cạnh tranh đã
trở thành động lực thúc đẩy sản xuất, tạo cơ chế tự điều chỉnh cho thị trường, đem
lại tác động tích cực cho toàn nền kinh tế, toàn xã hội.


7
1.1.2. Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Định nghĩa năng lực cạnh tranh
Cho đến nay, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” vẫn chưa có một định nghĩa
chính thức và rõ ràng.
Theo Michael Porter thì “NLCT của một chủ thể chính là khả năng, ứng
dụng, khai thác các nguồn lực sẵn có để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn các chủ
thể khác hoạt động trong cùng một môi trường” (Michael Porter, 2009).
Từ đó, ta có thể bao quát rằng NLCT là khả năng khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực nội sinh trong mối tương quan với các chủ thể tương tự để giành
lấy thị phần trên thị trường, tăng khả năng khai thác các cơ hội trong thị trường hiện

tại và làm nảy sinh cơ hội trong thị trường mới cũng như thu được lợi nhuận. Ngắn
gọn hơn, ta có thể hiểu NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Người ta thường nghiên cứu NLCT ở 4 cấp độ: NLCT quốc gia, NLCT ở cấp
độ ngành, NLCT của doanh nghiệp và NLCT cấp độ sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), NLCT quốc gia được định nghĩa là
năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng kinh tế bền vững trong môi
trường và thị trường thế giới.
Nhìn chung, về mặt cơ bản NLCT quốc gia là khả năng của một quốc gia
trong việc tận dụng các nguồn lực cùng với các chính sách quản lý để giữ vững tăng
trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân.
Theo báo cáo của WEF thực hiện tại 138 nước giai đoạn 2016 - 2017 cho thấy,
Việt Nam đứng thứ 60 trên bảng xếp hạng NLCT toàn cầu, mặc dù tăng 12 bậc so với
vị trí 68 trong giai đoạn 2014 – 2015, nhưng xét đến giai đoạn ngay trước đó 20152016, Việt Nam lại bị tụt hạng từ vị trí 56/140. So với mặt bằng chung, chỉ số


8
cạnh tranh của nước ta vẫn còn khá thấp, đứng thứ 6 so với các quốc gia đang phát
triển khác trong khu vực Đông Nam Á, lần lượt sau Philippines, Indonesia, Thái
Lan, Malaysia và Singapore.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành
Một ngành sản xuất có năng lực cạnh tranh khi yếu tố năng suất toàn bộ bằng
hoặc cao hơn một mức xác định của đối thủ cạnh tranh, kết quả cuối cùng là ngành
đó đứng vững trên thị trường cả trong và ngoài nước dựa trên những yếu tố như
hiệu quả sản xuất – kinh doanh, công nghệ tiên tiến, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
vốn và lao động để tạo ra năng suất lao động cao hơn.

Như vậy, NLCT cấp ngành là khả năng duy trì hay tăng trưởng lợi nhuận của
các doanh nghiệp tham gia vào ngành trên thị trường trong nước và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được tiếp cận qua rất nhiều cách
thức khác nhau. Một là, NLCT của doanh nghiệp là “sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao”. Hai là, NLCT của DN là “sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” (Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD). Ba là, “khả năng của doanh nghiệp thực hiện
tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất là lợi
nhuận” (Michael Porter, 2009).
Từ đó, ta có thể khái quát về NLCT của doanh nghiệp một cách đơn giản như
sau: NLCT của doanh nghiệp là tích hợp toàn bộ khả năng và nguồn lực của doanh
nghiệp để duy trì và phát triển thị phần và lợi nhuận, tạo ra các ưu thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trên một thị trường mục tiêu xác định.
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm
Theo quan điểm của Tiến sĩ Nguyễn Viết Lâm (2014) thì “NLCT của sản phẩm
là khả năng trao đổi sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ
cạnh tranh. NLCT của một sản phẩm phụ thuộc vào lợi thế so sánh của nó”. Còn theo
Michael Porter khi bàn về NLCT của sản phẩm, ông cho rằng, “NLCT của sản phẩm


9
là sự vượt trội của nó theo nhiều chỉ tiêu (chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng,
dịch vụ) so với sản phẩm do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường”
(Michael Porter, 2009).
Vậy, ta có thể hiểu rằng NLCT ở cấp độ sản phẩm là năng lực tạo ra, duy trì
và phát triển thị phần, lợi nhuận thông qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng được, hạ giá thành mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu

dùng. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó.
Như vậy, giữa bốn cấp độ của NLCT mối quan hệ phụ thuộc, qua lại lẫn
nhau. NLCT của sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên NLCT của DN, góp phần nâng
cao NLCT của ngành và quốc gia. Ngược lại NLCT của quốc gia sẽ tạo điều kiện
cho các ngành sản xuất trong nước ngày càng được mở rộng, các DN thuộc các
ngành sản xuất này sẽ có nhiều cơ hội hơn khi tham gia vào thị trường trong và
ngoài nước, từ đó nâng cao NLCT của DN, tạo sức hấp dẫn của sản phẩm đối với
người tiêu dùng, điều này dẫn đến NLCT của sản phẩm.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường quốc tế
Trong nghiên cứu, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một sản phẩm nào đó,
người ta có thể dùng đến cả hai chỉ tiêu định lượng và định tính. Về các chỉ tiêu
định lượng, bao gồm: hệ số lợi thế so sánh biểu hiện RCA, thị phần, chỉ số giá. Bên
cạnh đó, các chỉ tiêu định tính bao gồm: thương hiệu, kênh phân phối, chất lượng và
vấn đề an toàn vệ sinh.
1.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện RCA (Revealed Competitive Advantage)
Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện do nhà kinh tế học Balassa đề xuất vào năm
1965, dùng để đo lường lợi thế so sánh theo số liệu xuất khẩu, chỉ ra khả năng cạnh
tranh trong xuất khẩu của một quốc gia về một sản phẩm trong mối tương quan với
mức xuất khẩu về sản phẩm đó của thế giới.
Phương pháp tính: lấy tỷ trọng của một sản phẩm trong tổng xuất khẩu của
một quốc gia (vùng) chia cho tỷ trọng của sản phẩm đó trong tổng xuất khẩu của thế
giới.


10
Công thức tính:



=



Trong đó:
RCA: lợi thế so sánh biểu hiện của mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia
: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của nước i
: Tổ ng kim ngạch xuất khẩu của nước i
: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của thế giới
W: Tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
Kết quả tính: Khi so sánh hệ số RCA của cùng một sản phẩm ở hai quốc gia,
hệ số RCA càng cao thì lợi thế so sánh càng cao.
RCA<1

:sản phẩm xem xét không có lợi thế so sánh.

1
:

sản phẩm xem xét có lợi thế so sánh.

RCA > 2,5

:

sản phẩm xem xét có lợi thế so sánh cao.

RCA thể hiện lợi thế so sánh thực của một quốc gia, nó đo lường mức độ
chuyên môn hoá thương mại của một quốc gia. RCA có ý nghĩa trong việc xây dựng

chiến lược và xác định tiềm năng xuất khẩu nông sản của quốc gia.
Thị phần
Mỗi DN hay sản phẩm thường có những khu vực thị trường riêng và số lượng
khách hàng nhất định. Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà DN hay sản
phẩm đó đó đang chiếm lĩnh. “Một DN hay sản phẩm chiếm được thị phần lớn là do kết
quả NLCT của DN hay sản phẩm đó được thể hiện và phát huy cao hơn so với các đối
thủ cạnh tranh” (Richard Miniter, 2004). Thị phần càng vượt xa đối thủ thì quốc gia
càng có lợi thế hơn trong công cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.

Thị phần được tính theo công thức:


ℎị ℎầ
=



11
ạ ℎ

( ả
ạ ℎ

ượ

) ủ

( ả

ượ




ℎẩ
) ủ




ℎẩ


ê

ℎế



Chỉ tiêu thị phần cho biết vị trí của một sản phẩm của một quốc gia trên 1 thị
trường, từ đó các chuyên gia cùng với việc so sánh tình hình biến động của một thị
trường xác định trong khoảng thời gian nhất định để đưa ra các giải pháp chiến lược
hiệu quả.
Chỉ số giá Irving Fisher
Giá cả là biểu hiện của sự sẵn lòng chi trả của ngươi tiêu dùng cho một sản
phẩm. Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh ngày càng căng thẳng thì giá cả còn được
xem là biểu hiện của NLCT của sản phẩm đó. Một sản phẩm có giá tăng dần theo
thời gian, có nghĩa là sản phẩm ngày càng được ưa chuộng và mức sẵn lòng chi trả
của người tiêu dùng ngày càng tăng để lựa chọn sản phẩm đó.
Trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt đối với sản phẩm cà phê, giá xuất khẩu
được xác định dựa vào nhiều yếu tố như chất lượng, chi phí sản xuất, nhu cầu thị

trường, mức độ cạnh tranh, thuế quan… đòi hỏi nghiên cứu và theo dõi thường
xuyên và lâu dài. Trong đề tài này, để đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu dưới
sự tác động của hai yếu tố giá và sản lượng, ta dùng đến chỉ số giá Irving Fisher.
Công thức tính:
=√





Trong đó:
I:

chỉ số Irving Fisher của sản phẩm.
: lượng xuất khẩu ở kỳ gốc.

: giá xuất khẩu ở kỳ gốc.
: lượng xuất khẩu ở kỳ nghiên cứu.
: giá xuất khẩu ở kỳ nghiên cứu.

Kết quả tính toán:

0

×

0

0






0


12
Chỉ số Irving Fisher càng lớn thì càng được lợi nhiều, chỉ số Irving Fisher
càng nhỏ thì càng bị thiệt từ xuất khẩu.
P > 1: xuất khẩu mặt hàng này được lợi.
P < 1: xuất khẩu mặt hàng này bị thiệt.
P = 1: xuất khẩu mặt hàng này ổn định.
Chỉ số giá này chỉ ra rằng có những trường hợp dù xuất khẩu tăng mạnh về
sản lượng nhưng vì giá giảm nên hiệu quả xuất khẩu sẽ không cao. Ngược lại có
trường hợp lượng xuất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng do giá tăng
mạnh nên vẫn đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu.
1.1.3.2. Chỉ tiêu định tính
Thương hiệu
Xây dựng thương hiệu tốt là yếu tố quan trọng để giành được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường quốc tế bởi lẽ một mặt hàng càng có thương hiệu thì NLCT của mặt
hàng đó trên thị trường sẽ càng cao. Giá trị của một thương hiệu được xây dựng thông
qua việc đầu tư cho chất lượng, mẫu mã, bao bì và dịch vụ đi kèm với sản phẩm,
thường xuyên đổi mới tạo sự khác biệt độc đáo về chất lượng và phong cách của sản
phẩm. Thương hiệu không chỉ là dấu hiệu để phân biệt giữa các doanh nghiệp, mà nó
còn thể hiện uy tín và biểu hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm

Kênh phân phối
Một nhà nhập khẩu đương nhiên sẽ ưu tiên và yêu thích chọn lựa sản phẩm nào
có khả năng được cung ứng một cách kịp thời, nhanh chóng nhất. Có 3 kênh mà DN có

thể lựa chọn để đưa vào phương án thiết kế kênh phân phối của mình: trực tiếp, gián
tiếp và hỗn hợp. Việc quyết định loại kênh nào có thể giúp đưa sản phẩm cà phê đến
người tiêu dùng một cách hiệu quả và kinh tế nhất cũng là một vấn đề mà mỗi DN xuất
khẩu cần xác định. Hiện nay, cà phê Việt Nam xuất khẩu hầu hết được phân phối thông
qua các kênh gián tiếp như bán cho trung gian, môi giới, các đại lý phân phối hoặc đến
trực tiếp các nhà rang xay chế biến, chưa trực tiếp phân phối được đến tay người tiêu
dùng ở nước xuất khẩu qua hệ thống siêu thị, cửa hàng.


13
Chất lượng sản phẩm
Trên thị trường quốc tế, chỉ tiêu chất lượng có thể được coi là yếu tố quan
trọng nhất góp phần nên quyết định chọn lựa của một nhà nhập khẩu. Dĩ nhiên rằng
chất lượng của cà phê không đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn kĩ thuật như độ ẩm, tỉ lệ
vỡ, tạp chất… thì cà phê đó sẽ không hề có khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cà
phê tốt hơn của những nhà xuất khẩu khác.
Chính vì vậy, chất lượng của mặt hàng cà phê xuất khẩu phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kĩ thuật, các chuẩn mực được áp dụng ngày càng phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193:2005 cho cà
phê xuất khẩu nói chung và TCVN 4193:2014 cho cà phê nhân xuất khẩu.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc theo mô hình kim cương của
Michael Porter.
Nhà kinh tế học Michael Porter đã đưa ra mô hình kim cương trong tác phẩm
“Lợi thế cạnh tranh quốc gia” để chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của một quốc
gia so với các quốc gia khác và giải thích tại sao với cùng một sản phẩm, quốc gia này
lại có NLCT cấp độ sản phẩm cao hơn quốc gia khác. Michael Porter đã phân tích
thông qua 4 yếu tố chính là: (1) điều kiện các yếu tố sản xuất; (2) điều kiện nhu cầu
trong nước; (3) các ngành hỗ trợ và có liên quan; (4) cơ cấu và môi trường cạnh tranh

trong ngành cùng với hai yếu tố bên ngoài là vai trò của cơ hội và nhà nước.

1.1.4.1. Điều kiện các yếu tố sản xuất
Ta có thể xét đến điều kiện các yếu tố sản xuất theo hai nhóm chính: Đầu tiên
là các yếu tố đầu vào cơ bản như điều kiện tự nhiên, quy mô số lượng lao động phổ
thông… Tiếp theo là các yếu tố đầu vào chuyên môn như trình độ phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, nguồn vốn, trình độ phát triển khoa học kĩ thuật…
Điều kiện tự nhiên: Cà phê thường được trồng ở những vùng có độ cao trên
mực nước biển từ 300-1500m và ở những vùng có mùa khô từ 4-5 tháng để thuận lợi
cho việc phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch. Ở Việt Nam khí hậu phân chia rõ rệt dọc
theo chiều dài đất nước đã cho phép ngành cà phê trồng cà phê vối yêu cầu khí hậu


14
nóng ẩm ở phía Nam và trồng cà phê chè thích nghi với khí hậu ôn hòa ở phía Bắc và
một số vùng cao rải rác ở phía Nam. Đất trồng cà phê tốt là đất đỏ bazan, đất phong hóa
từ tro núi lửa. Việt Nam có hơn 300 nghìn hecta đất bazan màu mỡ, hàm lượng chất
hữu cơ cao thường giữ cho đất tơi xốp và khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cao cho
cây cà phê. Đối với cây cà phê, các vùng có đặc điểm khí hậu và thổ nhưỡng khác nhau
sẽ tạo nên hương vị, đặc trưng riêng biệt của cây cà phê ở vùng đó.

Nguồn nhân lực: thể hiện qua số lượng và chất lượng. Số lượng là lượng lao
động trong ngành như số lượng công ty sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu, người
trồng trọt, người thu hoạch… còn chất lượng thể hiện qua tay nghề, kỹ năng, trình
độ, kiến thức chuyên môn của đội ngũ lao động.
Nguồn vốn tài chính: được thể hiện thông qua tính đa dạng của các kênh
huy động vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn, quy mô nguồn vốn, khả năng kêu gọi
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài như ODA, FDI sẽ tạo điều kiện để hoạt động sản
xuất và kinh doanh cà phê tiếp cận được những kiến thức công nghệ mới, nghiên
cứu sáng tạo ra những sản phẩm mới chất lượng tốt, mở rộng quy mô.

Cơ sở hạ tầng: được thể hiện thông qua tình trạng của hệ thống tưới tiêu,
công nghệ thông tin, điện, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất… Cùng với việc
tăng nhanh về diện tích đất trồng cà phê, việc áp dụng các biện pháp khoa học công
nghệ sẽ góp phần tăng năng suất, thúc đẩy quá trình chế biến mà vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm cà phê đầu ra. Do đó, tính hiện đại của cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng
không nhỏ đến NLCT.
1.1.4.2. Điều kiện nhu cầu trong nước
Theo Michael Porter, điều kiện nhu cầu trong nước ngày càng cao buộc các
DN phải thay đổi, cố gắng tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, từ đó có thể
cải tiến sản phẩm của mình thành những sản phẩm mới, mang tính tiên phong để
bước vào những thị trường mới hơn, từ đó nâng cao NLCT của sản phẩm.
Nhu cầu trong nước là yếu tố giúp DN quyết định mức độ đầu tư và tốc độ đổi
mới. Nhu cầu trong nước phát triển đòi hỏi DN phải có những hành động cải thiện sản
phẩm, nâng cao chất lượng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự tác động


15
của cầu thể hiện qua ba khía cạnh: bản chất của nhu cầu; quy mô và mô hình tăng
trưởng của cầu; cơ chế lan truyền nhu cầu trong nước ra thị trường quốc tế. Cấu trúc
của nhu cầu trong nước đa dạng tạo ra sức ép để DN cải tiến chất lượng sản phẩm
không ngừng, dễ dàng đáp ứng được nhu cầu của các thị trường khác nhau trên thế
giới. Điều này góp phần nâng cao NLCT của sản phẩm khi DN tiến vào một thị
trường mới.
1.1.4.3. Các ngành hỗ trợ và có liên quan
Ngành hỗ trợ là những ngành cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Ngành sản xuất có liên quan là những ngành mà DN có thể phối hợp
hoặc chia sẻ hoạt động trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh hay những ngành mà
sản phẩm của chúng mang tính bổ trợ hoặc chia sẻ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với ngành cà phê, các ngành hỗ trợ và có liên quan bao gồm: Ngành

công nghệ sinh học nghiên cứu cho ra đời những giống cây trồng mới có năng suất
cao, chất lượng tốt, chịu được sâu bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật. Công nghệ rang xay chế biến và đóng gói giúp tạo ra nhiều sản phẩm chất
lượng có giá trị gia tăng cao, phù hợp với các tiêu chuẩn khắt khe trong xuất khẩu,
từ đó từng bước khẳng định thương hiệu cho mặt hàng cà phê của Việt Nam. Giao
thông vận tải phát triển giúp quá trình vận chuyển hàng hóa được hiệu quả, đặc biệt
là mặt hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển, tăng hiệu quả chuyên chở, cắt giảm
chi phí, đảm bảo thời gian giao hàng, nâng cao chất lượng và uy tín cho mặt hàng cà
phê Việt Nam. Các công ty bảo hiểm, ngân hàng tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn
để đầu tư mở rộng quy mô, tiếp cận kiến thức, công nghệ kĩ thuật canh tác mới.
1.1.4.4. Cơ cấu và môi trường cạnh tranh trong ngành
Bên cạnh sự hỗ trợ từ những chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành
cà phê cần đề ra những chiến lược phát triển và xây dựng cơ cấu ngành chặt chẽ người
nông dân, các doanh nghiệp và Nhà nước. Hơn nữa, mức độ cạnh tranh trên thị trường
nội địa cũng là một yếu tố vô cùng cần thiết để tạo động lực, sức ép buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng làm mới, thực hiện các hoạt động đổi mới để tồn tại và phát
triển. Từ đó các doanh nghiệp có thể đúc kết được những kinh nghiệm nhằm thích nghi
tốt với môi trường cạnh tranh quốc tế, chất lượng sản phẩm ngày càng được


16
nâng cao góp phần tăng NLCT của sản phẩm. Mặt khác, bên cạnh sự hỗ trợ từ
những chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành cà phê cần đề ra những
chiến lược phát triển và xây dựng cơ cấu ngành chặt chẽ người nông dân, các doanh
nghiệp và Nhà nước nhằm đảm bảo rằng sự cạnh tranh nội địa mang ích lợi, cạnh
tranh để hỗ trợ lẫn nhau, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, chiếm lĩnh thị phần và
khẳng định được tên tuổi của DN cả trong và ngoài nước.
1.1.4.5. Vai trò của nhà nước
Vai trò của nhà nước thể hiện ở việc tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động, tác động lên 4 yếu tố được nêu ở trên. Cụ thể, vai trò của Nhà

nước tác động đến các yếu tố đầu vào thông qua trợ cấp, chính sách thị trường vốn,
chính sách giáo dục, kinh tế, y tế… Bằng việc thành lập và áp dụng các tiêu chuẩn
và quy định về an toàn thực phẩm, quy định về sản xuất, tiêu chuẩn xuất khẩu cho
mặt hàng cà phê, Nhà nước còn có thể tác động đến nhu cầu trong nước. Nhà nước
có thể xây dựng và phát triển các ngành hỗ trợ và có liên quan, xây dựng hoàn thiện
pháp luật, chính sách thuế và các chương trình xúc tiến thương mại mang tầm quốc
gia để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp cà
phê Việt Nam. Như vậy, Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến năng
lực cạnh tranh của quốc gia tùy thuộc vào chiếc lược phát triển chung của đất nước.
1.1.4.6. Vai trò của cơ hội
Ngoài chính phủ, cơ hội cũng là một yếu tố có khả năng tác động đến tất cả
bốn yếu tố chính trong mô hình của Michael Porter. Cơ hội có thể xuất hiện từ phát
minh công nghệ mới, những biến động chính trị, ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái đột ngột… Đó là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp,
tuy nhiên, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động trong việc chớp lấy cơ hội và
khiến cho nó trở thành yếu tố mang tính quyết định trong NLCT của mình.
Cơ hội đóng vai trò quan trọng và có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể trong
năng lực cạnh tranh như làm giảm lợi thế của DN hiện tại hay tạo điều kiện để các DN
khác khai thác và tạo được lợi thế trong những điều kiện mới. Riêng đối với ngành cà
phê, sự ra đời của một công nghệ sản xuất mới giúp DN nâng cao năng suất và chất
lượng cà phê, từ đó làm tăng trị giá mặt hàng cà phê xuất khẩu, tăng thị phần


17
và kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Điều này cũng có thể diễn ra khi có sự thay
đổi trong quan hệ thương mại giữa các nước, mà cụ thể ở đây là những chuyển biến
sau khi Việt Nam liên tục ký kết các hiệp định nhằm hội nhập sâu hơn vào thị
trường thế giới. Do đó, DN phải luôn chủ động nhanh chóng nắm bắt thông tin thị
trường, kịp thời đón nhận cơ hội để nâng cao NLCT cho sản phẩm.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
1.2.1. Tìm hiểu chung về thị trường cà phê Trung Quốc
1.2.1.1. Nhu cầu, thị hiếu cà phê tại thị trường Trung Quốc
Hơn 2.000 năm trước Công nguyên ở Trung Quốc, vị hoàng đế huyền thoại
đã vô tình phát hiện ra hương vị thơm ngon của trà thảo dược khi một chiếc lá
Camellia rơi xuống và truyền vào cốc nước ấm của ông. Chè ban đầu được sử dụng
cho mục đích y học, sau đó là cho nghệ thuật và hiện nay được tiêu thụ mỗi ngày
như một thói quen bởi người Trung Quốc.
Mặc dù được biết đến nhiều là một quốc gia với truyền thống uống trà nhưng
những năm gần đây, cả sản xuất và tiêu dùng cà phê của Trung Quốc đều cho thấy
sự tăng trưởng 2 con số và không có dấu hiệu chậm lại. Sự xuất hiện của cà phê tại
thị trường này khoảng 10 năm trở lại đây đang dần thay đổi thị hiếu và thói quen
của người dân Trung Quốc.
Theo số liệu từ Báo cáo Tổ chức Cà Phê Quốc tế và Dữ liệu Euromonitor,
doanh thu cà phê chỉ chiếm khoảng 10% thị trường bán lẻ. Tuy nhiên, trong ngành
kinh doanh thực phẩm, cà phê lại chiếm thị phần đến 45% (năm 2013) và ngày càng
tăng nhanh.
Với một nền kinh tế ổn định, người tiêu dùng Trung Quốc có thu nhập ngày càng tăng và theo đó,
nhu cầu cà phê cũng tăng lên.


18

Biểu đồ 1.1. Mức tiêu thụ cà phê của Trung Quốc, giai đoạn 2006 – 2016
Đơn vị: nghìn bao (60kg)
2500

2500

2000


1891

1500

1271

1989

1488

2000
1500

994

1000
500

1312

1905

1000

623

544

576


606

2006

2007

2008 2009

500

0

0
2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Nguồn: Coffee Market Report, 2016.
Từ biểu đồ ta thấy, tính đến năm 2016, tiêu thụ cà phê đã tăng khoảng 16%

mỗi năm từ năm 2004 đến năm 2016 và đạt gần 2 triệu bao cà phê vào năm 2016.
Với tổng mức tiêu thụ như vậy, Trung Quốc hiện được cho là thị trường tiêu thụ cà
phê lớn thứ 17 trên toàn thế giới với trung bình khoảng 5-6 ly cà phê (83g) tiêu thụ
mỗi người mỗi năm. Trong đó, đặc biệt tiêu thụ bình quân đầu người ở đô thị lại cao
hơn nhiều, như Hồng Kông lên tới khoảng 2kg/người, so với 4,9kg/người ở Ý và
4,4kg/người ở Mỹ (ICO, 2015). Từ đó, thị trường Trung Quốc đang ngày càng thay
đổi thói quen từ trà sang nhiều lựa chọn hơn, đặc biệt là cà phê. Điều này đem lại
nhiều tiềm năng và cơ hội cho sản phẩm cà phê xuất khẩu từ Việt Nam, có thể dần
tiếp cận thị trường này.
1.2.1.2. Tình hình nhập khẩu cà phê tại Trung Quốc
Tình hình nhập khẩu
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng tăng như vậy, bên cạnh sản
lượng thu được từ trồng trọt cà phê của tỉnh Vân Nam (95%) và các tỉnh khác như
Phúc Kiên, Hải Nam, đòi hỏi Trung Quốc phải nhập khẩu cà phê từ các nhà xuất
khẩu trên thế giới.


×