Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của việt nam tiếp cận theo mô hình hấp dẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.66 KB, 77 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM HÀNG ĐIỆN THOẠI VÀ LINH
KIỆN CỦA VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH HẤP DẪN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ.............................................................................................................. 10
1.1. Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế............................................. 10
1.1.1. Một số mô hình đánh giá yếu tố tác động đến thương mại quốc tế.........10
1.1.2. Lịch sử phát triển của mô hình hấp dẫn................................................. 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại song phương trong mô hình hấp
dẫn.................................................................................................................... 13
1.1.4. Những chú ý trong việc xây dựng mô hình hấp dẫn trong thương mại
quốc tế.............................................................................................................. 16
1.2. Nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam....................................20
1.2.1. Mô tả nhóm hàng điện thoại và linh kiện................................................ 20
1.2.2. Ngành sản xuất điện thoại và linh kiện ở Việt Nam................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG ĐIỆN THOẠI
VÀ LINH KIỆN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015..............................25
2.1. Tình hình xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
giai đoạn 2010-2015........................................................................................... 25
2.1.1. Sơ lược về tình hình xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của
Việt Nam trước năm 2010................................................................................. 25
2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
giai đoạn 2010-2015......................................................................................... 26


ii


2.1.3. Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện phân theo thị trường
giai đoạn 2010-2015......................................................................................... 32
2.1.4. Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện phân theo mặt hàng
giai đoạn 2010-2015......................................................................................... 33
2.1.5. Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2010-2015............................................................................. 37
2.2. Đánh giá tình hình xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt
Nam giai đoạn 2010-2015.................................................................................. 38
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HẤP DẪN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG ĐIỆN THOẠI VÀ
LINH KIỆN CỦA VIỆT NAM............................................................................. 40
3.1. Thiết lập mô hình.......................................................................................... 40
3.2. Cơ sở dữ liệu................................................................................................. 41
3.3. Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu................................................................ 43
3.3.1. Quy mô nền kinh tế của nước đối tác...................................................... 43
3.3.2. Quy mô nền kinh tế của Việt Nam........................................................... 43
3.3.3. Khoảng cách địa lý (DIS)....................................................................... 44
3.3.4. Tỷ giá hối đoái thực tế (RER)................................................................. 44
3.3.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)......................................................... 46
3.3.6. Các cam kết thương mại BTA-FTA......................................................... 47
3.4. Hiệu chỉnh mô hình..................................................................................... 47
3.4.1. Phương pháp hiệu chỉnh......................................................................... 47
3.4.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình.................................................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY................................................ 50
4.1. Kết quả hồi quy mô hình............................................................................ 50
4.2. Diễn giải kết quả mô hình hồi quy............................................................. 51


iii
4.2.1. Quy mô nền kinh tế nước đối tác (GDPj)................................................ 51

4.2.2. Quy mô nền kinh tế của Việt Nam (GDPv).............................................. 51
4.2.3. Khoảng cách địa lý (DIS)....................................................................... 51
4.2.4. Tỷ giá hối đoái thực tế (RER)................................................................. 52
4.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)......................................................... 53
4.2.6. Các cam kết thương mại BTA-FTA......................................................... 54
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
NHÓM HÀNG ĐIỆN THOẠI VÀ LINH KIỆN CỦA VIỆT NAM...................56
5.1. Lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu phù hợp.................................................. 56
5.2. Thu hút và quản lý hiệu quả vốn FDI........................................................ 56
5.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất nhóm hàng điện thoại và linh
kiện ở Việt Nam.................................................................................................. 58
KẾT LUẬN............................................................................................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 62
PHỤ LỤC............................................................................................................... 68


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng việt

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations


Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

BTA

Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thương mại song
phương

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Fixed Effect Model

Mô hình tác động cố định

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

LM Test

Breusch-Pagan Lagrange
Multiplier test

Kiểm định nhân tử Lagrange
của Breusch-Pagan

POLS

Pooled Ordinary Least Square

Mô hình Hồi quy gộp

REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

USD

United States dollar

Đô la Mỹ


VND

Vietnamese Dong

Việt Nam Đồng

AFTA
ASEAN

`

Tiếng anh


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại quốc tế

trong mô hình hấp

dẫn ............................................................................................................................ 14
Hình 1.2. Bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây ..................... 22
Hình 1.3. Điện thoại cho mạng di động tế bào ......................................................... 22
Hình 1.4. Điện thoại cố định không dây ................................................................... 23
Hình 1.5. Một số linh kiện điện thoại ....................................................................... 23
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện

của Việt Nam


giai đoạn 2010 – 2015 ...............................................................................................
Hình 2.2. Tốc độ tăng tuyệt đối và tƣơng đối của kim ngạch xuất khẩu

26
nhóm

hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 ......................
Hình 2.3. Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng chính

28

của Việt Nam giai

đoạn 2010-2015 ........................................................................................................ 29
Hình 2.4. Tỷ trọng xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam so với toàn thế
giới giai đoạn 2010 – 2015 ........................................................................................ 31
Hình 2.5. Tỷ trọng trung bình giá trị xuất khẩu các mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai đoạn 20102015 ........................................................................................................................... 33
Hình 2.6. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ........... 34

Hình 2.7. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 .. 36
Hình 3.1. Hiệu ứng J khi phá giá tiền tệ.................................................................. 45


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các mặt hàng trong nhóm hàng điện thoại và linh kiện....................21
Bảng 2.1. Kim ngạch và tỷ trọng trong tổng xuất khẩu của Việt Nam của nhóm
hàng điện thoại và linh kiện trƣớc năm 2010..................................................... 25
Bảng 2.2. Thứ hạng theo kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện
của một số nước xuất khẩu chính giai đoạn 2010-2015........................................... 30
Bảng 2.3. Tỷ trọng xuất khẩu điện thoại và linh kiện của một số nước

so với toàn

thế giới giai đoạn 2010 – 2015................................................................................ 31
Bảng 2.5. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện

của một số

quốc gia từ Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015.......................................................... 32
Bảng 2.6. Giá trị kim ngạch và tỷ trọng xuất, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại và
linh kiện của các doanh nghiệp FDI so với xuất, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại và
linh kiện cả nước ở Việt Nam giai đoạn 2013-2015................................................ 37
Bảng 3.1. Nguồn dữ liệu của các biến trong mô hình.............................................. 42
Bảng 3.2. Kết quả hồi quy mô hình hấp dẫn

theo 3 phương pháp POLS, REM và

FEM........................................................................................................................ 48
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình hấp dẫn các nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu nhóm
hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam.............................................................. 50


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm cải cách chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang đạt được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu và bị chiến tranh
tàn phá nặng nền, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành một
nước có thu nhập trung bình với thu nhập bình quân đầu người đạt 2200 USD vào
năm 2016 và được đánh giá là một nền kinh tế năng động, hội nhập sâu rộng và
mạnh mẽ với kinh tế thế giới. Kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong thời
gian qua, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 đạt 7.33%/năm, giai đoạn 20062010 đạt 6.32%/năm và giai đoạn 2011-2015 đạt 5.91%/năm; GDP bình quân đầu
người của Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng nhanh nhất thế giới, đạt mức
5.5%/năm trong thập kỉ 1990 và 6.7%/năm trong thập kỉ 2000; với tốc độ tăng
trưởng ở mức 5%/năm, GDP theo đầu người sẽ lên đến 15000 USD vào năm 2035
và đưa Việt Nam ngang hàng Bra-xin năm 2014 (World bank, 2014) .
Một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự tăng trưởng vượt bậc của Việt
Nam là việc đẩy mạnh trao đổi hàng hóa với các nước trên thế giới, đặc biệt là đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng
ngoạn mục, so với năm 1986 (kim ngạch xuất khẩu đạt 789.1 triệu USD) thì kim
ngạch xuất khẩu năm 2016 tăng gấp khoảng 223 lần (175.9 tỷ USD) và còn tiếp tục
đà tăng trưởng trong các năm tới. Hàng hóa của Việt Nam đã có mặt trên thị trường
hơn 200 nước và vùng lãnh thổ ở hầu khắp các châu lục, trong đó 70 thị trường có
kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam lớn hơn 100 triệu USD (Bộ Tài chính, 2017).
Khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu đang dần được thu hẹp, từ một nền kinh
tế thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã có có thặng dư cán cân thương mại vào các
năm 2012, 2013, 2014 và gần đây nhất là năm 2016 với lượng xuất siêu là gần 2.7
tỷ USD.
Chiếm phần lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam là các mặt hàng công
nghiệp chế biến với kim ngạch 141.8 tỷ USD năm 2016. Tỷ trọng của ngành hàng
này trong cơ cấu xuất khẩu ngày càng tăng, năm 2015 là 78.9% thì đến năm 2016,
ngành hàng này có giá trị xuất khẩu chiếm 80.3% tổng kim ngạch xuất khẩu của



2
Việt Nam. Trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
nhóm hàng này liên tiếp cao hơn tốc độ tăng xuất khẩu chung của cả nước, là đầu
tàu kéo xuất khẩu chung của cả nước tăng trưởng cao phù hợp với mục tiêu theo
“Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm
2030” của Việt Nam là tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và giảm dần nhóm
hàng nông, thủy sản và nhiên liệu, khoáng sản.
Trong số các nhóm hàng thuộc ngành hàng công nghiệp chế biến không thể
không nhắc đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện. Đây là nhóm hàng mang lại
ngoại tệ nhiều nhất cho Việt Nam – chiếm gần 20% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước và có tốc độ tăng trưởng rất lớn – trung bình 21.7%/năm giai đoạn 2013-2016.
Có thể thấy ngành hàng điện thoại và linh kiện đã tạo nên sự thay đổi rất lớn đối với
nền kinh tế Việt Nam và là ngành hàng hấp dẫn với các doanh nghiệp đa quốc gia,
tạo tiền đề thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tích trong xuất
khẩu với các mặt hàng chủ lực như dệt may, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện, giày dép, thủy sản, hàng nông sản, và đặc biệt là nhóm hàng điện thoại và linh
kiện. Vì vậy, việc tìm ra và phân tích các yếu tố tác động đến sự kim ngạch xuất
khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện là việc làm cần thiết và phù hợp với thực tế
hiện nay.
Ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu tập trung làm rõ yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu nói chung cũng như xuất khẩu các mặt hàng chủ lực truyền thống như
nông sản, dệt may, gỗ và các sản phẩm từ gỗ,... Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác
giả, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về các nhân tố tác động tới xuất khẩu
nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố tác động tới hoạt
động xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu ngành công nghiệp chế biến nói chung và nhóm hàng điện thoại và linh kiện
nói riêng là rất cần thiết. Đề tài “Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nhóm hàng

điện thoại và linh kiện của Việt Nam: tiếp cận theo mô hình hấp dẫn” đi sâu
nghiên cứu, đánh giá tình hình xuất khẩu điện thoại và linh kiện, đồng thời sử dụng
mô hình hấp dẫn làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nhóm hàng


3
điện thoại và linh kiện của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, có một số mô hình giúp giải thích và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến luồng thương mại giữa các quốc gia. Trong số đó, mô hình hấp dẫn, hay mô
hình trọng lực, là mô hình kinh tế lượng thường được sử dụng để phân tích các yếu
tố tác động đến luồng thương mại song phương. Mô hình này cũng tương tự như
định luật hấp dẫn trong vật lý, theo đó luồng thương mại giữa hai quốc gia phụ
thuộc vào ba nhóm yếu tố, bao gồm: (i) nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung, (ii) nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến cầu, và (iii) nhóm yếu tố xúc tác hoặc cản trở.
Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung (hoặc cầu) thường được đại diện bởi thu
nhập (GDP, GDP bình quân đầu người) và dân số của nước xuất khẩu (hoặc nhập
khẩu). Thông thường các yếu tố này được kì vọng có tác động cùng chiều đến xuất
khẩu do sự tăng của các yếu tố này đồng nghĩa với sự tăng khả năng sản xuất của
nền kinh tế đối với nước xuất khẩu (hoặc tăng quy mô của nền kinh tế dẫn đến tăng
tiêu dùng hàng hóa nói chung và hàng hóa nhập khẩu nói riêng đối với nước nhập
khẩu). Đối với tổng kim ngạch xuất khẩu của một nước, nghiên cứu của Céline
Carrere (2003) và H. Mikael Sandberg (2004) chỉ ra tác động cùng chiều này, trong
khi nghiên cứu của Inmaculada Martínez-Zarzoso và Felicitas Nowak-Lehmann D.
(2003), Jacob A. Bikker (2009) lại có kết luận ngược lại. Đối với xuất khẩu của Việt
Nam, các nghiên cứu của Bac Xuan Nguyen (2000), Trần Trung Hiếu và Phạm Thị
Thanh Thủy (2010), Do Thai Tri (2006) và Đào Ngọc Tiến (2013) chỉ ra rằng sự
tăng GDP và dân số ở nước Việt Nam và nhập khẩu đều có tác động tích cực đối với
giá trị kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyen Hai Tho (2013) chỉ

ra rằng GDP của Việt Nam và nước nhập khẩu có ý nghĩa tích cực với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu không
có tác động đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang nước đó.
Yếu tố khoảng cách là một đại diện cho nhóm yếu tố thứ ba – các yếu tố xúc
tác hoặc cản trở. Khoảng cách giữa thủ đô hoặc các thành phố lớn của hai quốc gia
đại diện cho chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này tới quốc gia
khác. Với ý nghĩa này, yếu tố khoảng cách thường được kỳ vọng có tác động tiêu


4
cực đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. Kết luận này được đưa ra từ các
nghiên cứu của Bac Xuan Nguyen (2000), Nguyen Hai Tho (2013), và Đào Ngọc
Tiến (2013). Tuy nhiên, nghiên cứu của Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy
(2010), Do Thai Tri (2006) kết luận khoảng cách không có tác động đối với thương
mại song phương của 2 quốc gia, giải thích cho kết quả này, Do Thai Tri cho rằng
điều này là do sự khác biệt về khoảng cách giữa các nước là không quá lớn (Do
Thai Tri nghiên cứu thương mại giữa Việt Nam và 23 nước thuộc liên minh châu Âu
EU).
Ngoài ra, nhóm yếu tố thứ 3 còn được mở rộng rất nhiều ở các bài nghiên cứu
khác nhau. Các yếu tố mở rộng đã được đưa vào mô hình trong các nghiên cứu
trước đây có thể kể đến như: tỷ giá hối đoái, giá trị FDI giữa hai nước, biến giả
tham gia các khu vực mậu dịch tự do, hiệp định thương mại tự do, hiệp định thương
mại song phương, biến giả chung biên giới, mức thuế, biến giả chung ngôn ngữ,
biến giả quan hệ thuộc địa,…
Trong đó yếu tố tỷ giá hối đoái (tỷ giá hối đoái thực tế/danh nghĩa) được chỉ ra
có tác động đến luồng thương mại giữa hai quốc gia trong nghiên cứu của Bac Xuan
Nguyen (2000), Do Thai Tri (2006), Nguyen Hai Tho (2013), và Đào Ngọc Tiến
(2013), theo đó, khi đồng Việt Nam giảm giá sẽ có tác động thúc đẩy xuất khẩu ra
nước ngoài.
Nghiên cứu của Nguyen Hai Tho (2013) và Trần Trung Hiếu và Phạm Thị

Thanh Thủy (2010) đều đưa thêm biến FDI vào mô hình, tuy nhiên Nguyen Hai Tho
(2013) kết luận dòng FDI có tác động tích cực với thương mại hàng hóa của Việt
Nam với nước ngoài, còn Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010) lại kết
luận ngược lại.
Biến giả tham gia khu vực mậu dịch tự do, hiệp định thương mại tự do, hiệp
định thương mại song phương được rất nhiều bài nghiên cứu sử dụng. Nghiên cứu
của MUTRAP (2010), Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), Từ Thúy
Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) kết luận việc tham gia khu vực thương mại tự do
ASEAN có tác động cùng chiều đến xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên Bac Xuan
Nguyen (2000) lại kết luận ngược lại. Tương tự, Đào Ngọc Tiến (2013) kết luận
việc tham gia các cam kết thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước trong hiệp


5
định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) có tác động ngược chiều đối với xuất
khẩu của Việt Nam sang các nước đối tác này. Bên cạnh đó, Nguyen Hai Tho (2013)
cho rằng việc tham gia các hiệp định thương mại tự do không ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam; Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010)
kết luận việc tham gia APEC không có tác động đối với xuất khẩu của Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010) còn đưa
thêm biến giả chung đường biên giới vào mô hình và kết luận rằng việc có chung
biến giới sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào quốc gia láng giềng. Đào
Ngọc Tiến (2013) chỉ ra tác động tiêu cực của mức thuế nhập khẩu các nước TPP áp
dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đối với luồng xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước đó. Ngoài ra, quan hệ thuộc địa được kết luận không có ý nghĩa đối
với xuất khẩu của Việt Nam theo nghiên cứu của Do Thai Tri (2006).
Ngoài các yếu tố trên, trong mô hình của Bac Xuan Nguyen (2000) còn xét
đến tác động của giá trị xuất khẩu năm liền trước đến giá trị xuất khẩu năm đó. Bac
Xuan Nguyen (2000) xây dựng đồng thời hai mô hình hấp dẫn sử dụng dữ liệu bảng
tĩnh và mô hình hấp dẫn sử dụng dữ liệu bảng động. Trong đó mô hình hấp dẫn sử

dụng dữ liệu bảng động về cơ bản giống với mô hình dữ liệu bảng tĩnh, tuy nhiên
tác giả sử dụng thêm một biến độc lập là giá trị xuất khẩu năm liền trước. Kết quả
cho thấy, mô hình với dữ liệu bảng động mang lại kết quả tốt hơn so với mô hình
với dữ liệu bảng tĩnh và giá trị xuất khẩu năm trước có tác động tích cực với giá trị
xuất khẩu năm tiếp theo.
Các nghiên cứu được trình bày ở trên đều tập trung vào tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Các nghiên cứu đối với kim ngạch xuất khẩu của một nhóm
hàng nhất định không có nhiều, có thể kể đến như nghiên cứu của Trần Thuận Kiên
và Ngô Thị Mỹ (2015), Ngô Thị Mỹ (2016) về nhóm hàng nông sản, theo đó xuất
khẩu nông sản tỷ lệ thuận với GDP, dân số, khoảng cách về trình độ phát triển kinh
tế vủa Việt Nam và nước đối tác (trị tuyệt đối của chênh lệch GDP bình quân đầu
người giữa hai nước), độ mở của nền kinh tế, tham gia WTO, APE và tỷ lệ nghịch
với khoảng cách, tích số diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam và nước nhập
khẩu. Nghiên cứu của Trần Thanh Long và Phan Thị Quỳnh Hoa (2015) về các yếu


6
tố tác động đến xuất khẩu thủy sản, nghiên cứu này chỉ ra kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam bị tác động cùng chiều bởi GDP Việt Nam và GDP nước đối tác,
GDP bình quân đầu người nước nhập khẩu, tỷ giá danh nghĩa gián tiếp, tham gia các
hiệp định thương mại và không bị tác động bởi khoảng cách. Nghiên cứu của
Nguyen Thi Ha Trang và cộng sự (2011) về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
nhóm hàng có mã SITC 0, 2, 3, 5, 6, 7 8, và nhóm hàng thô (tổng các mã SITC 1, 2,
3, 4), nhóm hàng đã chế biến (tổng các mã SITC 5, 6, 7, 8), kết quả hồi quy của
nghiên cứu chỉ ra rằng Dân số nước đối tác có tác động cùng chiều đến xuất khẩu
các nhóm hàng này, đặc biệt với mã SITC 0 và 2, ngoài ra tác động của dân số nước
đối tác đối với xuất khẩu nhóm hàng thô sẽ lớn hơn so với nhóm hàng chế biến;
GDP Việt Nam có tác động tích cực đến xuất khẩu các nhóm hàng, và có tác động
mạnh hơn đối với nhóm hàng chế biến, đặc biệt là mã SITC 7; tham gia FTA, BTA
có tác động tích cực đến xuất khẩu của tất cả các nhóm hàng. Đối với nhóm hàng

điện thoại và linh kiện, theo nghiên cứu của tác giả, cho đến thời điểm hiện tại vẫn
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Như vậy, có thể thấy, cho đến nay các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu chỉ dừng ở tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hoặc các mặt hàng,
nhóm hàng xuất khẩu chủ lực truyền thống, theo đó luồng thương mại giữa hai quốc
gia bị tác động bởi các yếu tố như: GDP nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, GDP
bình quân đầu người nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, dân số nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu, khoảng cách giữa thủ đô hoặc hai thành phố lớn của hai nước, tỷ
giá hối đoái, giá trị FDI giữa hai nước, tham gia các khu vực mậu dịch tự do, hiệp
định thương mại tự do, hiệp định thương mại song phương, chung biên giới, mức
thuế, quan hệ thuộc địa và một số yếu tố đặc trưng cho từng nhóm hàng; chưa có
nghiên cứu nào tìm hiểu chi tiết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu nhóm hàng
điện thoại và linh kiện của Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.


7
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu của bài Khóa luận là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam, từ đó đề xuất một số hàm ý
chính sách trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của các nhân tố có lợi và hạn chế ảnh
hưởng của nhân tố bất lợi, nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhóm hàng điện
thoại và linh kiện của Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu trên, nội dung của Khóa luận bao gồm:
-

Nêu tổng quan về nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam và
tổng quan lý thuyết về mô hình hấp dẫn.

-


Thực trạng xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
trong giai đoạn 2010 – 2015

-

Đưa ra mô hình phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu

-

Đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng điện
thoại và linh kiện của Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Với mục tiêu và nội dung ở trên, bài Khóa luận xác định đối tượng nghiên cứu
là các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt
Nam.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung, Khóa luận nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
thông qua mô hình hấp dẫn.
Về thời gian, do độ trễ trong việc cung cấp số liệu của các quốc gia, đến thời
điểm hiện tại, bộ số liệu sẵn có và đẩy đủ nhất chỉ cập nhật đến năm 2015. Vì vậy,
Khóa luận sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu trong giai đoạn 2010 2015. Ngoài ra, Khóa luận có thể sử dụng số liệu trong giai đoạn 2015 đến nay cho

mục đích thảo luận và khuyến nghị chính sách.


8
Về không gian, Khóa luận nghiên cứu trong giới hạn trao đổi thương mại của
Việt Nam với 30 quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu chính nhóm hàng này từ Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích quan điểm, công trình của những tác giả ở Việt Nam cũng như trên
thế giới về mối quan hệ của giá trị xuất khẩu với các biến số, đồng thời tổng hợp các
yếu tố ảnh hưởng đến thương mại được sử dụng trong mô hình hấp dẫn
Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo
Trong quá trình tìm kiếm dữ liệu cho bài Khóa luận, tác giả có tham khảo một
số dữ liệu từ sách, báo, văn bản luật, báo cáo và một số đề tài nghiên cứu ở Việt
Nam và trên thế giới, các tài liệu từ trang web của các cơ quan như Tổng cục Thống
kê Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam,…
Phương pháp xử lý thông tin:
Xử lý thông tin định tính: Khóa luận sử dụng một số bảng và hình để mô tả về
các diễn biến của kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam, cơ cấu
thị trường xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu
nhóm hàng này.
Xử lý thông tin định lượng: bài Khóa luận sử dụng mô hình hấp dẫn trong
thương mại quốc tế với dữ liệu bảng nhằm xác định các yếu tố tác động đến xuất
khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015.
Mốc thời gian năm 2010 được lựa chọn vì trước năm 2009, giá trị xuất khẩu điện
thoại và linh kiện của Việt Nam là không đáng kể. Mốc thời gian 2015 là mốc thời
gian mà tác giả có số liệu cập nhật nhất có thể. Số liệu được tác giả lấy theo năm với
30 quốc gia có giá trị nhập khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện từ Việt Nam
trung bình lớn nhất giai đoạn 2010 – 2015, tương ứng với 180 quan sát và tuân theo

quy luật mẫu số lớn. Số liệu của các biến sử dụng trong mô hình được lấy từ một số
nguồn: Kim ngạch xuất khẩu (Trademap), GDP (WDI), FDI (ASEANstats), khoảng


9
cách thủ đô 2 nước (CEPII), tham gia FTA, BTA (Trung tâm WTO).
Sau khi thực hiện các kiểm định thống kê cần thiết, tác giả dẫn đến kết luận
phương pháp ước lượng hiệu quả nhất đối với bộ số liệu là phương pháp ước lượng
tác động cố định REM.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Khóa luận có kết cấu thành 5 chương với
nội dung chính như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
và mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của
Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Chƣơng 3: Xây dựng mô hình hấp dẫn đánh giá ảnh hƣởng của các nhân
tố tới xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam
Chƣơng 4: Kết quả mô hình hồi quy
Chƣơng 5: Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng
điện thoại và linh kiện của Việt Nam


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM HÀNG ĐIỆN THOẠI
VÀ LINH KIỆN CỦA VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH HẤP DẪN
TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.1. Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế
1.1.1. Một số mô hình đánh giá yếu tố tác động đến thương mại quốc tế

Để tìm ra cũng nhưng đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến luồng
thương mại quốc tế có thể sử dụng mô hình cân bằng tổng thể, mô hình SMART
Mô hình GTAP (Global Trade Analysis Project) – phương pháp cân bằng tổng
thể phản ánh những tác động qua lại của cả nền kinh tế bằng cách kết nối các ngành
thông qua bảng đầu ra – đầu vào và kết nối tất cả các nước thông qua các luồng
thương mại (MUTRAP, 2010). Mô hình này giúp đánh giá các tác động trong tương
lai của các cú sốc chính sách (thay đổi chính sách), sự thay đổi công nghệ và các
yếu tố bên ngoài khác đến nền kinh tế (Ngô Thị Mỹ, 2016). Tuy nhiên, mô hình này
đòi hỏi rất nhiều số liệu cũng như các kĩ thuật phức tạp trong tính toán. Bên cạnh
đó, mô hình cũng đưa ra các giả định và đặc điểm có thể không phản ánh đúng hoặc
đầy đủ thực tế.
Mô hình SMART (Software for Market Analysis and Restrictions on Trade) –
phương pháp phân tích cân bằng từng phần được sử dụng nhiều trong nghiên cứu
vi mô để đo lường tạo lập thương mại, chuyển hướng thương mại, mức thu thuế và
tác động đến phúc lợi trong trường hợp thuế suất của một sản phẩm thay đổi, vì vậy
phương pháp này phù hợp với các nghiên cứu đánh giá phân tích đối với các hiệp
định thương mại tự do (FTA). Mô hình này tập trung xem xét các tác động của các
cú sốc chính sách tới các thị trường hàng hóa chịu tác động trực tiếp, bỏ qua sự
tương tác giữa các thị trường với nhau trong nền kinh tế (Từ Thúy Anh và Lê Minh
Ngọc, 2015). Ưu điểm của mô hình này là tập trung vào một ngành hàng cụ thể và
không đòi hỏi khối lượng dữ liệu lớn như với mô hình cân bằng tổng thể (do chỉ xét
một ngành hàng và bỏ qua sự tác động qua lại giữa ngành hàng đó với các ngành
hàng khác). Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là không thể hiện được tác động
của các yếu tố khác tác động đến thương mại ngoài các yếu tố kể trên; đồng thời mô
hình sử dụng phương pháp cân bằng bộ phận, bỏ qua tương tác của thị trường riêng


11
lẻ đó với các thị trường khác nên chỉ phù hợp với các thị trường không có quan hệ
với nhau. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình cũng phụ thuộc nhiều vào các giả định

và các hệ số đặt ra cho mỗi mô hình ước lượng cụ thể (Ngô Thị Mỹ, 2016).
Mô hình hấp dẫn (mô hình trọng lực – gravity model) đang được sử dụng ngày
càng rộng rãi trong việc phân tích các nhân tố tác động đến thương mại cũng như
chuyển dịch thương mại quốc tế. Ưu điểm của mô hình là có thể xem xét đồng thời
tác động của các nhóm nhân tố khác nhau (ảnh hưởng đến cung, cầu và khuyến
khích hoặc hạn chế thương mại) đến thương mại giữa hai nước. Tuy nhiên, kết quả
của mô hình có thể sai lệch nếu như thiếu đi các biến quan trọng khác có thể có ảnh
hưởng tới thương mại.
Từ việc phân tích làm rõ các mô hình nghiên cứu tác động đến thương mại cho
thấy, mô hình hấp dẫn được xem là sự lựa chọn tối ưu trong phân tích hoạt động
thương mại giữa các quốc gia (Bac Nguyen Xuan, 2000). Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu sử dụng mô hình hấp dẫn để đánh giá tác động của các nhân tố đến xuất
khẩu nói chung và xuất khẩu một mặt hàng nói riêng. Bài Khóa luận cũng sẽ sử
dụng mô hình hấp dẫn để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nhóm hàng
điện thoại và linh kiện của Việt Nam.

1.1.2. Lịch sử phát triển của mô hình hấp dẫn
Giống như tên của mô hình, xuất phát điểm của mô hình hấp dẫn là định luật
trọng lực hấp dẫn của Newton:
F=G
Theo đó lực hút giữa hai vật thể phụ thuộc vào khối lượng (đồng biến) và
khoảng cách giữa hai vật đó (nghịch biến). Từ những năm 1860, H. Carey đã áp
dụng định luật này trong nghiên cứu hành vi của con người (di chuyển lao động,
bệnh nhân, khách hàng,…) (I-Hui Cheng và Howard J. Wall, 2005). Tinbergen
(1962) là người đầu tiên áp dụng điều này để giải thích quan hệ thương mại song
phương giữa hai quốc gia trong thương mại quốc tế với công thức sau:
Tij = β0 (Yi)

β1


(Yj)

β2

(Dij)

β3

(Aij)

β4

uij

(1.1)


12
Trong đó: Tij là giá trị thương mại giữa hai quốc gia
Yi và Yj tương ứng là biến số đại diện cho độ lớn nền kinh tế nước i
và nước j
Dij là khoảng cách giữa hai quốc gia
Aij là các yếu tố khác có thể tác động đến thương mại song
phương uij là số hạng sai số, còn các β là hệ số.
Tinbergen (1962) cho rằng quan hệ thương mại giữa hai quốc gia sẽ tỷ lệ thuận
với quy mô kinh tế 2 quốc gia đó (đo lường bằng tổng thu nhập quốc dân, tổng sản
phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP)), và tỷ lệ nghịch với chi phí
vận chuyển hàng hóa giữa hai quốc gia (đại diện bởi khoảng cách giữa hai quốc
gia). Tuy nhiên, vào thời gian đó, mô hình này chưa được giới nghiên cứu chính
thống thừa nhận do sự không đầy đủ về nền tảng lý thuyết của mô hình này (Gita

Gopinath và cộng sự, 2014).
Sau công bố của Tinbergen, đã có nhiều nhà kinh tế học đưa ra các lý thuyết
để giải thích cho mô hình hấp dẫn. Linnemann (1966) đưa thêm biến dân số để thể
hiện cho quy mô của nền kinh tế, Leamer và Stern (1970) đã đưa ra một vài nền
tảng lý thuyết cho mô hình này, trong đó lý thuyết được đánh giá cao nhất là “The
Potluck Assumption”, theo đó sản phẩm tạo ra của toàn thế giới được tập trung lại,
sau đó mỗi quốc gia sẽ sử dụng một phần theo tỷ lệ thu nhập của quốc gia đó so với
toàn thế giới. Giá trị hàng hóa mà quốc gia i nhập khẩu từ quốc gia j sẽ bằng tích
của tỷ trọng GDP của hai quốc gia so với thế giới.
Anderson (1979) được coi là người đầu tiên đưa ra một lý thuyết nền tảng cho
mô hình hấp dẫn một cách rõ ràng, tuy nhiên việc giả định mỗi quốc gia chỉ sản
xuất một loại hàng hóa duy nhất và không thể thay thế khiến cho lý thuyết này trở
nên kém thuyết phục. Helpman (1987), Bergstrand (1889,1990) đã đưa ra nền tảng
lý thuyết trên cơ sở kết hợp các lý thuyết kinh tế cổ điển và mới. Đây là giai đoạn
nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm ra nền tảng lý thuyết cho mô hình hấp dẫn,
từ việc không có khung lý luận rõ ràng, mô hình hấp dẫn đã được chứng minh bởi
rất nhiều các lý thuyết khác nhau.


13
Sau đó, Deardorff (1995) tìm ra cơ sở lý luận của mô hình này chính là nội
dung của lý thuyết Hechscher-Ohlin về thương mại quốc tế. Anderson và Van
Wincoop (2003) thể hiện thương mại song phương phụ thuộc quy mô nền kinh tế và
khoảng cách, ngoài ra còn thêm biến các rào cản thương mại đa phương
(multilateral resistance).
Chaney (2008), Helpman và cộng sự (2008), Melitz và Ottaviano (2008) kết
hợp các nghiên cứu trước đây về doanh nghiệp sản xuất hàng cá biệt (heterogeneous
firms) với các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại song phương.
Các nghiên cứu này giúp xây dựng phương pháp để đo lường sự khác biệt giữa cận
biên về độ lớn và độ dài của các điều chỉnh trước các cú sốc kinh tế.

Ngoài việc tập trung xây dựng nền tảng lý thuyết cho mô hình hấp dẫn, các
nhà nghiên cứu còn đi theo hướng nghiên cứu các vấn đề phát sinh cũng như cách
giải quyết trong quá trình xử lý kinh tế lượng. Có thể kể đến các bài nghiên cứu của
Egger (2000) về vấn đề dạng dữ liệu sử dụng, Joakim Westerlund và Fredrik
Wilhelmsson (2009), Joao Santos Silva và Silvana Tenreyro (2006) về vấn đề
thương mại có giá trị bằng 0 (zero trade),…
Cho đến nay, mô hình hấp dẫn đã được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá
tác động của các chính sách, bao gồm khu vực thương mại tự do, liên minh tiền tệ,
quyền sáng chế, hiệp định thương mại tự do,…và được đánh giá là công cụ hữu hiệu
trong đánh giá thương mại quốc tế.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại song phương trong mô hình
hấp dẫn
Như đã nhắc đến trong phần tổng quan nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến
thương mại song phương trong mô hình hấp dẫn có thể nhóm thành 3 nhóm yếu tố:
(i) nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung, (ii) nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu, và
(iii) nhóm yếu tố xúc tác hoặc cản trở, các yếu tố được trình bày trong hình 1.1.


14
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại quốc tế
trong mô hình hấp dẫn

Nguồn: Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng,
2008 1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
Các yếu tố tác động đến nhu cầu của một nền kinh tế có thể kể đến như sau:
Tổng thu nhập của người dân nước đó (đo lường bằng GDP /GDP bình quân
đầu người/ tổng sản phẩm quốc dân/ tổng thu nhập quốc dân): khi thu nhập của
người dân một nước tăng, sẽ dẫn đến nhu cầu về hàng hóa nói chung và hàng hóa
nhập khẩu nói riêng tăng lên. Vì vậy, khi thu nhập của người dân một quốc gia tăng



15
thì dẫn đến nhu cầu tăng, tức là làm tăng khối lượng hàng hóa nhập khẩu vào quốc
gia đó.
Tổng dân số: Khi dân số tăng cũng sẽ có tác động tương tự là làm tăng nhu cầu
về hàng hóa nói chung và hàng hóa nhập khẩu nói riêng, từ đó làm tăng khối lượng
hàng hóa nhập khẩu.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
Tương tự với cầu, các yếu tố tác động đến khả năng cung ứng hàng hóa ra thế
giới của một nền kinh tế bao gồm:
Tổng thu nhập của người dân nước đó (đo lường bằng GDP/GDP bình quân
đầu người/tổng sản phẩm quốc dân/tổng thu nhập quốc dân): khi thu nhập của người
dân một nước tăng, đồng nghĩa với đó là khối lượng hàng hóa được sản xuất trong
nước đó tăng lên (trong kinh tế vĩ mô, tổng thu nhập của toàn bộ nền kinh tế bằng
với tổng sản lượng của toàn bộ nền kinh tế), sẽ dẫn đến khả năng xuất khẩu hàng
hóa của quốc gia đó tăng lên. Vì vậy, khi thu nhập của người dân một quốc gia tăng
thì có thể dẫn đến khả năng xuất khẩu tăng.
Tổng dân số/ lực lượng lao động: Khi dân số tăng thường dẫn đến sự tăng của
lực lượng lao động. Với số lượng lao động càng lớn thì khả năng sản xuất của nền
kinh tế cũng sẽ tăng, từ đó tăng cung xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy, dân số nước
xuất khẩu có thể tỉ lệ thuận với kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đó.
1.1.3.3. Các yếu tố xúc tác hoặc cản trở
Đây là nhóm yếu tố đa dạng nhất và làm nên sự khác biệt trong các bài nghiên
cứu sử dụng mô hình hấp dẫn.
Chi phí vận chuyển (Khoảng cách, có chung đường biên giới): khoảng cách
giữa 2 thủ đô hoặc giữa 2 thành phố lớn của 2 quốc gia đại diện cho chi phí vận tải
giữa hai quốc gia đó. Khi chí phí vận tải lớn sẽ dẫn đến giá của hàng hóa trao đổi
giữa hai quốc gia bị tăng lên, giảm tính cạnh tranh của hàng hóa. Vì vậy, khoảng
cách với quốc gia đó càng lớn thì giá trị xuất khẩu với quốc gia thường được kì

vọng sẽ giảm. Khi hai quốc gia có chung đường biên giới, chi phí vận chuyển có thể
được giảm đi rất nhiều, ngoài ra, việc có chung đường biên giới thường gắn liền với


16
việc có những nét văn hóa tương đồng, từ đó hàng hóa sản xuất ở quốc gia này cũng
dễ được tiếp nhận ở quốc gia còn lại hơn.
Các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại: yếu tố này được thể hiện ở các
hiệp định thương mại tự do, hiệp định thương mại song phương mà 2 nước tham gia
kí kết, các chính sách hạn chế hoặc khuyến khích thương mại quốc tế của các nước,
hoặc mức thuế mà nước nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa từ nước xuất khẩu. Khi
các yếu tố thúc đẩy thương mại tăng lên hoặc các yếu tố cản trở thương mại giảm
xuống, thương mại giữa hai nước sẽ có xu hướng tăng lên.
Tỷ giá hối đoái (được đo lường bằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa/tỷ giá hối đoái
thực tế/tỷ giá hối đoái thực tế hiệu dụng (REER)): khi đồng tiền quốc gia này bị mất
giá so với đồng tiền quốc gia khác sẽ khiến cho giá hàng hóa quốc gia đó trở nên rẻ
hơn trước đây khi quy đổi ra đồng ngoại tệ, đồng thời giá hàng hóa nhập khẩu vào
quốc gia đó cũng sẽ đắt hơn trước đây khi quy đổi ra đồng nội tệ. Do đó, khi đồng
nội tệ của một quốc gia mất giá so với đồng ngoại tệ, xuất khẩu của quốc gia đó có
xu hướng tăng lên.
Quan hệ đầu tư giữa hai nước: dòng vốn FDI chảy vào một quốc gia sẽ giúp
tăng vốn tư bản cho nền kinh tế, đồng thời FDI thường đi kèm với chuyển giao công
nghệ và có cách quản lý hiệu quả hơn, giúp đa dạng hóa mặt hàng và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Vì vậy khi FDI tăng, xuất khẩu của quốc gia nhận đầu tư sẽ tăng,
từ đó tăng xuất khẩu sang nước chủ đầu tư.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác như chung ngôn ngữ, có quan hệ thuộc địa,
chênh lệch GDP đầu người giữa hai quốc gia, chung đồng tiền, quốc gia có biển,…

1.1.4. Những chú ý trong việc xây dựng mô hình hấp dẫn trong thương mại
quốc tế

1.1.4.1. Dạng dữ liệu hồi quy
Trong phân tích hồi quy nói chung, chúng ta thường sử dụng 3 dạng chính: dữ
liệu chuỗi thời gian (các đơn vị quan sát trên 1 đơn vị kinh tế được thực hiện tại
nhiều thời điểm), dữ liệu chéo (quan sát cho nhiều đơn vị kinh tế trong cùng 1 thời


17
điểm), dữ liệu bảng (mảng) (quan sát của nhiều đơn vị kinh tế ở nhiều thời điểm
khác nhau).
Mô hình hấp dẫn trong thời gian đầu thường sử dụng dữ liệu chéo. Tuy nhiên,
điều này đã dẫn đến các ước lượng thu được là chệch do bỏ qua sự khác biệt đặc
trưng giữa các quốc gia (Egger, 2000). Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh tế học
đã sử dụng dữ liệu bảng, cho phép ước lượng với sự khác biệt giữa các quốc gia chứ
không đồng nhất như dữ liệu chéo trước đây.
1.1.4.2. Giá trị trao đổi thương mại bằng 0
Để đánh giá tác động của các yếu tố đến thương mại giữa hai quốc gia, biến
phụ thuộc trong mô hình sẽ là logarit của giá trị trao đổi (xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
tổng xuất nhập khẩu) giữa hai nước. Tuy nhiên, trong thực tế, có những năm hai
quốc gia đó không có quan hệ trao đổi mua bán với nhau, điều này dẫn đến một số
giá trị trao đổi bằng 0 (zero trade), do đó, không thể logarit 0 để xác định giá trị của
quan sát đó. Để xử lý vấn đề này, một số nhà nghiên cứu bỏ qua các quan sát đó
hoặc thêm một yếu tố cố định nào đó vào giá trị của biến phụ thuộc để đảm bảo
chúng luôn lớn hơn 0 (Joakim Westerlund và Fredrik Wilhelmsson, 2009). Tuy
nhiên, việc này có thể dẫn đến các ước lượng bị lệch, Santos Silva và Tenreyro
(2006, 2011), Staub và Winkelmann (2012) gợi ý sử dụng phương pháp giả hợp lý
cực đại (pseudo maximum likelihood) để giải quyết vấn đề này, tuy nhiên nghiên
cứu của Helpman và cộng sự (2008), Heckman (1979), Linder and Groot (2006),
Anderson và Marcoiller (2002), Rose (2004), Martin và Pham (2008) lại cho rằng
mô hình Tobit là phù hợp, ngoài ra, Kareem Fatima Olanike và cộng sự (2016) cho
rằng việc lựa chọn mô hình kinh tế lượng phù hợp sẽ phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu

được sử dụng, ngoài ra còn một số nghiên cứu khác với các phương pháp hồi quy
khác được cho là phù hợp trong trường hợp này như nghiên cứu của Burger và cộng
sự (2009), Martinez-Zarzoso và cộng sự (2007), Martinez-Zarzoso (2013), Manning
và Mullahy (2001) – GPML, Frankel and Wei (1993),…


18
1.1.4.3. Phương pháp ước lượng sử dụng trong mô hình hấp dẫn với dữ liệu bảng
Với dữ liệu bảng, có 3 phương pháp phổ biến được sử dụng:
(i) Hồi quy gộp (Pooled OLS - POLS):
Đây là cách tiếp cận đơn giản nhất khi chúng ta giả định rằng các hệ số hồi
quy (hệ số chặn và hệ số góc) là không thay đổi giữa các quốc gia cũng như không
thay đổi theo thời gian. Một giả định quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các
biến ngoại sinh chặt (strictly exogenous). Một biến gọi là ngoại sinh chặt nếu nó
không phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại, và tương lai của sai số ngẫu
nhiên.
Điểm yếu của phương pháp này chính là giả định, việc giả định các quốc gia
có cùng hệ số chặn và hệ số góc không đổi theo thời gian (tức là mức độ tác động
của các quốc gia là như nhau) có thể rất phi thực tế. Ngoài ra, một nhược điểm khác
của mô hình này là hay có hiện tượng tự tương quan.
(ii) Mô hình tác động cố định (FEM)
Với giả định mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng
đến biến giải thích, mô hình FEM phát triển từ mô hình POLS và có kiểm soát được
sự khác biệt đặc trưng giữa các quốc gia. Do đó mô hình FEM giả định hệ số chặn
của các quốc gia là khác nhau và cố định qua các năm.
Một đặc điểm của mô hình FEM để phân biệt với các mô hình khác đó là sự
tương quan giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập có thể có hoặc không.
(iii) Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Tương tự như mô hình FEM, các hệ số chặn của mỗi quốc gia là khác nhau.
Tuy nhiên, mô hình có giả định quan trọng là giữa phần dư của mô hình và các biến

độc lập không có sự tương quan.
Để quyết định việc sử dụng mô hình hồi quy nào là phù hợp, cần thực hiện các
kiểm định cần thiết. Trong nghiên cứu “Practical Guides to Panel Data Modeling: A
Step by Step Analysis Using Stata” của mình, Park (2011) đề xuất phương pháp để
lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm định F test hoặc Wald test cho mô hình FEM.


19
Bước 2: Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier test (LM test) cho mô
hình REM.
Sau khi thực hiện hai bước trên, có thể dẫn đến 4 trường hợp:
Trường hợp 1: Giả thuyết H0 của F test và LM test đều không bị bác bỏ thì mô
hình POLS là phù hợp.
Trường hợp 2: Giả thuyết H0 của F test bị bác bỏ và giả thuyết H0 của LM test
không bị bác bỏ thì mô hình FEM là phù hợp.
Trường hợp 3: Giả thuyết H0 của F test không bị bác bỏ và giả thuyết H0 của
LM test bị bác bỏ thì mô hình REM là phù hợp.
Trường hợp 4: Giả thuyết H0 của F test bị bác bỏ và giả thuyết H0 của LM test
bị bác bỏ thì cần tiến hành kiểm định Hausman. Giả thuyết H 0 của kiểm định này là
phần dư của mô hình và các biến độc lập không có sự tương quan. Vì vậy, khi H 0
của kiểm định Hausman bị bác bỏ, mô hình FEM là phù hợp, trường hợp còn lại,
khi H0 không bị bác bỏ, mô hình REM là phù hợp.
Đây cũng là các bước mà tác giả thực hiện để xác định phương pháp ước
lượng phù hợp trong bài Khóa luận này.
Như vậy, với những điều đã phân tích ở trên, có thể thấy, để thực hiện mục tiêu
tìm ra và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nhóm
hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam của bài Khóa luận, mô hình hấp dẫn là
mô hình phù hợp hơn so với các mô hình còn lại.



×