Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm (khảo sát trên địa bàn quận ba đình và hoàn kiếm, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA NGUY CƠ BỊ LẠM
DỤNG TÌNH DỤC Ở TRẺ EM
LAO ĐỘNG SỚM (KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH VÀ
HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số : 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội – 2016
1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7
1. L{ do chọn đề tài..................................................................................................... 7
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 8
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................................... 18
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 18
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 19
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 19
7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 19


8. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 20
9. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 20

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 23
1.1. Các khái niệm liên quan được sử dụng trong đề tài:

23

1.1.1. Khái niệm Trẻ em lao động sớm hay Lao động trẻ em: ................................. 23
1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội .............................................................................. 26
1.1.3. Khái niệm Lạm dụng tình dục ......................................................................... 26
1.1.4. Khái niệm nguy cơ .......................................................................................... 28
1.2. Một số l{ thuyết Công tác xã hội được áp dụng trong nghiên cứu:

29

1.2.1. L{ thuyết về Sai lệch xã hội:............................................................................ 29
1.2.2. L{ thuyết phân tâm học .................................................................................. 31
1.2.3. L{ thuyết can thiệp khủng hoảng ................................................................... 32
1.2.4. Liệu pháp tư duy ............................................................................................. 35
2


1.2.5. Thuyết hệ thống ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3 Cơ sở thực tiễn Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết ................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM Ở HÀ NỘI VÀ NGUY CƠ BỊ
LẠM DỤNG TÌNH DỤC CỦA NHÓM TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM ..............Error!
Bookmark not defined.

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

Error! Bookmark not defined.

2.2. Vài đặc điểm của mẫu khảo sát Error! Bookmark not defined.
2.3. Vấn đề lao động trẻ em

Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thực trạng trẻ em lao động sớm ở Việt Nam hiện nay.... Error! Bookmark not
defined.
2.3.2. Nguyên nhân của lao động trẻ em .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan từ phía gia đình và xã hội
defined.

Error! Bookmark not

2.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía trẻ em lao động sớm
Bookmark not defined.

Error!

2.3.3. Hậu quả của lao động trẻ em ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguy cơ bị lạm dụng tình dục của nhóm trẻ em lao động sớm Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Nhóm các nguy cơ khách quan.......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Nhóm các nguy cơ chủ quan xuất phát từ phía trẻ em lao động sớm .....Error!
Bookmark not defined.
2.5. Trẻ em lao động sớm và hậu quả của nạn lạm dụng tình dục


Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết ................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA
NGUY CƠ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC CHO TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực hành Công tác xã hội với trường hợp Trẻ em lao động sớm bị lạm dụng tình dục
Bookmark not defined.
3.1.1. Giới thiệu trường hợp khách hàng Error! Bookmark not defined.

3

Error!


3.1.2. Tiếp cận và bước đầu xác định vấn đề của khách hàng ... Error! Bookmark not
defined.
3.1.3. Đánh giá trường hợp của khách hàng ............... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Can thiệp ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Lượng giá ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.6. Kết luận .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Đề xuất các giải pháp có sự can thiệp của Công tác xã hội nhằm giúp đỡ Trẻ em lao động sớm
ngăn ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Các giải pháp truyền thông nâng cao trình độ nhận thức của xã hội, của cộng đồng và
trẻ em trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Đề xuất các giải pháp về mô hình hoạt động có sự can thiệp của Công tác xã hội nhằm
giúp đỡ nhóm Trẻ em lao động sớm phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục
Error!
Bookmark not defined.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị

Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 35

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình trị liệu can thiệp khủng hoảng của Naomi Golan ...................... 33
Bảng 2.1: Đặc điểm khách thể nghiên cứu ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Thời gian làm việc của trẻ lao động sớm . Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Thu nhập của trẻ em lao động sớm tại Hà Nội năm 1998Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.4: Thu nhập của trẻ em lao động sớm tại Hà Nội năm 2010Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.5: Thái độ của chủ sử dụng lao động đối với TE LĐS Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.6: Các kênh thông tin TE LĐS sử dụng tìm hiểu về vấn đề giới tính ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Phản ứng của TE LĐS khi có những dấu hiệu bị LDTDError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1. Quá trình nhập cuộc với khách hàng........ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Bảng phân tích tác động của các yếu tố nội – ngoại lựcError! Bookmark not
defined.
tới trường hợp của em B ........................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3.Can thiệp trực tiếp với trường hợp TE LĐS bị LDTDError! Bookmark not
defined.

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PVS

Phỏng vấn sâu

TE LĐS

Trẻ em lao động sớm

TEHCĐBKK

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

LDTD

Lạm dụng tình dục

BV, CS& GD TE

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

LĐ – TB&XH


Lao động, thương binh và xã hội

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

ILOTổ chức lao động quốc tế

6


CTXH

Công tác xã hội

NV CTXH

Nhân viên Công tác xã hội

7


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Sự sống mà tạo hóa ban cho con người thật qu{ giá và thiêng liêng, ai cũng khát
vọng được yêu thương, che chở từ nhiều phía, đặc biệt là trẻ em- lứa tuổi “như búp trên
cành” càng cần có sự chăm sóc và quan tâm đặc biệt chu đáo của toàn xã hội. Một trong
nhưng khẩu hiệu hành động của một số quốc gia có nền kinh tế, chính trị xã hội phát
triển tốt đẹp là “Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em”. Thế nhưng, vì một l{ do
nào đó, có những đứa trẻ ngày ngày phải thức khuya dậy sớm, làm những công việc cực

nhọc của người lớn, chỉ đổi lại cuộc sống mưu sinh. Các em được gọi chung bằng cái tên:
“Trẻ em lao động sớm”. Số liệu nghiên cứu của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong
những năm gần đây cho biết có khoảng hơn 370 triệu trẻ em lao động sớm trên khắp
thế giới, và 3/4 trong số đó đang sống ở châu Á. Hiện tượng trẻ em lao động sớm là một
vấn nạn toàn cầu, nó đi ngược lại hoàn toàn với những nỗ lực chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục trẻ em của bất cứ một quốc gia, một dân tộc nào. Trẻ em lao động sớm ngoài việc
đánh đổi tuổi thơ với những nhọc nhằn mưu sinh còn rất dễ trở thành nạn nhân của sự
bóc lột, sự lạm dụng tàn tệ, mà lạm dụng tình dục chỉ là một trong rất nhiều những hình
thức đó. Trong số hơn 370 triệu trẻ em lao động sớm hiện nay, không ít trẻ đã từng
hoặc đang bị lạm dụng tình dục.[32]
Hiện tượng trẻ em lao động sớm mà đặc biệt là trẻ em lao động sớm bị lạm dụng
tình dục đang diễn tiến ngày một nghiêm trọng hơn và thu hút sự quan tâm của toàn
nhân loại.
Ngày nay, Việt Nam đã phát triển vượt bậc trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội… Thành phố Hà Nội cũng không nằm ngoài sự phát triển đó, Hà Nội đã
và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước giàu mạnh hơn. Thế nhưng, lại có một thực tế đáng buồn khác, ở Hà Nội ngày
nay, không khó để bắt gặp hình ảnh của những đứa trẻ tham gia lao động kiếm sống từ
rất sớm. Theo nguồn số liệu thống kê của Sở LĐTBXH Hà Nội từ năm 2008, có 314 trẻ em
8


lao động sớm (bao gồm: 229 nữ, 85 nam) ở 9/14 quận, huyện của thành phố. [25] Các
em (chủ yếu là từ 6 - dưới 16 tuổi) tham gia những công việc như: Giúp việc gia đình,
phụ việc trong các cơ sở kinh doanh nhà hàng, tham gia sản suất, đánh giày, nhặt phế
liệu, bán hàng rong... Số liệu này đến nay, với tình hình kinh tế phát triển như Hà Nội
hiện tại chắc chắn đã tăng cao lên rất nhiều.
Những đứa trẻ này đang ngày ngày phải đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình
dục. Điều đó đã đặt ra một câu hỏi nhức nhối cho các nhà nghiên cứu, quản l{ và làm
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đó là làm sao để có thể giúp trẻ em lao

động sớm phòng ngừa nguy cơ này ngay từ đầu? Đây cũng gợi ra nhiều hướng nghiên
cứu liên ngành cần được giải đáp trên bình diện khoa học, cả về l{ luận và thực tiễn.
Công tác xã hội ngày càng được nhiều người biết đến như một khoa học, một
nghề mang tính chuyên nghiệp cao ở nhiều quốc gia trên thế giới, và đặc biệt là ở Việt
Nam. Bằng việc thiết lập mối quan hệ gần gũi, mặt đối mặt giữa Nhân viên Công tác xã
hội với (nhóm) khách hàng, CTXH chú trọng đến công tác phòng ngừa, vận dụng năng
lực của khách hàng cũng như các nguồn tài nguyên của cộng đồng nhằm giúp khách
hàng phát huy nội lực để có thể tự giải quyết những vấn đề đang gặp phải.
Với nhóm đối tượng là trẻ em lao động sớm, CTXH hướng tới việc giúp đỡ các em
phòng ngừa các nguy cơ bị lạm dụng, bị bóc lột cả về thể chất lẫn tinh thần mà trong đó
có nguy cơ bị lạm dụng tình dục.
Chính vì tính chất thời sự mà chủ đề nghiên cứu đã nêu, đề tài luận văn “Công tác
xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ lao động sớm” (Khảo
sát trên địa bàn 2 quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) được tiến hành với
mục tiêu nghiên cứu thực trạng trẻ em lao động sớm trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay; từ đó phân tích những yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng trẻ em lao động sớm
dễ bị lạm dụng tình dục và đề xuất các giải pháp, các mô hình có sự can thiệp của CTXH
nhằm giúp đỡ các em phòng ngừa nguy cơ này.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
9


Việc lựa chọn một chủ đề nghiên cứu còn khá mới mẻ làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn tốt nghiệp đã khiến cho việc tìm kiếm các nguồn tài liệu đề cập trực tiếp tới
vấn đề phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ lao động sớm là vô cùng khó
khăn. Tuy nhiên trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu và dựa vào mục đích nghiên cứu
đã đề ra, người viết xin đưa ra một số nghiên cứu đã tiến hành có liên quan đến đề tài
nghiên cứu trong Luận văn như sau:
2.1. Nghiên cứu về Lao động trẻ em – Trẻ lao động sớm:

Lao động trẻ em luôn được xem là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có lịch sử tồn
tại lâu đời trong xã hội loài người. Tuy nhiên, có thể nói rằng vấn đề lao động Trẻ em chỉ
thực sự được quan tâm một cách xác đáng từ những năm giữa thế kỷ XX.
Trong bộ tác phẩm “ Tư bản ” - 1976 nổi tiếng của mình, Karl Marx đã dành hẳn
5 chương (từ chương VIII đến chương XIII của tập I) để phân tích hiện tượng Lao động
trẻ em. Theo tác giả Nguyễn Văn Chính thì quan điểm của Karl Marx về vấn đề Lao động
trẻ em có hai khía cạnh đáng chú { đó là: (1) vị trí của Lao động trẻ em đối với quá trình
tái sản xuất sức lao động trong thị trường lao động tư bản chủ nghĩa; và (2) sự lạm dụng,
bóc lột sức lao động của trẻ em. Karl Marx cho rằng nguyên nhân khiến trẻ em lao động
sớm không phải do bản thân trẻ quyết định mà chính là do sự phát triển ngày càng lớn
mạnh của hệ thống tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên có thể thấy rằng, khi nghiên cứu vấn đề
này, Karl Marx mới chỉ dừng lại ở khía cạnh tiếp cận của kinh tế học đơn thuần mà chưa
xem xét đầy đủ nguyên nhân sâu xa của vấn đề Lao động trẻ em gắn liền với một phức
hợp các yếu tố liên quan như: dân số học, xã hội học, tâm l{ học, …
Hai chuyên gia của tổ chức Lao động quốc tế ILO, A. Fyfe và M. Jankanish trong
cuốn sách “Trade Unions and Child Labour” – 1997 đã cho chúng ta có được một cái
nhìn khái quát về hiện tượng Lao động trẻ em hiện nay trên thế giới. Theo A. Fyfe và M.
Jankanish thì Trẻ em lao động sớm hoàn toàn khác với Trẻ em lao động vài giờ để kiếm
thêm tiền tiêu vặt. Trẻ lao động sớm là một trong những nguồn thu nhập chính của gia
đình. Các em phải làm việc nhiều giờ trong ngày dưới những điều kiện nguy hiểm, gây
10


tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe, tinh thần và thể chất của chính các em. Trẻ lao động
sớm luôn phải đối mặt với hàng loạt các nguy cơ, trong đó phải kể đến nguy cơ bị lạm
dụng, bị bóc lột cả về thể chất lẫn tình dục. Góp phần giải quyết triệt để vấn đề Lao động
trẻ em, các tác giả đã đưa ra vai trò của tổ chức Công Đoàn, coi đó là cầu nối giữa chính
quyền và xã hội nhằm chung tay giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Thông qua
các ví dụ cụ thể về mô hình hoạt động của các Công Đoàn khác nhau ở một vài nước
như: Mỹ, Brazil, Bangladesk, Tanzania…, các chuyên gia đã đề xuất một khung l{ thuyết

mô tả 10 hoạt động trọng tâm cần có của bất cứ một Công Đoàn nào như: điều tra tình
hình, mở rộng các chính sách hỗ trợ, nâng cao nhận thức cho cộng đồng và bản thân trẻ
lao động sớm…. nhằm phát huy vai trò tham gia của Công Đoàn trong hoạt động ngăn
chặn, đẩy lùi hiện tượng Lao động trẻ em đang ngày một trở nên nhức nhối như hiện
nay.
Ở Việt Nam, trong khoảng gần hai mươi năm trở lại đây đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề Trẻ em lao động sớm hay Lao động trẻ em. Tuy nhiên
các nghiên cứu này còn hạn chế về mặt quy mô cũng như nội dung còn có sự phân tán.
Đáng chú { nhất phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Ngọc Bình.
Trong cuốn “Vấn đề Lao động trẻ em” – 1997, tác giả đã khái quát toàn cảnh bức tranh
Lao động trẻ em bằng việc đưa ra các số liệu thống kê thực tế trong nước cũng như trên
thế giới. Theo ông, “lao động trẻ em là một vấn đề rộng lớn và phức tạp”. Ở nước ta,
vấn đề này chịu tác động và ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố nguyên nhân như: quan
niệm và truyền thống của cư dân nông nghiệp; từ sự tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội hiện nay. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, bên cạnh những thay đổi tích cực cho diện mạo của đất nước vẫn có một bộ
phận không nhỏ trẻ em, dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường phải tham gia
lao động kiếm sống từ rất sớm, bằng nhiều nghề khác nhau. Thông qua việc chỉ ra một
số loại hình lao động trẻ em cơ bản, tác giả cho rằng hầu hết các em đều phải sống cuộc
sống vô cùng thiếu thốn, các em thất học và mù chữ là phổ biến; trẻ lao động sớm cũng
11


rất dễ trở thành mục tiêu của sự lạm dụng. Chính vì vậy phải chấm dứt vấn đề lao động
bóc lột và độc hại đối với trẻ em.
Cuốn “Về khả năng tái hòa nhập với gia đình của trẻ em lang thang và trẻ em lao
động” do tác giả Đỗ Ngọc Hà và bà Barbara Franklin thực hiện đã miêu tả chi tiết công
trình nghiên cứu về trẻ em lang thang và trẻ em lao động mà Viện Nghiên cứu Thanh
niên phối hợp với tổ chức Radda Barnen triển khai năm 1999. Mục tiêu chính của nghiên
cứu đó là: thu thập thông tin về các chuẩn mực, quan niệm, thái độ của trẻ em và gia

đình chúng, các yếu tố tác động đến sự ra đi của trẻ lao động kiếm sống; từ đó, nghiên
cứu cũng đề xuất các khuyến nghị chung nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các em trở về hòa nhập
với gia đình. Nghiên cứu đặc biệt làm rõ các yếu tố tác động tới quyết định ra đi tìm việc
kiếm sống của trẻ, trong đó đáng kể nhất vẫn là nguyên nhân nghèo đói. Không chỉ vậy,
cuộc sống lao động cực khổ còn khiến các em có những trải nghiệm không mấy dễ chịu.
Hầu hết các em đều rất sợ bị bắt cóc và bị lạm dụng tình dục, nhất là bị lừa bán. Thông
qua các câu chuyện được trích dẫn trực tiếp, nghiên cứu đã cho chúng ta một cái nhìn
chân thực về Trẻ em lao động kiếm sống.
Tác giả Bùi Ngọc Thanh – nguyên phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của
Quốc hội đã có bài phát biểu “Về vấn đề lao động trẻ em” tại Hội thảo các đại biểu Quốc
hội về Quyền trẻ em, tháng 4-1998. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, của áp lực về
dân số và nguồn lao động, của sự sùng bái và ngộ nhận về sức mạnh đồng tiền, của
những biến cố gia đình…, đã khiến rất nhiều em nhỏ ở độ tuổi 10 – 14 phải làm việc với
tư cách là một lao động kiếm sống cho mình và cho gia đình. Theo { kiến của tác giả Bùi
Ngọc Thanh thì có ba nhóm giải pháp cần thiết để giải quyết vấn đề Lao động trẻ em
một cách căn bản và hiệu quả, đó là: (1)gia đình và xã hội phải cùng có trách nhiệm với
trẻ; (2)cần có luật pháp, chính sách đặc biệt ưu tiên nhằm giúp đỡ nhóm trẻ này; và
(3)tuyên truyền, vận động chăm sóc, bảo vệ và giáo dục cho trẻ lao động kiếm sống.
Trong bài viết “Lao động của trẻ em trong nền kinh tế quá độ ở Việt Nam”, không
đi sâu vào thu thập số liệu, phân tích thực trạng lao động trẻ em, nhưng tác giả Nguyễn
12


Văn Chính đưa đến cho chúng ta một khung l{ thuyết khá đầy đủ để nghiên cứu, phân
tích hiện tượng này, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế quá độ nước ta hiện nay. Tác
giả đã chỉ ra một số l{ luận thường được áp dụng vào nghiên cứu vấn đề lao động trẻ
em trên thế giới như: dựa trên cách tiếp cận dân số học về lao động trẻ em hay học
thuyết tân kinh tế cổ điển, học thuyết kinh tế hộ gia đình, l{ thuyết cấu trúc xã hội…Đi
sâu phân tích sự biến đổi cấu trúc nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời kì quá độ từ
bao cấp sang kinh tế thị trường để thấy được những tác động tiềm tàng đối với vấn đề

Lao động trẻ em, tác giả đã rút ra một kết luận quan trọng: “…chúng ta không thể chỉ
tiếp cận và phân tích lao động trẻ em như là một hiện tượng kinh tế thuần túy mà còn
đòi hỏi phải hiểu được những { nghĩa của việc làm của chúng từ những ràng buộc của
các nền tảng đạo đức, văn hóa và xã hội”.
Cùng đề cập tới một khía cạnh của vấn đề Lao động trẻ em, tác giả Chu Mạnh
Hùng với bài viết: “Vấn đề trẻ em gái giúp việc gia đình tại các thành phố lớn” đã nêu
bật một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện tượng trẻ em gái ở nông thôn nghỉ
học từ rất sớm và đi làm thuê cho các gia đình ở thành phố hiện nay chính là do sự phát
triển không đồng đều về tất cả các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội giữa các vùng khác
nhau trong cả nước. Trẻ em gái giúp việc thường xuất thân từ những gia đình, những
vùng quê còn khó khăn. Các em chấp thuận làm thuê để đổi lại thu nhập nuôi sống bản
thân và phụ giúp gia đình. Mặt hạn chế của bài viết đó là tác giả chỉ mới nêu lên hiện
tượng chứ chưa đề cập tới những hậu quả mà các em gái có thể gặp phải là gì. Liệu các
em có nguy cơ trở thành nạn nhân của sự lạm dụng hay không vẫn còn là điều bị bỏ ngỏ.
Tác giả Nguyễn Đức Chiện và tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy trong bài viết: “Trẻ
em tham gia lao động ở gia đình nông dân hiện nay” – 2005 trên báo Khoa học về Phụ
nữ, thông qua việc khảo sát sự chênh lệch về kinh tế - văn hóa - xã hội ở ba xã nông thôn
là xã An Hưng – Hải Phòng, Mỹ Hòa – Cao Lãnh – Đồng Tháp và Gio Châu – Đông Hà –
Quảng Trị đã rút ra kết luận về sự khác biệt mức độ tham gia lao động của trẻ em ở mỗi
cộng đồng này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở đâu mức sống của người dân còn thấp,
13


điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém, trình độ học vấn của người dân chưa cao… thì ở
đó, tình trạng trẻ em phải bỏ học giữa chừng để tham gia lao động càng phổ biến hơn.
Tác giả bài viết “Trẻ em lao động sớm – Tương lai về đâu?” - 04/06/2004, được
đăng tải trên trang web tintuc.xalo.vn đã bày tỏ mối quan tâm, lo ngại cho tương lai của
những đứa trẻ phải lao động kiếm sống từ khi còn quá nhỏ. Theo tác giả, “trong điều
kiện đi làm thuê, các em không được bảo đảm công việc lao động phù hợp với lứa tuổi,
điều kiện lao động độc hại hoặc thời gian lao động kéo dài” và “…vì phải làm việc xa

nhà, các em dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội, dễ bị lợi dụng, lừa gạt vào hoạt động mại
dâm hoặc bị mua bán qua biên giới”. Một nghiên cứu mà Ủy ban Dân số - Gia đình và
Trẻ em đã tiến hành tại 3 địa phương: Hà Nội, Thái Nguyên và Hà Nam cho biết hầu hết
trẻ em lao động sớm đều cho rằng chúng đã đóng góp được khoảng từ 10% - 50% vào
thu nhập của gia đình. Nghèo đói là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng các gia đình
buộc con cái mình ra thành phố kiếm sống mà không cần biết chúng phải đối mặt với
những nguy hiểm gì. Cũng theo tác giả, ở Việt Nam hiện nay, vấn đề Trẻ em lao động
sớm còn tồn tại nhiều { kiến trái chiều. Có nhiều người cho rằng, nếu để trẻ em lao động
vừa sức và phù hợp với lứa tuổi thì có thể coi đây là một hoạt động lành mạnh nhằm
giáo dục trẻ. Qua bài viết, tác giả đề nghị cần phải nghiên cứu một cách sâu sắc vấn đề
Trẻ em lao động sớm. Làm sao “…để lao động trẻ em đáp ứng được quyền và lợi ích của
bản thân trẻ, không gây tổn thương tới sự phát triển toàn diện của nhân cách của trẻ…”
??? là một câu hỏi cần sự quan tâm của toàn xã hội.
Tác giả Trần Thị Thanh Hương trong bài viết “Lao động trẻ em - Không phải ngẫu
nhiên”, được đăng tải trên trang web vdcs.socbay.com đã khẳng định ở Việt Nam hiện
nay, lao động trẻ em đang trở thành một vấn nạn nặng nề, khi mà khủng hoảng kinh tế
ngày càng đè lên vai các em gánh nặng mưu sinh. Hầu hết trẻ em lao động sớm đều phải
bỏ học giữa chừng. Thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng sống… nên các em dễ bị lạm dụng tình
dục và phải đối mặt với nguy cơ mắc AIDS cao hơn. Tác giả cũng đưa ra một vài ví dụ về

14


nỗ lực nhằm đẩy lùi tình trạng Lao động trẻ em trên thế giới trong gần một thế kỷ qua.
Các nỗ lực này đều tập trung vào những vấn đề như: cải thiện điều kiện làm việc, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em lao động sớm, dạy nghề, dạy kỹ năng sống…và quan trọng nhất
đó là giữ các em ở lại trường học. Chỉ có như vậy chúng ta mới bảo vệ được các em.
Cuốn “Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội” do Tổ chức Cứu trợ trẻ em
của Thụy Điển (Save the Children Sweden) cộng tác với Khoa Tâm l{ học (Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội) thực hiện năm 2000. Đối tượng

nghiên cứu tập trung vào nhóm trẻ giúp việc gia đình tại Hà Nội, nhằm tìm hiểu nguyên
nhân, đặc điểm và ảnh hưởng của lao động tới sự phát triển cá nhân của trẻ cũng như
mô tả mối quan hệ xã hội của trẻ tại nơi làm việc. Nghiên cứu này được tiến hành bằng
sự kết hợp sử dụng các phương pháp định lượng (dùng bảng hỏi), định tính (phỏng vấn
sâu 20 trường hợp, trong đó có 05 trường hợp phỏng vấn gia chủ và 15 trường hợp trẻ
em) và phân tích tư liệu. Qua đó đã đưa đến cho chúng ta góc nhìn cơ bản về tình trạng
của trẻ em làm thuê giúp việc các gia đình trên địa bàn Hà Nội cùng các đặc điểm về gia
đình, lứa tuổi, trình độ học vấn và chỉ ra một số đặc điểm về phẩm chất tâm l{ của trẻ
em giúp việc. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được những khía cạnh về chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe, quyền học tâp của trẻ em giúp việc làm căn cứ đưa ra một số giải pháp
kiến nghị đối với việc nâng cao nhận thức về quyền trẻ em.
Nhìn chung, các nghiên cứu về Lao động trẻ em/ Trẻ em lao động sớm mới chỉ đề
cập nhiều tới thực trạng tình hình Lao động trẻ em; đi sâu phân tích ảnh hưởng trực tiếp
của yếu tố kinh tế tới vấn đề này và đề xuất những giải pháp chung góp phần ngăn chặn,
đẩy lùi sự tiếp diễn – có thể là trầm trọng hơn - của tình trạng trẻ em lao động sớm như
hiện nay. Hầu như chưa có tác giả và nghiên cứu chuyên biệt nào tiến hành đề tài phân
tích những nguy cơ mà trẻ em lao động sớm có thể gặp phải và đặc biệt là nguy cơ bị
lạm dụng tình dục ở Trẻ lao động sớm cũng như hậu quả mà các em phải đối mặt lại
càng hiếm. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể có được cái nhìn nhanh nhạy về vấn đề luận

15


văn quan tâm từ những tin tức, vụ việc về lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm qua
các bài viết, tin nhanh trên báo chí.
2.2. Nghiên cứu về lạm dụng tình dục ở trẻ em
Tác giả Grandy Ron’’O, chuyên gia của tổ chức ECPAT – một tổ chức hoạt động
vì mục tiêu chống nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em vào những năm 1990 tại Thái Lan, đã
viết trong cuốn sách “Lạm dụng tình dục ở Trẻ em – nỗi phẫn uất của cộng đồng/ The
rape of innocent”: có một cái gì đó rất nghiêm trọng đang xảy ra trong xã hội châu Á. Và

điều nghiêm trọng ấy chính là nạn lạm dụng tình dục trẻ em. Cuốn sách của Grandy
Ron’’O là bức tranh miêu tả sắc nét thực tế đáng sợ mà tất cả chúng ta buộc phải thừa
nhận, hàng nghìn trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái trên khắp châu Á đang trở thành nạn
nhân của vấn nạn Lạm dụng tình dục. Hầu hết các câu chuyện mà Grandy Ron’’O phơi
bày trong cuốn sách của mình đều là những câu chuyện chân thật về những đứa bé
nghèo, bị lừa, bị bán vào các ổ mại dâm. Từ Mianma cho tới Thái Lan, từ Ấn Độ sang đến
Pakistan, Bangladesh, từ Philipin cho đến Trung Quốc, Hồng Kông, Ma cao… trong bất kz
một nhà chứa nào, chúng ta cũng có thể bắt gặp hình ảnh của những đứa trẻ đang bị ép
phải bán thân, phải trở thành gái mại dâm trong những “sex tour”, phải trở thành đồ
chơi trong những cuộc vui xác thịt của người lớn… Cái kết chung cho những đứa trẻ bị
lạm dụng tình dục nếu không phải là HIV/ AIDS thì cũng là sự tàn phế suốt đời về tâm l{,
tinh thần. Trẻ em bị lạm dụng tình dục hầu như không có cơ hội để trở về với cuộc sống
bình thường như bao trẻ em khác. Thông qua cuốn sách, Grandy Ron’’O còn gửi tới
chúng ta một thông điệp đáng trân trọng: hãy cứu lấy những đứa trẻ này vì trẻ em là tất
cả của chúng ta.
Trong bài viết “Lạm dụng, ngược đãi trẻ em – một vấn đề xã hội cần quan tâm”,
tác giả Nguyễn Hồng Thái nhận định: quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời
gian qua, cùng với lối sống cơ chế thị trường đã tác động tiêu cực tới tình trạng lạm
dụng, ngược đãi trẻ em. Trong các hình thức lạm dụng, ngược đãi trẻ em bài viết trình
bày thì lạm dụng tình dục trẻ em được tác giả đặc biệt chú { bởi theo { kiến của tác giả,
16


vấn đề này chưa nhận được sự quan tâm thích đáng từ xã hội. Bên cạnh đó, khái niệm
lạm dụng tình dục trẻ em ở Việt Nam dường như vẫn còn hạn chế trong các trường hợp
hãm hiếp, trong khi khái niệm này rất rộng mở. Tác giả cũng bày tỏ sự lo ngại của mình
khi mà các đường dây dụ dỗ trẻ em hành nghề mại dâm, phục vụ các “sex tour” đang
ngày một gia tăng.
“Những hậu quả về tâm l{ đối với nạn nhân của tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em và
giải pháp khắc phục” - 2005, một nghiên cứu của tác giả Dương Tuyết Miên – giảng viên

khoa Luật hình sự, trường Đại học Luật Hà Nội được đăng tải trên Đặc san về Bình đẳng
giới, tạp chí Luật học. Trong bài viết, tác giả đã đi sâu phân tích những tổn hại về mặt
tinh thần mà nạn nhân của tội hiếp dâm gặp phải. Ngoài sự đau đớn về mặt thể xác,
nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh tình dục, HIV – AIDS, có thai ngoài { muốn…, nạn nhân
của tội hiếm dâm còn bị chấn thương nghiêm trọng về tinh thần mà shock chỉ là 1 trong
số ít các biểu hiện. Tác giả cũng trích dẫn kết quả nghiên cứu của Patricia A.Resick, sau
khi bị hiếp dâm có tới 96% nạn nhân rơi vào trạng thái hoảng sợ, lo lắng và hay giật
mình; 92% rơi vào trạng thái sợ hãi, có những rối loạn tâm l{, có vấn đề trong điều chỉnh
hành vi về mặt xã hội. Theo tác giả thì ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào về
trạng thái tâm l{ của nạn nhân tội hiếp dâm được tiến hành. Tuy nhiên những hậu quả
là không thể phủ nhận; đặc biệt đối với những bé gái bị chính người thân trong gia đình
(bố đẻ, bố dượng, chú, ông ngoại…) hãm hiếp.
Tác giả Hồng Khánh trong bài viết “Hơn 1.000 trẻ ở Hà Nội có nguy cơ bị xâm hại
tình dục”- 2007 trên trang web vietbao.vn đã thống kê số trẻ em có nguy cơ bị lạm dụng
tình dục trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Theo tác giả hơn 1000 trẻ có nguy cơ
này hầu hết là thuộc nhóm trẻ mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ lao động sớm làm thuê tại
các gia đình, cơ sở, dịch vụ… Bài viết cũng đã trích lời Chi cục phó cục Phòng chống tệ
nạn xã hội Hà Nội, ông Nguyễn Thu Gia cho hay: “Tất cả phường xã của Hà Nội đều có
thể có trẻ em nguy cơ bị xâm hại tình dục. Hiện tượng ông chủ xâm hại tình dục đối với
người giúp việc không phải là hiếm”. Bài viết là lời cảnh tỉnh về công tác bảo vệ, chăm
17


sóc và giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các bộ, ban, ngành các
cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Với đề tài: “Cơ sở l{ luận và thực tiễn để xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta thời kz 2000 - 2010”, các chuyên gia
của Cục phòng chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã đưa ra
những nhận định, đánh giá, và quan điểm của mình về cơ sở l{ luận cũng như cơ sở thực
tiễn trong nước để từ đó xây dựng một chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

bị xâm hại tình dục thời kz 2000 – 2010. Bằng cách phác họa vắn tắt thực trạng tình hình
trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta hiện nay cũng như thực trạng công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục, các chuyên gia đã đề xuất một chiến
lược tổng hợp với mục tiêu tổng quát: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
trách nhiệm và hành động của các cơ quan, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể
xã hội, trong mỗi gia đình và toàn xã hội để ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảm thiểu
tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục…” .
Tóm lại, dễ dàng nhận thấy còn có sự thiếu hụt những nghiên cứu khoa học về
mảng đề tài nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm. Mỗi một nghiên cứu,
một bài báo đều chỉ đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề lạm dụng tình dục ở trẻ
em nói chung chứ chưa đi sâu phân tích nguy cơ này ở từng nhóm đối tượng trẻ em,
nhất là Trẻ em lao động sớm. Cùng với tính chất quan trọng của nó, chúng ta thực sự
cần quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này.
Tuy không có tham vọng đem đến những kiến thức mới nhưng luận văn mong muốn
sẽ góp phần đưa ra cái nhìn đầy đủ về nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở nhóm Trẻ em lao
động sớm hiện nay cũng như đề xuất các giải pháp/ mô hình có sự can thiệp Công tác xã hội
nhằm phòng ngừa nguy cơ này đối với nhóm Trẻ lao động sớm.
Chính vì vậy, đề tài “Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng
tình dục ở trẻ lao động sớm” được tiến hành khảo sát trên địa bàn 2 quận Ba Đình và
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
18


Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ những chiều cạnh l{ thuyết
và phương pháp Công tác xã hội được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài.
Luận văn vận dụng một số l{ thuyết (sai lệch xã hội, phân tâm học, can thiệp
khủng hoảng, liệu pháp tư duy) và phương pháp CTXH trong việc phòng ngừa nguy cơ bị
lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm.

Ý nghĩa thực tiễn:
Đây là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các cấp, các ngành và của toàn xã hội, bởi
trẻ em chính là tầng lớp sẽ kiến tạo nên một xã hội mới giàu mạnh và văn minh hơn.
Nhưng cũng chính trẻ em hiện nay đang gặp phải những vấn đề dẫn đến hạn chế phát
triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Thông qua đề tài nghiên cứu này hi vọng rằng toàn xã
hội sẽ quan tâm đến những mầm non tương lai cả đất nước, đặc biệt là những em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Khơi dậy trong mỗi người { thức về chăm sóc và bảo vệ trẻ em, cho trẻ em được
phát triển trong môi trường an toàn nhất. Trang bị những kiến thức cơ bản nhất cho các
bậc làm cha làm mẹ, những người lớn về nhu cầu phát triển và nhu cầu cần được bảo vệ
của trẻ thơ.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng Trẻ em lao động sớm trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
chung, đặc biệt là trên địa bàn hai quận Ba Đình và Hoàn Kiếm nói riêng. Qua đó tìm
hiểu các yếu tố, nguy cơ đến tình trạng bị lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm và
đề xuất giải pháp có sự can thiệp của công tác xã hội nhằm phòng ngừa nguy cơ bị lạm
dụng tình dục mà nhóm trẻ này có thể gặp phải.
Nhiệm vụ nghiên cứu

19


Thao tác hóa một số khái niệm công cụ: công tác xã hội, trẻ em lao động sớm/ lao
động trẻ em, nguy cơ, lạm dụng tình dục, trẻ em lao động sớm bị lạm dụng tình dục.
Khảo sát thực trạng Trẻ em lao động sớm trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
và nguy cơ bị lạm dụng tình dục của nhóm Trẻ em lao động sớm.
Phân tích vai trò, nhiệm vụ của Công tác xã hội trong việc giúp đỡ nhóm Trẻ em
lao động sớm phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục.

Nghiên cứu và đề xuất những khuyến nghị, những giải pháp nhằm phát huy hiệu
quả sự can thiệp của Công tác xã hội nhằm giúp đỡ nhóm Trẻ em lao động sớm phòng
ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao
động sớm.
5.2 Khách thể nghiên cứu
Nhóm trẻ em lao động sớm trên địa bàn quận: Hoàn Kiếm và Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Nhóm trẻ em lao động sớm được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu bao gồm: (1)
trẻ em làm giúp việc trong các hộ gia đình; (2) trẻ em làm thuê tại các nhà hàng, quán ăn
và (3) trẻ em làm việc trong các cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ lẻ.

Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: tháng 01/ 2015 – tháng 06/ 2015.
Không gian: 2 quận Ba Đình và Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình Trẻ em lao động sớm trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đến từ
những địa phương nào?

20


Trẻ em lao động sớm có nguy cơ bị lạm dụng tình dục không và mức độ các em
phải đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình dục như thế nào?
Nhân viên CTXH có vai trò như thế nào trong việc giúp đỡ trẻ em lao động sớm
phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục?


Giả thuyết nghiên cứu
Hầu hết trẻ em lao động kiếm sống hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội mà
đặc biệt là ở quận Ba Đình và Hoàn Kiếm đều xuất thân từ những vùng quê nghèo, thiếu
thốn về cơ sở hạ tầng, kinh tế chưa phát triển…
Sự hạn chế về nhận thức, hiểu biết của trẻ em lao động sớm về nguy cơ bị lạm
dụng tình dục; do môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều rủi ro hay cuộc sống thiếu sự quan
tâm từ gia đình cũng như cộng đồng…. là những nguyên nhân cơ bản khiến trẻ em lao
động sớm luôn phải đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình dục. Do đó các em luôn phải
đối mặt với nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở nhiều mức độ khác nhau.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, cùng thực trạng và nguy cơ bị lạm dụng tình dục
của TELĐS thì sự tham gia của NV CTXH có thể sẽ đóng vai trò tích cực và hiệu quả trong
việc giúp đỡ trẻ em lao động sớm phòng ngừa nguy cơ này.

Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Cơ sở phương pháp luận:
Vận dụng một số l{ thuyết và mô hình can thiệp Công tác xã hội như: L{ thuyết về sai
lệch xã hội, L{ thuyết can thiệp khủng hoảng, Thuyết phâm tâm học, Thuyết hệ thống, và
Liệu pháp tư duy…
9.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
9.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu:
Thu thập và xử lý các tư liệu sẵn có, các số liệu, các kết quả nghiên cứu về vấn đề
trẻ em lao động sớm và trẻ em bị lạm dụng tình dục đã được nghiệm thu, công bố trên
sách, báo, tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.

21


Tham khảo và sử dụng một số số liệu báo cáo thống kê, khảo sát của các cơ quan
nhà nước quản lý về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tham khảo và sử dụng một số tư liệu sẵn có thuộc về chuyên ngành Công tác xã
hội.
9.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn:
9.2.2.1. Phỏng vấn sâu
Với mục đích thu thập thông tin cho đề tài, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 15
trẻ lao động sớm, gồm: 04 trẻ nam và 11 trẻ nữ thuộc 3 nhóm: (1) trẻ em làm giúp việc
trong các hộ gia đình; (2) trẻ em làm thuê tại các nhà hàng, quán ăn và (3) trẻ em làm
việc trong các cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ lẻ.
Phỏng vấn sâu là phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn đòi hỏi ở người nghiên cứu
một sự nhạy bén, khéo léo và chính xác cao trong quá trình nhận biết, thu thập và xử lý thông
tin. Nội dung Phỏng vấn sâu vì vậy cũng đa dạng và gợi mở hơn so với các phương pháp
điều tra khảo sát định lượng; đặc biệt đối với một vấn đề còn khá mới mẻ và nhạy cảm như
vấn đề Lạm dụng tình dục ở Trẻ em lao động sớm.
9.2.2.2. Phương pháp chuyên gia: trao đổi, lấy ý kiến đóng góp của một số chuyên
gia
Nghiên cứu tiến hành xin ý kiến của 02 chuyên gia trong lĩnh vực Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em nói chung và đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực Công tác xã
hội nói riêng về vấn đề mà nghiên cứu đề cập tới.
9.2.2.3 Phương pháp quan sát
Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát thông qua các tri giác như nghe,
nhìn… nhằm thu thận thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu
của đề tài: về tình hình trẻ em lao động sớm thực tế tại các nhà hàng, thái độ của nhóm
trẻ em lao động sớm khi được phỏng vấn về các vấn đề mà mình gặp phải trong quá trình
lao động, làm việc, quan sát được sơ bộ tình trạng lao động thực tế của các em tại nơi làm
việc…
9.2.3.4 Phương pháp can thiệp trực tiếp Công tác xã hội với cá nhân:

22



Với trường hợp trẻ em lao động sớm là nạn nhân của nạn lạm dụng tình dục,
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp can thiệp trực tiếp Công tác xã hội với cá nhân như
một tiến trình cốt lõi trong việc trị liệu những thương tổn về mặt tâm lý (nếu có) ở trẻ.
Bên cạnh đó, do đặc tính nhạy cảm và tế nhị của vấn đề mà luận văn quan tâm,
phương pháp can thiệp cá nhân tỏ rõ sự hiệu quả hơn so với những phương pháp CTXH
khác.

23


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm liên quan được sử dụng trong đề tài

1.1.1. Khái niệm Trẻ em lao động sớm hay Lao động trẻ em
Xét trên góc độ luật pháp quốc tế (Công ước về quyền trẻ em), Công ước số 138
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và luật pháp của quốc gia (Hiến pháp, Bộ luật Lao
động và Luật Dân sự) thì ở Việt Nam có thể đưa ra sử dụng các khái niệm (thuật ngữ)
sau: [28]
Trẻ em làm việc: là hiện tượng trẻ em dành một số thời gian để làm các công việc
giúp đỡ gia đình, kết hợp trong giáo dục để nâng cao hiểu biết về lao động, rèn luyện {
chí tự lực, làm quen với lao động. Những công việc các em làm phù hợp với sức khỏe
của các em, không ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thể lực, trí lực, nhân cách và
đặc biệt không cản trở đến việc học tập, vui chơi, giải trí của các em. Nó có nhiều mặt
tích cực giúp cho trẻ em xác định được trách nhiệm khi đến tuổi trưởng thành.
Lao động trẻ em: là chỉ những em dưới tuổi lao động đang sử dụng hầu hết thời
gian, mà đáng lẽ dành cho học tập, để làm những công việc không hợp với sức mình
nhằm tạo ra thu nhập mưu sinh cho bản thân và hỗ trợ cho gia đình. Đó là những trẻ em
làm thuê trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong khu vực không
chính thức; trẻ em lang thang kiếm sống ở các đô thị; trẻ em làm các công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và các công việc ảnh hưởng đến nhân cách của các em. Các

công việc đã cướp đi cơ hội phát triển cơ thể, giáo dục và các nhu cầu trẻ thơ khác của
các em.
Như vậy, khái niệm Lao động trẻ em hay Trẻ em lao động sớm được tiếp cận
đồng thời từ hai khía cạnh cơ bản, đó là: độ tuổi và tính chất công việc mà trẻ tham
gia.
Xét trên khía cạnh tính chất công việc mà trẻ tham gia, khái niệm Trẻ em lao động
sớm (Child labour) hoàn toàn khác với khái niệm Trẻ em tham gia làm việc (Child work).
Thuật ngữ Trẻ em tham gia làm việc được sử dụng khi trẻ em tham gia một cách tự
24


nguyện để giúp đỡ gia đình. Những công việc này phù hợp với lứa tuổi, khả năng cũng
như tình trạng thể chất, trí tuệ của trẻ. Bên cạnh đó nó còn góp phần vào sự phát triển
lành mạnh của trẻ.
Theo Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Trẻ em lao động sớm là trẻ em phải
đi làm những công việc toàn thời gian ở độ tuổi quá sớm; những công việc này cản trở
học hành; hạ thấp nhân phẩm, lòng tự trọng và gây ra sự căng thẳng thái quá về mặt thể
chất, xã hội hay tâm l{ cho các em. Các em bị bóc lột tàn tệ về sức lao động hay thậm chí
cả về mặt tình dục.
Ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về Trẻ em lao động
sớm. Mọi tranh luận phần lớn xoay xung quanh khía cạnh độ tuổi của trẻ.
Bộ Luật Lao động của Việt Nam quy định rõ:
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử dụng
người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh,
công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kz và xuất trình khi thanh
tra viên lao động yêu cầu.
Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên.
(Điều 119 – Bộ Luật Lao động Việt Nam)
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Đối với nghành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc,
học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng { và theo
dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
(Điều 120 – Bộ Luật Lao động Việt Nam)
Căn cứ theo độ tuổi lao động được quy định trong Bộ Luật Lao động Việt Nam,
người lao động phải là người từ 15 tuổi trở lên. Người lao động chưa đủ 18 tuổi được
gọi là lao động chưa thành niên.
Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
25


×