Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản trị rủi ro tài chính đảm bảo an ninh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đức tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

BÙI HOÀNG KHÁNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO AN NINH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
ĐỨC TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG(MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

BÙI HOÀNG KHÁNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO AN NINH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
ĐỨC TÍN

Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH HÒA

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao
động của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học tập, nghiên cứu
và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của
ngƣời khác.
Những kết quản nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn
này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa
Quản trị và Kinh doanh về những cam kết nói trên.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn với những kiến thức đã đƣợc học, tham
khảo tài liệu và tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng
dẫn TS. Phạm Thị Thanh Hòa và sự giúp đỡ, chỉ bảo của các giảng viên
Chƣơng trình thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống (MNS), Khoa Quản trị
vàKinh doanh (HSB), Đại học Quốc gia Hà nội và các bạn bè đồng nghiệp,
tôi đã hoàn thành Luận văn của mình.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giảng viên
TS. Phạm Thị Thanh Hòa là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cho tôi cả
chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm

trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên trong Khoa Quản trị và Kinh
doanh, các anh, chị,bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng nhƣ trong quá trình thu thập dữ liệu, thông tin để hoàn thành luận văn này.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
sự góp ý của các thầy cô, các đồng nghiệp và bạn bè để luận văn của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN VỀ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG, AN
NINH T I CH NH V QUẢN TRỊ RỦI RO T I CH NH........................... 9
1.1. An ninh phi truyền thống .................................................................. 9
1.1.1 An ninh truyền thống ................................................................... 9
1.1.2. An ninh phi truyền thống .......................................................... 10
1.1.3. Quản trị an ninh phi truyền thống .............................................. 13
1.2. Tổng quan về tài ch nh doanh nghiệp và an ninh tài ch nh doanh nghiệp . 17
1.2.1. Tổng quan về tài ch nh doanh nghiệp ........................................ 17
1.2.2. An ninh tài ch nh doanh nghiệp ................................................. 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO T I CH NH TẠI C NG T CỔ PHẦN ĐT V XD ĐỨC TÍN........... 39
2.1. Giới thiệu chung về công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín ........... 39
2.2. Thực trạng an ninh tài chính quản trị rủi ro an ninh tài chính ............ 40
2.2.1. Bộ máy thực hiện an ninh tài chính ........................................... 40
2.2.2. Mức độ an ninh tài ch nh tại Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức
Tín thông qua các chỉ tiêu tài ch nh. ................................................... 42
2.2.3 Đánh giá tình hình đảm bảo an ninh tài ch nh thông qua khảo sát. 51
2.3. Đánh giá chung về thực trạng an ninh tài ch nh và QTRR tài ch nh của
Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín ............................................... 58
iii


2.3.1. Những mặt tích cực .................................................................. 58
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.... 58
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CH NH ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TẠI C NG T CP ĐT V XD
ĐỨC TÍN................................................................................................. 61
3.1. ối cảnh chung ............................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển và kế hoạch của Công ty CP Đầu
tƣ và xây dựng Đức Tín ..................................................................... 62
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng
Đức Tín trong những năm tới ............................................................. 63
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín ............................................................ 64
3.2.1. Xây dựng bộ máy quản trị rủi ro tài chính và quy trình quản trị rủi
ro tài chính ........................................................................................ 64
3.2.2. Chú trọng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm, mở rộng thị
trƣờng, đẩy mạnh công tác tiêu thụ công trình. .................................... 65
3.2.3. Tăng cƣờng các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành công trình ........................................................................... 66

3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng
cao khả năng thanh toán ..................................................................... 69
3.2.5. Chú trọng công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh ........... 71
3.2.6. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý ......................................... 73
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................ 73
KẾT LUẬN.............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 78
PHỤ LỤC ................................................................................................ 80

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Dịch nghĩa

1

ANPTT

An ninh phi truyền thông

2

ANTC

An ninh tài ch nh


3

CP ĐT & XD

Cổ phần đầu tƣ và xây dựng

4

DAĐT

Dự án đầu tƣ

5

DN

Doanh nghiệp

6

LN

Lợi nhuận

7

NNH

Nợ ngắn hạn


8

QTTC

Quản trị tài ch nh

9

ROA

T suất sinh lời của tài sản

10

ROE

T suất sinh lời vốn chủ sở hữu

11

TCDN

Tài ch nh doanh nghiệp

12

TSNH

Tài sản ngắn hạn


13

VCSH

Vốn chủ sở hữu

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống ........... 12
Bảng 1.2. Một số lĩnh vực quản trị an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi
truyền thống ............................................................................................. 16
ảng 1.3. Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro ..................................................... 20
Bảng 1.4. Phƣơng pháp/kỹ thuật nhận diện rủi ro tài chính ......................... 27
ảng1.5. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến AN TCDN ............... 27
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức T n giai đoạn 2016- 2018......................... 39
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty CP ĐT&XD Đức Tín ......... 41
ảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty .................................................. 42
Bảng 2.4. Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty ........................ 43
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về vòng quay hàng tồn kho ........................ 47
Bảng 2.6. Bảng phân tích chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty ............. 50
Bảng 2.7. Thống kê thực trạng thăm dò mất an ninh tài ch nh đối với Công ty
CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín................................................................ 52
Bảng 2.8. Thống kê thăm dò các loại rủi ro tài ch nh ảnh hƣởng tới an ninh tài
ch nh tại Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín ..................................... 53
Bảng 2.9. Thống kê thăm dò mức độ cần thiết đảm bảo an ninh tài ch nh tại
Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín................................................... 54

Bảng 2.10. Mức độ quan ngại về các chỉ tiêu tài ch nh đến đảm bảo an ninh
tài ch nh tại Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín. ............................... 54
Bảng 2.11. Khảo sát xây dựng chƣơng trình đảm bảo an ninh tài ch nh tại
Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín................................................... 55
Bảng 2.12. Thăm dò bộ phận chịu trách nhiệm về hoạt động an ninh tài chính
tại Công ty CP Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín .............................................. 55

vi


Bảng 2.13. Khảo sát DN sử dụng để đảm bảo an ninh tài ch nh tại Công ty CP
Đầu tƣ và xây dựng Đức Tín ..................................................................... 57
Bảng 2.114. Nguồn tài trợ an ninh tài ch nh tại Công ty CP Đầu tƣ và xây
dựng Đức Tín ........................................................................................... 57

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hinh 1.1: Sơ đồ ra quyết định đầu tƣ ......................................................... 22
Hình 1.2. Mô hình đảm bảo an ninh tài chính nói chung của DN................. 23

viii


MỞ ĐẦU
1 T






Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới với sự thể hiện
mạnh mẽ không chỉ về kinh tế, chính trị mà còn là sức cạnh tranh của nền
kinh tế đang một ngày đƣợc nâng lên. Tài chính là một phạm trù kinh tế đóng vai
trò then chốt trong tăng trƣởng và đẩy mạnh sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một
quốc gia phát triển là một quốc gia có cơ chế quản lý tài chính hiệu quả, một
doanh nghiệp phát triển cũng cần phải có một cơ chế quản lý tài chính tối ƣu.
Theo lý thuyết mô hình kinh tế tân cổ điển thì tài ch nh ch nh là tƣ bản - một
trong ba nhân tố giúp tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, có tiềm lực kinh tế là điều
kiện cần, quản lý và sử dụng nguồn tài ch nh đó đạt hiệu quả kinh tế tối ƣu mới
là điều kiện đủ cho sự tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia.
Ngày nay, với phạm vi nhỏ hơn đó là doanh nghiệp thì quản lý tài chính
nói chung và quản trị rủi ro tài ch nh nói riêng đang thực sự đóng vai trò quan
trọng trong việc quyết định sự thành công của các doanh nghiệp. Công ty cổ
phần đầu tƣ và xây dựng Đức T n là đơn vị trong lĩnh vực xây lắp, thi công,
đầu tƣ xây dựng. Bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao,
Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín, cho thuê hạ tầng, kho bãi vừa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo việc làm, nâng cao
đời sống cho ngƣờii lao động, đoàn kết phấn đấu xây dựng đơn vị ngày càng
vững mạnh. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế
giới và Việt Nam những năm vừa qua, công ty đã chịu những ảnh hƣởng, áp
lực không nhỏ. Áp lực cạnh tranh đến từ trong và ngoài nƣớc, thị phần bị thu
hẹp đến việc doanh thu, lợi nhuận sụt giảm qua từng năm, khó khăn trong
quản lý các khoản chi ph ngày càng tăng, công nợ khó đòi cao,việc sử dụng
cân đối trong quản trị tài chính gặp nhiều khó khăn, … Cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các loại hình doanh nghiệp nhƣ công ty cổ phần, doanh nghiệp
tƣ nhân và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài với các
1



mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến, cơ chế linh hoạt có tiềm lực mạnh về tài
chính, nguồn nhân lực chất lƣợng cao... Trƣớc thực trạng đó, yêu cầu đặt ra
đối với Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín là phải nhanh chóng đổi
mới, đẩy mạnh hoàn thiện toàn bộ, mọi mặt về cơ cấu tổ chức, mô hình kinh
doanh, trong đó cần tập trung, chú trọng vào công tác quản trị rủi ro tài chính.
Quản trị rủi ro tài chính có vai trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo an ninh
tài chính doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Công ty CP đầu tƣ và xây dựng Đức T n trong những năm qua hệ số
nợ của công ty khá cao trong khi đó hệ số khả năng thanh toán lại không cao.
Có thể thấy tình hình tài ch nh của công ty chƣa đƣợc lành mạnh. Công ty
muốn thực hiện đƣợc chiến lƣợc đề ra đòi hỏi công ty phải có tài ch nh vững
mạnh và bền vững do vậy yêu cầu cần thiết của công ty là phải đảm bảo an
ninh tài ch nh thât tốt và bền vững.
Xuất phát từ mục tiêu đó nên tác giả đã chọn đề tài Quản trị rủi ro tài
ch nh đảm bảo an ninh của Công ty cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Đức T n
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
Từ khoá: Quản trị rủi ro tài chính.
2 Tổ
Quản trị rủi ro tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để đảm
bảo an ninh tài ch nh đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế. Chính vì
vậy, nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp đã đƣợc khá nhiều các
nhà nghiên cứu thực hiện, có thể liệt kê một số công trình sau đây:
Bài nghiên cứu của tác giả Vũ Minh (2013) về Quản trị rủi ro tài chính
trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã đề cập đến quản trị rủi ro tài chính
là một vấn đề đƣợc đề cập nhiều hiện nay, những việc nhận thức tầm quan trọng
của nó vẫn còn rất sơ sài trong các doanh nghiệp ở nƣớc ta. Nghiên cứu các mức
độ rủi ro tài chính bao gồm thị trƣờng, tín dụng, hoạt động và rủi ro thanh khoản
vẫn còn nhiều điều chƣa đƣợc lƣờng hết và chƣa có các công cụ đầy đủ cho phép
2



thực hiện những bƣớc đi đầu tiên đó. Vì vậy, việc đƣa những quyết định quản trị
quản trị rủi ro nhằm giảm thiểu những tồn tại tiềm ẩn là cần thiết. Bài viết hệ
thống lại một cách cơ bản các khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính và mức độ
rủi ro tiềm năng, đồng thời lý giải sự thờ ơ hoặc sơ sài trong cách thức quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp.
Luận án Tiến sĩ Một số giải pháp bảo đảm an ninh tài ch nh doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập , Trần Tiến Hƣng – 2008. Luận án
đã hệ thống hóa những vấn đề l luận cơ bản về an ninh tài ch nh doanh
nghiệp, Phân t ch việc phá sản, khủng hoảng ở một số tập đoàn công ty lớn
trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm ph hợp cho Việt Nam. Đánh
giá r thực trạng, kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế của an ninh tài ch nh
doanh nghiệp Việt Nam dƣới góc độ quản l vĩ mô để từ đó tìm ra những căn
cứ cho việc đề xuất các giải pháp dƣới góc độ quản l vĩ mô của nhà nƣớc kết
hợp với những giải pháp vi mô của doanh nghiệp nhằm đảm bảo an ninh tài
ch nh cho doanh nghiệp Việt Nam.
Đề tài cấp nhà nƣớc: Nghiên cứu cơ sở l luận thực ti n của hệ thống
giải pháp đảm bảo an ninh tài ch nh của Việt Nam trong phát triển và hội
nhập quốc tế , Tào Hữu Phủng – 2003. Đây là một báo cáo tổng hợp cấp Nhà
nƣớc trên cơ sở ch n đề tài nhánh, đƣợc nhóm tác giả nghiên cứu trong phạm
vi hai năm. Nghiên cứu đã làm r các vấn đề l luận, nội dung cơ bản về an
ninh tài ch nh trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam,
làm cơ sở khoa học cho các cấp quản l để ra ch nh sách và hoạch định chiến
lƣợc ANTC trên những mặt, những lĩnh vực chủ yếu của đất nƣớc, trong đó
có hoạt động an ninh tài ch nh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó hình thành
các phƣơng án phòng ngừa, ứng phó nguy cơ mất an ninh tài ch nh và đề xuất
các định hƣớng, giải pháp củng cố, tăng cƣờng khả năng đảm bảo ANTC
quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.


3


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc: Thực trạng và giải pháp đảm
bảo an ninh tài ch nh đối với khu vực doanh nghiệp

ạch Thị Minh Huyền chủ

nhiệm đề tài – 2001. Đề tài trên nghiên cứu và làm r các vấn đề l luận chung
về an ninh tài ch nh và đƣa ra những nhận thức khác nhau về an ninh tài ch nh
doanh nghiệp để từ đó đƣa ra các vấn đề đảm bảo an ninh tài ch nh và hệ thống
các tiêu thức đánh giá an ninh tài ch nh doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng làm r
thực trạng an ninh tài ch nh tài ch nh doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 19912000, thực trạng cơ chế ch nh sách đối với việc đảm bảo an ninh tài ch nh doanh
nghiệp Việt Nam và những nguy cơ tiềm ẩn để từ đó đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, ứng phó nguy cơ mất an ninh tài ch nh tăng cƣờng khả năng đảm
bảo an ninh tài ch nh cho khu vực doanh nghiệp.
Tập bài giảng Quản trị chiến lƣợc và kế hoạch , Quản trị rủi ro và an
ninh doanh nghiệp của PGS. TS Hoàng Đình Phi, HS

2015 - ĐH QG Hà

Nội. Quản trị chiến lƣợc và kế hoạch nhằm mục tiêu xây dựng khả năng cạnh
tranh bền vững cho DN. Đƣa ra các nội hàm về rủi ro, QTRR, quản trị khủng
hoảng và quản trị an ninh DN và vấn đề an ninh phi truyền thống đối với
doanh nghiệp. Cung cấp những kiến thức xây dựng quy trình và công cụ
QTRR và khủng hoảng của DN liên quan đến chiến lƣợc, công nghệ, tài
chính, nhân sự, sản xuất, marketing, bán hàng và văn hóa. Hoạch định và thực
thi các kế hoạch kiểm soát rủi ro và ứng phó với những khủng hoảng để đảm
bảo an ninh DN.
Tập bài giảng An ninh tài ch nh doanh nghiệp của TS. Phạm Thị

Thanh Hòa, HSB 2016 - ĐH QG Hà Nội . Cung cấp nội dung về an ninh tài
chính DN, cách nhận diện, đánh giá các chỉ tiêu tài ch nh, đọc và phân tích
báo cáo tài ch nh liên quan đến an toàn tài chính DN.
Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo, tìm hiểu, nghiên cứu các di n đàn, các
bài phân t ch đánh giá về an ninh tài ch nh tại các website uy t n nhƣ:
, ,
4


,

,

, , .
Những tài liệu này đã làm r , đánh giá thực trạng kinh tế xã hội, tài
ch nh tiền tệ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Để từ
đó có những giải pháp hợp l về đảm bảo an ninh tài ch nh của doanh nghiệp.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về cơ sở lý luận về quản trị rủi
ro tài chính doanh nghiệp, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu,
phân t ch, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của Công ty cổ phần
đầu tƣ và xây dựng Đức T n để đƣa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp. So
với các công trình nghiên cứu về quản trị tài chính của một số đơn vị, công ty,
luận văn có một số điểm nổi bật nhƣ sau:
Luận văn đi sâu phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tài chính tại
Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín và chỉ ra các giải pháp để hoàn
thiện. Nhìn chung, các công trình trên đều nhấn mạnh đến công tác quản trị
tài ch nh nói chung mà chƣa chú trọng phát triển toàn diện công tác quản trị
rủi ro. Luận văn đã tập trung phát triển vai trò và đề xuất giải pháp phù hợp để
nâng cao vai trò của công tác này.
Thông qua phân tích các chỉ tiêu tài ch nh đặc trƣng, luận văn đã nhận

thấy một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn tài ch nh của Công ty cổ
phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín trong thời gian vừa qua là hạn chế trong
công tác quản trị rủi ro, đo lƣờng các rủi ro tiềm năng từ đó phát sinh nhiều
công nợ khó đòi và thậm chí không thu hồi đƣợc, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến
tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, đề xuất mô hình
quản lý phù hợp, kiểm soát rủi ro tránh xảy ra công nợ khó đòi và các giải
pháp thu hồi công nợ phù hợp. Do đó, tài tài nghiên cứu của tác giả vẫn có ý
nghĩa thực ti n, khoa học và không trùng lắp với các công trình đã có.

5


3. M

ố ƣ
Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trên, đề tài đi sâu giải

quyết các nhiệm vụ sau:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tài chính tại các doanh
nghiệp.
 Phân t ch và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của Công ty cổ
phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín
4 Đố ƣ ng nghiên c u
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro, đảm bảo an ninh tài
chính tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín.
5. Ph m vi nghiên c u
Do nội dung về Quản trị rủi ro an ninh tài chính của 1 công ty rất rộng,
nên tác giả chỉ phân tích các nội dung liên quan đến an ninh tài ch nh dƣới

góc độ an ninh phi truyền thống.
 Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018.
 Về không gian: tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín
6 P ƣơ

á

u

Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành,
liên ngành, cụ thể:
Phƣơng pháp tổng kết thực ti n: Tác giả luận văn tiến hành nghiên cứu
các báo cáo sơ kết, tổng kết của các đơn vị nghiệp vụ về Quản trị tài chính,
quản trị rủi ro tài ch nh, đồng thời luận văn đã nghiên cứu thực ti n hoạt động
nghiệp vụ trong thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra những đánh giá, nhận xét,
những bài học kinh nghiệm thực ti n.

6


Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn
đề về Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín
Đồng thời, tiếp cận công tác này trong chỉnh thể mối quan hệ, gắn bó chặt chẽ
với các lĩnh vực công tác khác: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng
đƣợc thực hiện trên địa bàn. Trên cơ sở đó, rút ra những vấn đề có

nghĩa

phƣơng pháp luận và thực ti n.

Phƣơng pháp chuyên gia: Tác giả luận văn tiến hành trao đổi, xin ý kiến
các chuyên gia, các nhà khoa học về những vấn đề lý luận và thực ti n của
công tác Quản trị rủi ro tài ch nh. Đồng thời, tác giả luận văn đã trực tiếp gặp
gỡ, trao đổi với lãnh đạo một số đơn vị , thầy cô giảng viên, về quản trị rủi ro
tài chính nhằm đảm bảo an ninh tài chính cho Công ty cổ phần đầu tƣ và xây
dựng Đức Tín.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Khảo sát, thu thập, thống kê số liệu có
liên quan về tình hình hoạt động các công ty , qua từng giai đoạn; nghiên cứu,
tổng hợp các giáo trình, tài liệu dạy học các vấn đề có liên quan tại các Học
viện, trƣờng đại học, cao đẳng. Trên cơ sở đó, tiến hành tổng hợp lý luận về
Quản trị rủi ro tài ch nh, đánh giá những kết quả đạt đƣợc về thực ti n của
công tác này; chỉ ra những tồn tại hạn chế, những vấn đề cần hoàn thiện trên
cả phƣơng diện lý luận và thực ti n về công tác này.
Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Tác giả luận văn tiến hành thống kê số
liệu có liên quan đến công tác Quản trị rủi ro tài ch nh. Trên cơ sở đó đã tiến
hành so sánh số liệu giữa các thời kỳ, các năm để rút ra những vấn đề bất cập,
hạn chế, chƣa hợp lý với tình hình thực ti n hiện nay.
7. K t cấu luậ

ă

Ngoài phần mở đầu và kết luận, dự kiến luận văn sẽ có kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tài chính.

7


 Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản trị rửi ro tài chính tại Công ty cổ
phần đầu tƣ và xây dựng Đức Tín.
 Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính

để đảm bảo an ninh tài chính cho Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng
Đức Tín
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

8


CHƢƠNG 1 CƠ SỞ

UẬN VỀ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG

AN NINH TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
11 A





n n n tru n t n
Trƣớc đây an ninh chỉ có quan hệ mật thiết với chiến tranh và hòa bình.
Ngày nay an ninh có mối quan hệ tƣơng hỗ với ổn định và phát triển. Tuy
chiến tranh lạnh đã kết thúc, nhƣng vẫn còn nhiều uy hiếp an ninh đối với các
nƣớc, khu vực và thế giới, từ chiến tranh vùng vịnh đến chiến tranh IRAC,
nội chiến Syria, các cuộc khủng hoảng kinh tế, sự lan tràn của bệnh AIDS,
các cuộc tấn công mạng, sự tràn lan của các chất gây nghiện, sự di dân ở các
nƣớc Châu Âu… trở thành các điểm nóng, ảnh hƣởng sâu sắc đến an ninh
quốc tế, an ninh quốc gia, an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế,
an ninh ngoại giao. Đây ch nh là cách tiếp cận truyền thống đối với vấn đề an
ninh quốc gia, lấy quốc gia làm trung tâm, chủ yếu quan tâm tới an ninh quốc

gia, sự tồn tại và phát triển của một chế độ xã hội… An ninh là sự tự do tƣơng
đối không có chiến tranh kết hợp với mong đợi tƣơng đối là không bị đánh bại
bởi bất kỳ cuộc chiến tranh nào có thể xảy ra.
An ninh quốc gia = an ninh truyền thống = an ninh chính trị + an ninh
quân sự = tồn t i ch

ộ cai trị + ch quyền quốc gia + l i ích quốc gia.

Mở rộng: An ninh quốc gia = an ninh c ng = an ninh chính trị + an ninh
quân sự + an ninh kinh t +

ă

ó

ƣ ƣởng.

An ninh truyền thống là an ninh quốc gia (an ninh cứng), chủ yếu sử
dụng quyền lực chính trị và vũ trang để đảm bảo an ninh (giáo trình Tổng
quan về quản trị an ninh phi truyền thống, Thƣợng tƣớng, TS Nguy n Văn
Hƣởng, PGS.TS Hoàng Đình Phi 2015).

9


nn n p

tru n t n

Tƣ duy mới về an ninh quốc gia, nhiều học giả quốc tế và khu vực nhận

định rằng, đa số các quốc gia và chính phủ đang tiếp cận với tƣ duy mới về an
ninh quốc gia, gồm cả an ninh truyền thống (chủ yếu là an ninh chính trị và an
ninh quân sự) và an ninh phi truyền thống (an ninh kinh tế, văn hóa, xã hội, con
ngƣời, doanh nghiệp, môi trƣờng, lƣơng thực, năng lƣợng). Khái niệm mới
xuất hiện và đang phát triển thêm nội hàm trong bối cảnh hội nhập toàn cầu
mạnh mẽ, khủng bố, dịch bệnh, thảm họa thiên nhiên, khủng hoảng kinh tế - tài
ch nh, tác động khu vực và toàn cầu.
AN NINH QUỐC GIA = PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QUỐC GIA + ĐỘC
LẬP + CHỦ QUYỀN
AN NINH CON NGƢỜI = AN TOÀN + TỰ DO
AN NINH DOANH NGHIỆP = KNCTBV – (NỖI SỢ + MỐI NGUY +
NGUY HIỂM + TỔN THẤT)
An ninh trong tiếng Anh gọi là security và có hàm ý là mức độ an toàn
(safety) cao nhất cho chủ thể. Trong nhiều từ điển tiếng Trung thì an ninh và
an toàn đƣợc dùng chung một từ an toàn. An ninh có

nghĩa là sự tồn tại, an

toàn, bình an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự cố hay tổn thất về ngƣời
và của. Ngƣợc lại với an ninh là mất an ninh (insecurity) là rủi ro, là nguy
hiểm, là tổn thất… Lịch sử đã chứng minh rằng con ngƣời không thể có cuộc
sống ổn định và phát triển bền vững (PTBV) nếu nhƣ không có an ninh và
một quốc gia cũng không thể phát triển bền vững nếu không đảm bảo đƣợc an
ninh cho con ngƣời và doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đời sống, sản
xuất và kinh doanh (Theo giáo trình Tổng quan và phát triển bền vững; GS.
Nguy n ách Khoa, PGS.TS Hoàng Đình Phi).
An ninh truyền thống (traditional security) là một khái niệm quen thuộc và
mang tính truyền thống, xuất phát từ các nghiên cứu quốc tế về an ninh, chiến
tranh, hòa bình… Theo đa số các học giả quốc tế thì an ninh truyền thống chính là
10



an ninh quốc gia (national security). Ayoob cho rằng an ninh hay mất an ninh
đƣợc định nghĩa trong mối quan hệ với các tình huống bị tổn thƣơng, cả bên trong
lẫn bên ngoài, mà nó đe dọa hay có khả năng phá hủy hay làm suy yếu cấu trúc
nhà nƣớc, cả về mặt lãnh thổ, thể chế và chế độ cai trị . Luật an ninh quốc gia của
Việt Nam năm 2004 đã xác định An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền
vững của chế độ XHCN và Nhà nƣớc CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc . Nhƣ vậy có thể nói an
ninh truyền thống là khái niệm có nội hàm là an ninh quốc gia theo cách tiếp cận
lấy quốc gia hay nhà nƣớc làm trung tâm (state-centered approach).
Quan điểm về an ninh quốc gia đã có những thay đổi kể từ khi kết thúc chiến
tranh lạnh (1947-1991), bức tƣờng Berlin sụp đổ (1998) và Liên Xô cũ tan rã
(1991). Tình hình chính trị thế giới trở nên phức tạp và hỗn loạn hơn. Xung đột
giữa các quốc gia, xung đột về sắc tộc, xung đột về tôn giáo ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Thế giới trở nên phẳng hơn và đang bƣớc sang giai đoạn hội nhập nhanh
với sự phát triển nhƣ vũ bão của các công nghệ mới, công nghệ thông tin và
truyền thông, mạng Internnet, các dòng chảy thông tin, quan điểm,

tƣởng, đầu

tƣ, thƣơng mại, du lịch, du học, văn hóa… Thế giới đang đứng trƣớc các nguy cơ
của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, trong khi vẫn đang phải đối phó với các
vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội… Tất cả các yếu tố trên đều là những thách thức
lớn đối với an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống, đe dọa sự tồn tại và
phát triển của cả các quốc gia lẫn loài ngƣời. Nếu không đƣợc nhận diện, phân
tích nguyên nhân và có giải pháp dài hạn hay chiến lƣợc ứng phó thì các mối nguy
hiểm và tác động tiêu cực phát sinh từ các vấn đề an ninh phi truyền thống (nontraditional security) có thể phá hủy cả thế giới mà không cần phải d ng đến súng
đạn. Ví dụ, chỉ xem xét riêng trong lĩnh vực chính trị thì trong hai thập k gần đây
đa số các chính trị gia phải nhìn nhận rằng ứng phó với tình trạng mất an ninh con

ngƣời, mất an ninh lƣơng thực, mất an ninh năng lƣợng, dịch bệnh, ô nhi m môi
trƣờng, khủng bố, tội phạm mạng, tai biến do biến đổi khí hậu… là các ƣu tiên
11


trong chính sách an ninh quốc gia và chiến lƣợc an ninh quốc gia. Trong khi đang
phải gồng mình để đối phó với khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, thảm họa thiên
nhiên… thì cả thế giới vẫn đang phải lo đối phó với IS và cả Châu Âu đang phải
đối phó với làn sóng di cƣ từ Châu Phi đến Châu Âu… Vì vậy quản trị tốt an ninh
truyền thống và an ninh phi truyền thống (những vấn đề an ninh mới) có một vị trí
đặc biệt quan trọng để đảm bảo an ninh toàn cầu và an ninh của từng quốc gia.
Bảng 1.1. So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống

Khái
1 niệm
cơ bản

Mục
2 tiêu
chính
3 Chủ
thể
chính
Công
4 cụ
chính

Tác
động
5

trực
tiếp

AN NINH
AN NINH PHI
ĐIỂM MỚI
ĐIỂM
TRUYỀN
TRUYỀN THỐNG
CỦA AN
CHUNG
THỐNG (ANTT)
(AN PTT)
PTT
Gắn với an ninh nhà
Gắn với an ninh
Hai bộ phận
nƣớc, an ninh con
Khái niệm
quốc gia.
hợp thành an
ngƣời và an ninh
mới phát triển
Cách tiếp cận lấy
ninh quốc gia.
doanh nghiệp. Cách
từ khi hội
nhà nƣớc làm
Mối quan hệ
tiếp cận lấy con ngƣời

nhập toàn cầu
trung tâm
biện chứng
làm trung tâm
Ổn định và PTBV
Chính phủ của
Ổn định và PTBV của
Phát triển theo
của nhà nƣớc, chế
dân, do dân, vì
nhà nƣớc, con ngƣời
xu thế hội
độ, độc lập, chủ
dân.
(cộng đồng) và doanh
nhập toàn
quyền, thống nhất,
An ninh là lợi
nghiệp
cầu
lãnh thổ
ích chung
Nhà nƣớc
Nhà nƣớc
Mối quan hệ Đổi mới nhận
Con ngƣời (cộng đồng) biện chứng
thức
Doanh nghiệp
Sức mạnh & nguồn
lựcNN.

Quân đội
Thay đổi nhận
Sức mạnh, nguồn lực Mối quan hệ
Công an
thức.
cộng đồng.
biện chứng
Dân quân tự vệ
Phải chủ động
Sức mạnh & nguồn
lựcDN
Sự tồn tại của
Tác động đa
Quốc tế khu vực NN.
Đảng cầm quyền
chiều, đa cấp
Con ngƣời (cá nhân – Mối quan hệ
và thể chế nhà
độ, đa lĩnh
cộng đồng)
biện chứng
nƣớc do Đảng cầm
vực,
xuyên
Doanh nghiệp
quyền quyết định
biên giới…
Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng, Hoàng Đình Phi, 2015.

12



Các nghiên cứu về an ninh và an ninh phi truyền thống đang đƣợc phát
triển mạnh trên nền tảng các tƣ tƣởng tiến bộ nhƣ: chủ nghĩa duy vật lịch sử
(historical materialism), chủ nghĩa hiện thực (realism), chủ nghĩa tự do
(liberalism), chủ nghĩa kiến tạo (constructivism)…

ên cạnh cách tiếp cận

truyền thống lấy nhà nƣớc làm trung tâm thì nhiều nhà khoa học đã và đang
sử dụng cách tiếp cận mới là lấy con ngƣời làm trung tâm (people-centered
approach) để phát triển các nghiên cứu về an ninh phi truyền thống, trong đó
nhấn mạnh các vấn đề an ninh phi truyền thống đe dọa trực tiếp tới sự tồn tại
và phát triển của cả con ngƣời (các cá nhân, nhóm dân cƣ, cộng đồng, tổ
chức, doanh nghiệp…) và nhà nƣớc (đảng cầm quyền, thể chế…) trong bối
cảnh toàn cầu hóa, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu nhƣ: an ninh doanh
nghiệp gắn với an ninh kinh tế; an ninh doanh nghiệp gắn với an ninh con
ngƣời; an ninh con ngƣời và sức khỏe; an ninh lƣơng thực; an ninh môi
trƣờng; an ninh năng lƣợng; an ninh văn hóa và giáo dục; an ninh mạng và an
ninh thông tin.
u n tr n n n p

tru n t n

Là một trong những nhà khoa học có nhiều nghiên cứu về an ninh phi
truyền thống, giáo sƣ Jorn Dosch đã nhận định rằng theo cách tiếp cận mới thì
bên cạnh an ninh truyền thống (an ninh cứng hay an ninh quân sự - hard or
military security) bao giờ cũng có các kh a cạnh của an ninh phi truyền thống
hay còn gọi là an ninh mềm (soft security).


ng cũng đƣa ra một kết luận an

toàn rằng các chính phủ Asean hiện nay đang quan niệm an ninh truyền thống
và an ninh phi truyền thống là hai mặt của một đồng xu (2 sides of a coin),
mặc dù còn có mức độ thể hiện khác nhau. Từ quan điểm chung của nhiều
học giả về an ninh phi truyền thống và xuất phát từ so sánh nội hàm trong
bảng 1, có thể thấy rằng an ninh phi truyền thống là một bộ phận quan trọng
của an ninh quốc gia, có mối quan hệ biện chứng và tác động trực tiếp tới an
ninh quốc gia ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau. Trong bảng 1, theo cách
13


tiếp cận lấy con ngƣời làm trung tâm thì an ninh phi truyền thống đƣợc phân
chia thành ba nhóm (an ninh nhà nƣớc, an ninh con ngƣời, an ninh doanh
nghiệp). Trong thời đại tiến bộ của loài ngƣời thì nhà nƣớc (state) hay chính
phủ (government) đều là của dân, do dân và vì dân. Bộ máy nhà nƣớc hoạt
động bằng ngân sách có giới hạn thu đƣợc chủ yếu từ việc bán tài nguyên và
tiền thu thuế của con ngƣời và doanh nghiệp. Việc các chính phủ quản trị yếu
kém, để cho tham nhũng thành căn bệnh hệ thống, tăng thâm hụt ngân sách
hàng năm dẫn tới bờ vực phá sản nhƣ Hy Lạp là hoàn toàn có thể xảy ra tại
bất kỳ thời điểm nào nếu không có dân chủ, luật lệ và kiểm soát chặt chẽ.
Trong rất nhiều trƣờng hợp, nhà nƣớc không thể và rất khó có đủ nguồn lực
để thực hiện các công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối và an ninh tuyệt đối cho
tất cả các mục tiêu của nhà nƣớc, của các cá nhân, gia đình, tổ chức, doanh
nghiệp và cộng đồng trƣớc các mối nguy nhƣ thảm họa môi trƣờng, nghèo
đói, đặc biệt là đối với các hoạt động đa dạng mang tính quốc tế nhƣ: du học,
du lịch, đầu tƣ quốc tế, kinh doanh, thƣơng mại quốc tế.... Một số doanh
nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ đã đƣợc Nhà nƣớc cho phép thành
lập. Tuy nhiên các DN này chỉ thực hiện các tác nghiệp bảo vệ tài sản và an
ninh chung cho khách hàng là cá nhân, gia đình, doanh nghiệp và tổ chức

trong một phạm vi địa lý hẹp theo các hợp đồng dịch vụ hàng năm có nhiều
điều khoản giới hạn trách nhiệm và thông thƣờng thì không theo một chiến
lƣợc cụ thể nào. Ngay cả khi CH Nam Phi có tới 9.000 công ty an ninh tƣ
nhân (theo báo cáo 1/2013 của CNN), đã hình thành đƣợc một ngành công
nghiệp an ninh tƣ nhân (private security industry) thì việc quản trị an ninh phi
truyền thống ở cả cấp độ quốc gia và doanh nghiệp vẫn đang còn là một thách
thức lớn. Chỉ tính riêng 1 ví dụ là các vụ cƣớp của giết ngƣời tại TP HCM vào
tháng 11-12/2012 đã làm dấy lên nỗi lo sợ, sự phản ứng của nhân dân, DNVN
và các DN FDI tại Việt Nam, trong đó các DN FDI Nhật Bản tại VN đã thông
báo rõ lo ngại về an ninh cho DN FDI và công việc đầu tƣ tại Việt Nam. Thật
14


khó để các DN lớn của Việt Nam hay các DN FDI nhƣ (Samsung, Formosa,
Vedan...) có thể thƣờng xuyên mời cán bộ an ninh hay cảnh sát của Bộ Công
an đến DN để giúp đánh giá toàn diện các mối nguy, lập và quản trị các chiến
lƣợc an ninh doanh nghiệp. Về cơ bản các vấn đề an toàn, an ninh nội bộ
doanh nghiệp trong phạm vi hàng rào công ty hay nhà máy phải do các chủ
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và chủ động đề nghị các cơ quan an ninh
nhà nƣớc trợ giúp khi cần. Hậu quả từ các trƣờng hợp mất an ninh doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp và khu công nghiệp trong thời gian vừa qua đòi
hỏi phải thay đổi nhận thức và hành động của cơ quan quản lý và các chủ
doanh nghiệp, trong đó có việc đổi mới tổ chức bộ máy quản trị rủi ro và an
ninh doanh nghiệp để chủ động dự báo, kiểm soát và giải quyết các hậu quả
có thể xảy ra trong mọi tình huống. Trong trƣờng hợp này nếu đƣợc triển khai
các chƣơng trình đào tạo về an ninh phi truyền thống kết hợp với các nội dung
liên quan. đến quản trị kinh doanh tại Việt Nam thì có thể cung cấp cho các tổ
chức quốc tế, DN lớn và các DN FDI các chuyên gia và nhân viên quản trị an
ninh phi truyền thống đƣợc đào tạo bài bản, có kỹ năng quản trị rủi ro và an
ninh doanh nghiệp, kỹ năng sử dụng ICT và ngoại ngữ, kỹ năng phối hợp với

các cơ quan bảo vệ pháp luật của Việt Nam... thì chắc rằng đây sẽ là một giải
pháp hay mô hình chạy tiếp sức giữa các cơ sở đào tạo và nghiên cứu KHCN về an ninh phi truyền thống với các cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia (an
ninh truyền thống). Nếu đƣợc triển khai và phát triển thì mô hình chạy tiếp
sức này sẽ mang tính xã hội hóa cao, giúp cho Nhà nƣớc giảm đƣợc gánh
nặng chi ph cho công tác đào tạo, tuyên truyền và thực hiện bảo vệ an ninh
con ngƣời và an ninh doanh nghiệp, tăng cƣờng thế trận an ninh nhân dân,
góp phần đảm bảo an ninh cho nhà nƣớc, con ngƣời, doanh nghiệp và môi
trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam.

15


×