Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.46 KB, 38 trang )

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh
kẹo Hải Hà
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công nghiệp chuyên
sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi
tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
Số 25 Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
Viết tắt: HaiHaCo
Sau đây là những chặng đường Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 – 1961:
Miền Bắc nước ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh
(1955 – 1957) đã có nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc,
Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (1958-1960) cải tạo và phát triển kinh tế quốc dân. Trên
cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc (thuộc Bộ Nội thương) đã xây
dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân viên của
Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến.
Tháng 4-1960 công trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xưởng miến
Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà máy
sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy khó
khăn về trình độ chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế hoạch.
Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản lượng 2999,815 nghìn
đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có nhiều tiến bộ trong công tác tổ chức Đảng, tổ
chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân và cải thiện đời sống của người lao động
trong xí nghiệp.
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với tình hình
mới. Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây làm công


tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mang tên gọi mới: Nhà máy thực nghiệm thực
phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã chính
thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/ năm vơí nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000
tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m
2
.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản
xuất thủ công sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại được chuyển sang Bộ
công nghiệp thực phẩm quản lý nhưng vẫn với tên gọi: Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản
xuất mới, dần thực hiện luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi
trong cả nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành
Nhà máy xuất kẹo Hải Hà. Tốc độ tăng sản lưọng hàng năm từ 1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ
công đã dần tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với số vốn Nhà nước giao từ 1-1-1992 là 5454
triệu đồng.
Giai đoạn từ 1992 đến nay
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước tình
hình biến động của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Hải Hà vẫn đứng
vững và vươn lên.
Tháng 7-1992 Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà được quyết định đổi tên thành Công ty
bánh kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Mặt hàng
sản xuất chính là bánh kẹo như: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh
kem..
Tháng 5-1992 Hải Hà chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập công

ty liên doanh HaiHa- Kotubuki và Haiha- Kameda, HaiHa- Miwon nhưng đến nay chỉ còn
Haiha-kotubuki và Haiha-Miwon.
Trải qua hơn một phần tư thế kỉ, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau, qua nhiều bộ
phận quản lý, đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu thế phát triển
của Nhà máy. Công ty bánh kẹo Haỉ Hà bằng tiềm lực sẵn có với nỗ lực không ngừng vươn
lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu
cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên và 2 công
ty liên doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà được qui định như sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu thiết bị,
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để
không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
CBCNVC, nâng cao trình độ chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với
nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân trong công ty.
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
3.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến –
chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt chẽ,
hữu cơ với nhau tạo động lực phát huy hiệu quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp
cao nhanh chóng được truyền đạt cho cán bộ cấp dưới và có được nhanh thông tin phản hồi,
thông tin có tính nhất quán và tính chính xác cao.

* Cơ cấu quản trị:
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, người quản trị công ty theo chế độ 1 thủ
trưởng, có quyết định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng kế hoạch, chính
sách pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm trước tập thể lao động về kết quả sản
xuất, kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện cho công ty trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác
quản trị tài chính.
Trực thuộc Phó tổng giám đốc tài chính gồm 2 phòng: Tài vụ và Kế toán.
Phòng Tài vụ có chức năng huy động vốn cho sản xuất, thanh toán các khoản nợ, vay
và trả (nội bộ và đối ngoại)
Phòng Kế toán có chức năng tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh (lãi hay lỗ).
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
tham mưu cho tổng giám đốc về kỹ thuật khi công ty có nhu cầu đầu tư dây chuyền sản
xuất.
Trực thuộc phó tổng giám đốc kỹ thuật gồm 2 phòng: Kỹ thuật và KCS có chức năng
theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm,
nghiên cứu và chế thử sản phẩm mới.
Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về quản trị nguyên vật liệu và tiêu th
sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn nhịp nhàng đều đặn.
Phó tổng giám đốc kinh doanh giám sát hoạt động của phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài
hạn), cân đối kế hoạch, điều độ sản suất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, ký
hợp đồng và theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, thu mua vật tư thiết bị tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức hoạt động Marketing từ qúa trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò và mở rộng thị
trường, lập ra các chiến lược tiếp thị quảng cáo, lập phương án phát triển cho Công ty.
Các nhóm thuộc phòng kinh doanh là hệ thuộc các cửa hàng, nhóm Marketing, nhóm
cung ứng vật tư, nhóm xây dựng cơ bản, nhóm điều hành sản xuất, nhóm vận tải, nhóm bốc
vác, kho tàng.

Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xác định mức
tiền lương, tiền thưởng cho toàn bộ công nhân viên của công ty, tuyển dụng lao động, phụ
trách vấn đề bảo hiểm an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phục vụ và tiếp khách.
* Cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của công ty được chuyên môn hoá tới từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp
được phân công chế biến những sản phẩm nhất định và tổ chức sản xuất theo phương pháp
dây chuyền liên tục. Sự mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất được công ty
thực hiện năm 1995:
-Tập trung 3 phân xưởng sản xuất kẹo thành xí nghiệp kẹo.
-Tập trung 2 phân xưởng sản xuất bánh thành xí nghiệp bánh.
-Tập trung các bộ phận in hộp, cắt giấy, nề mộc, cơ điện ... thành xí nghiệp phụ trợ.
-Sát nhập Nhà máy thực phẩm Việt Trì vào công ty.
-Sát nhập Nhà máy bột dinh dưỡng vào công ty.
3.2. Đặc điểm về lao động.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo của người
lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.
Trong những năm qua lực lượng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về
số lượng cũng như chất lượng. Từ một Công ty chỉ có 1000 lao động đến nay con số này lên
tới gần 2000 lao động. Điều này cho thấy trong những năm qua Công ty hoạt động rất có
hiệu quả, từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản xuất. Số lượng cán bộ công nhân viên được
bố trí như sau:
Bảng 2: Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty
Stt Nội dung
Tổng
số
Hành
chính
XN
Kẹo
XN

Bánh
XN
Phụ
trợ
XN
Việt
Trì
XN
Nam
Định
1 Lao động dài hạn 1048 109 365 90 41 387 56
2 Lao động 1-3 năm 608 43 170 172 5 203 15
3 Lao động thời vụ 314 5 47 51 0 211 0
4 Tổng số 1970 157 582 313 46 801 71
5 Lao động gián tiếp 259 157 14 13 7 40 28
-Nghiệp vụ kinh tế 189 132 8 8 1 25 15
-Nghiệp vụ kỹ thuật 56 25 5 5 5 9 7
-Phục vụ, vệ sinh 20 3 2 2 1 6 66
6 Lao động trực tiếp 1711 0 568 300 39 761 43
(Nguồn :Phòng tổ chức)
Với tổng số công nhân viên là 1970 người (năm 2000), trong đó 1656 người làm việc
thường xuyên tại Công ty, còn 314 người làm theo thời vụ (ví dụ vào những dịp lễ, tết..) đã
tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc không chỉ quan tâm
đến số lượng lao động mà còn chú trọng đến chất lượng lao động. Công ty thường xuyên mở
các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, cử người đi học nước ngoài về quản lý kinh tế và tổ chức
các cuộc thi tay nghề lên bậc thợ cho công nhân.
Hiện nay, Công ty có 164 người có trình độ đại học, 37 người đạt trình độ cao đẳng và
44 người đạt trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân toàn Công ty là 4/7. Nếu đem so sánh
các Công ty sản xuất bánh kẹo nói chung thì Công ty Bánh kẹo Hải Hà có trình độ đại học và
trình độ chuyên môn vào loại khá, điều này, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công

ty trên thị trường.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT: người
Chỉ tiêu lao động
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Công nhân
kỹ thuật
1.Cán bộ kỹ thuật 35 15 6
2.Cán bộ quản lý 129 22 38
3.Công nhân bậc 6-7 305
4.Công nhân bậc 4-5 507
5.Công nhân bậc 3 722
Tổng số 164 37 44 1534
Số lượng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, làm công tác khoa học kỹ thuật là 245
người, chiếm 15% trong tổng số lao động. Trong đó, trình độ đại học chiếm 9,9%, cao đẳng
chiếm 2,23% và trình độ trung cấp chiếm 2,87%. Đối với đặc điểm của ngành sản xuất bánh
kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao, thể hiện số cán bộ có trình độ quản lý có trình độ cao, tạo
điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất.
3.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị.
Trước đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng suất thấp.
Nhưng từ năm 1990 trở lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các nước công nghiệp tiên
tiến như: Đức, Italia, Đan Mạch, Nhật Bản. Tuy nhiên, các thiết bị có công suất nhỏ và vừa,
đây là chiến lược dài hạn đúng đắn của Công ty do nhận định về thị trường Việt Nam tương

đối bình ổn về nhu cầu bánh kẹo trong tương lai, môi trường cạnh tranh khốc liệt và tỷ lệ
hao mòn vô hình về tài sản tăng nhanh.
Bảng 4: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Tên thiết bị sản xuất
Nước
sản xuất
Năm sử
dụng
Công suất
(Kg/giờ)
1. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không.
Máy gói kẹo cứng.
Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn.
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.
Dây chuyền kẹo Jelly cốc.
Dây chuyền kẹo Carmen béo.
Đài loan
Italia
Đức
Hà Lan
Australia
Inđônêxia
Đan Mạch
1990
1993
1995
1996
1996

1997
1998
300
500
600
1000
2000
120
200
2.Thiết bị sản xuất bánh.
-Dây chuyền sản xuất bánh qui.
-Dây chuyền phủ sôcôla.
-Dây chuyền sản xuất đóng gói bánh.
Đan Mạch
Đan Mạch
Nhật Bản
1993
1993
1995
300
200
300
Như vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã có
sự đầu tư hợp lý. Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá Công ty còn kết hợp sử
dụng kỹ thuật thủ công truyền thống. Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị không chỉ làm tăng
qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần đa dạng hoá sản phẩm,
hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm của Công ty
3.3.2 Đặc điểm về qui trình công nghệ
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn, qúa trình chế
biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lượng

sản phẩm tương đối thuận tiện. Các dây chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ công hoặc
một vài khâu trong dây chuyền là tự động, một vài khâu thủ công. Sau đây là các sơ đồ qui
trình công nghệ sản xuất của ba chủng loại sản phẩm chính là kẹo mềm, kẹo cứng và bánh
các loại.
Shortening, Magarin
Đánh trộn bông xốp
Bổ xung glucô, lecithin
Đường xay, bột mì, hương liệu
Đánh trộn
Máy dập hình
Nướng bánh
Băng tải nguội
Đóng túi
Xếp hộp thành phẩm
Sơ đồ 2:Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit
Đường kính, mật, tinh bột
Hoà tan
Lọc
Đánh trộn
Làm nguội
Nấu kẹo
Quật keo
Phụ liệu hương liệu
Cán kẹo
Sắt kẹo
Sàng kẹo
Gói tay
Chặt miếng
Lăn côn
Vuốt kẹo

Gói máy

Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất kẹo mềm
Đường kính, glucô
Hoà, lọc đường
Thùng chứa
Nấu tại nồi nấu liên tục
Phòng làm lạnh
Thành hình
Sàng, làm nguội
Hương liệu Bơm dịch nhân
Tạo dịch nhân
Lựa chọn
Bao gói
Đóng thành phẩm
Nhập kho
(Nếu kẹo có nhân)
Sơ đồ 4: Qui trình sản xuất kẹo cứng
Cả ba qui trình công nghệ trên tuy không phức tạp nhưng mỗi bước đều phải tuân
theo các chỉ tiêu kỹ thuật. Nếu một trong các chỉ tiêu kỹ thuật bị vi phạm như vệ sinh, thừa
thiếu nguyên vật liệu, già lửa, non lửa…sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm.
Chẳng hạn nhiệt độ quá cao hoặc áp suất quá cao sẽ gây ra hiện tượng già lửa, kẹo cứng, ăn
khó nhai. Nếu nấu ở áp suất thấp gây ra non lửa, kẹo thường hay bị chảy nước, khó bảo
quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trình sản xuất là Công ty phải luôn nâng cao tay
nghề cho công nhân và phổ biến thường xuyên về các chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được. Đồng
thời, kết hợp hài hoà giữa máy móc và thủ công, đưa nguyên vật liệu vào sản xuất phải kịp
thời phù hợp với qui trình công nghệ cả về số lượng và chất lượng.
3.4. Đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế, có rất nhiều Công ty phải ngừng hoạt động
vì thiếu vốn nhưng Công ty bánh kẹo Hải Hà lại có năng lực khá mạnh về vốn so vơí các
doanh nghiệp Nhà nước khác. Do hoạt động kinh doanh của Công ty trong nhiều năm qua có
hiệu quả, kết hợp với khả năng huy động từ nhiều nguồn khác. Với tiềm lực đó Công ty có
rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị
phần được khẳng định là có triển vọng.
Bảng 5: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. Cơ cấu vốn
1. Vốn lưu động 47,22 37,28 46,89 38,31 47,1 38
2. Vốn cố định 79,44 62,77 75,5 61,69 76,65 62
Tổng số 126,66 100 122,39 100 123,75 100
II. Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu 45,6 36 48,05 39,29 50,738 41,00
2.Vay ngắn hạn 74,95 59,1 64,68 52,84 56,75 45,85
3. Vay từ nguồn khác 6,11 4,9 9,66 7,9 16,262 13,15
Tổng số 126,66 100 122,39 100 123,75 100
3.5. Đặc điểm sản phẩm
Công ty Bánh kẹo Hải Hà qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cùng với tên gọi của
Công ty đã khẳng định được thế mạnh trên thị trường. Ngày nay, với thiết bị hiện đại như
Italia, Đức, Đan mạch, Australia, Nhật Bản… sản phẩm của Hải Hà đã được người tiêu dùng
ưa thích, xứng đáng với danh hiệu Hàng Việt Nam chất lưọng cao.
Thành phần chủ yếu của bánh kẹo bao gồm: đường, nha, bột mì, sữa, hương liệu… với
tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Bánh kẹo là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục
vụ chủ yếu cho các dịp lễ, tết do đó tình hình sản xuất của Công ty mang tính thời vụ. Thành
phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn,
thông thường là 60 ngày, riêng kẹo càphê là 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu
cầu vệ sinh cao. Khác với sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh

kẹo ngắn chỉ trong ba giờ, vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm của Công ty được chia thành các loại chính như sau:
Tên sản phẩm Công suất sản xuất
Bánh
Ngọt 7 Tấn/ ngày
Mặn 5 Tấn/ ngày
Kẹo
Cứng 10 Tấn/ ngày
Mềm 8 Tấn/ ngày
Dẻo 12 Tấn/ ngày
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của Công ty, bao gồm: Kẹo Caramen béo, hoa
quả, Wandisney, kẹo tây du ký…Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau như
dứa, Socola, Ô mai, dừa, Cốm, Me. Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất ở Việt Nam tại
Công ty bánh kẹo Hải Hà với dây truyền sản xuất nhập từ Ba Lan. Nó có đặc trưng về mùi
thơm, dòn, dễ ăn, hương vị hài hoà. Tuy nhiên, trong Công ty thì sản kẹo mềm và kẹo dẻo
chiếm ưu thế hơn cả về số lượng và chất lượng do nhu cầu hiện nay trên thị trường về kẹo
thì kẹo mềm và kẹo dẻo vẫn được nhiều người yêu thích hơn. Kẹo dẻo của Công ty gồm: Jelly
chíp chíp, Gôm, mè xửng, Jelly đổ khuôn. Kẹo mềm gồm: kẹo bắp bắp, mơ, sữa dừa, cốm…
Về sản phẩm bánh, Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng,
đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến của Italia, Đan Mạch… để cho ra xưởng các loại
bánh Biscuit, bánh Craker, bánh kem xốp… phục vụ cho nhu cầu sở thích của từng đối tượng
tiêu dùng.
3.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh
tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Ngay sau khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, thị trường bánh kẹo ở nước ta trở
nên hết sức sôi động. Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trong nước
như Công ty đường Biên Hoà, Công ty đường Quảng Ngãi, Công ty Vinabico, Tràng An, Hải
Châu, Kinh Đô…Bên cạnh đó, còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền
thống như: Kẹo dừa bến tre, Bánh đậu xanh Rồng Vàng, Bánh Cốm, Bánh kẹo nhập khẩu từ
biên giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc, rồi bánh kẹo nhập lậu, nguồn sản

xuất bất hợp pháp, hàng nhái nhãn hiệu, không bảo đảm vệ sinh thực phẩm. Do đó, trong
những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng
loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 7: Tình hình sản xuất bánh kẹo trong toàn quốc.
Khu vực cung
cấp
1998 1999 2000
Sản
lượng(tấn
)
%
Sản
lượng(tấn
)
%
Sản
lượng(tấn
)
%
DN Nhà nước 60.606.08 42,72 61.500 41,55 63.720 42,29
Công ty Liên
doanh
20.345 14,34 22.000 14,86 19.865 13,18
Các thành phần
kinh tế khác
47.620 33,57 49.500 33,46 50.100 33,25
Nhập Khẩu 13.286 9,37 15.000 10,13 17.000 11,28
Tổng cộng 141.849 100 148.000 100 150.685 100
So với năm trước 104,33 101,81
Qua bảng trên ta thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy

Công ty bánh kẹo Hải Hà phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
* Đối thủ cạnh tranh trong nước
Sản phẩm cuả Hải Hà có mặt ở cả ba vùng Bắc, Trung, Nam. Trong đó, thị trường
miền Bắc là thị trường chính của Công ty và chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất. Miền Trung
cũng đã tiêu thụ một phần nhưng ở miền Nam lượng tiêu thụ rất ít so với Miền Bắc và miền
Trung mặc dù dân cư rất đông. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt về khả năng tiêu thụ
là thị hiếu tiêu dùng của từng vùng là khác nhau.
ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Hải Hà có một đối thủ cạnh tranh lớn
là Công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của

×