Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.38 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU
ĐIỆN.
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là rất khó
khăn điều này buộc các doanh nghiệp ln tìm mọi biện pháp nhằm thực hiện
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp phải thực hiện được các nguyên tắc “ tối đa, tối thiểu “
với một lượng yếu tố đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả
tối đa với chất lượng tốt nhất, doanh thu đạt mức vượt xa điểm hồ vốn. Do
đó, doanh nghiệp cần thiết phải tiết kiệm các yếu tố đầu vào là chi phí và tổ
chức sử dụng chúng một cách hợp lý nhất, quản lý chi phí theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, đến từng nơi chịu chi phí. Đó chính là biện pháp quản lý tố ưu
trong vấn đề hiệu quả.
Mặt khác, yêu cầu đặt ra chính từ bản thân ngành Bưu Chính Viễn Thơng.
Đây là ngành kinh tế đóng vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của các ngành khác trong nền kinh tế. Ngành Bưu Chính Viễn Thông là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước nên ln được đầu tư mới và hiện đại
hố để có thể “cất cánh ” bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do vậy, công tác quản lý tài chính phải ln được đổi mới nhằm đáp ứng kịp
thời với quy mô và tốc độ phát triển sản xuất của ngành.
Hơn nữa, vấn đề xuất phát từ chính cơng tác hạch tốn kế tốn trong giai
đoạn hiện nay. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự
án đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải có được các
thơng tin về tình hình chi phí đi kèm với kết quả thu được. Từ những thơng tin
kế tốn được thực hiện qua các phương pháp và được phản ánh trên sổ sách
kế toán cũng như các báo cáo cung cấp cho nhà quản trị để từ đó nhà quản trị


1
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có thể đưa ra các quyết định kịp thời để giải quyết nhanh chóng hiệu quả
chẳng hạn như giảm bớt các chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng
nguyên vật liệu, lao động… của doanh nghiệp. Xét trên góc độ này cho thấy
thơng tin kế tốn chi phí sản xuất là nội dung chính của thơng tin kế tốn quản
trị là phần không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp.
Như vây, ta có thể thấy rằng, chất lượng của thơng tin kế tốn có ảnh
hưởng khơng nhỏ tới tính chính xác, mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối
với thông tin này. Do đó, hồn thiện cơng tác hạch tốn nói chung và kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp các
thơng tin chính xác, đúng đắn cho quản lý của chính doanh nghiệp, các cơ
quan chức năng của nhà nước, các khách hàng là nhiệm vụ có ý nghĩa quan
trọng.
II. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.

1. Những kết quả đạt được.
Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành Bưu Điện Việt Nam có bề dày lịch sử
trên nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể
cho công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nhà máy
Thiết bị Bưu điện là đơn vị chủ yếu cung cấp các thiết bị điện tử lắp đặt cho
mạng lưới Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã
hội. Trong nhưng năm qua, nhà máy đã đạt được những thành tựu nhất định
và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản
phẩm trên thị trường. Đạt được những điều đó là nhờ nhà máy ln khơng

ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ phù hợp với
những thay đổi chung của cơ chế quản lý mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là
ban lãnh đạo nhà máy luôn chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, nhà
máy ln tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến quy trình
2
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đặc
trưng chất lượng cao trong ngành Bưu điện như máy điện thoại, tổng đài
VIBA, tổng đài kỹ thuật số. Kết quả xứng đáng cho những nỗ lực là sản phẩm
của nhà máy đã không những đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho mạng Bưu
Chính Viễn Thơng Việt Nam mà cịn rất được tín nhiệm đối với khách hàng
trong nước và thị trường quốc tế. Cu thể là nhà máy đã mở chi nhánh tại
Maxcơva - Nga và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và
Cambuchia. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập
bình quân người lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng
trưởng ln thuộc hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý thì
bộ máy kế toán của nhà máy cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và
hoàn chỉnh với một đội ngũ kế tốn có trình độ nghiệp vụ chun mơn vững
vàng, có tinh thần trách nhiêm cao. Thêm nữa lại ln được tập huấn để nâng
cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán. Bộ
máy kế toán của nhà máy đã được những thành tựu cụ thể sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện cơng tác kế tốn
trên máy vi tính đã giúp cho các thơng tin kế tốn ln được cập nhật kịp
thời và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Nhà

máy.
- Tổ chức ghi chép kế tốn theo hình thức Nhật Ký- Chứng Từ là hình thức
phù hợp với quy mơ và tính phức tạp của các nghiệp vụ do sự phát triển
ngày càng lớn mạnh của nhà máy.
- Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy
định về cơng tác kế tốn.
- Đối vói cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
- Nhà máy cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở
số lượng sản phẩm làm được điều này khuyến khích cơng nhân sản xuất
3
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tích cực hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho cơng
tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện.
- Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát
sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKCT, giữa sổ Cái và
Bảng tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Bảng kê và Nhật KýChứng Từ, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế
tốn có thể phát hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa
một cách kịp thời. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương
phải trả, trích các khoản theo lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó
điều này đã tiết kiệm thời gian và phù hợp với điều kiện hiện nay của Nhà
máy.
2. Những điểm tồn tại cần thiết được hoàn thiện.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện mặc dù có rất nhiều những ưu điểm nhưng bên
cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn thiện. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay Nhà máy được coi là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và Nhà

máy tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hố thì
phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần thiết. Những tồn tại
này bao gồm :
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô sản
xuất của Nhà máy lớn và quy trình cơng nghệ tương đối phức tạp với các giai
đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Nhà máy chỉ tiến
hành thực hiện tổng hợp chi phí trên tồn bộ quy trình cơng nghệ, theo chi phí
tồn Nhà máy mà khơng tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản
phẩm cùng loại hay các đơn đặt hàng được gia cơng chế biến của phân xưởng.
Chính điều này đã không giúp Nhà máy đánh giá được kết quả của hoạt động
sản xuất từng phân xưởng.
Bên cạnh đó, Nhà máy cũng chưa thực hiện phân tích thương xun từng
khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi
4
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho
nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra
được các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động
tiết kiệm chi phí.
- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi phí
của Nhà máy cũng đã gây ảnh hưởng đến cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Do đối tượng tập hợp chi phí là tồn Nhà máy (tồn bộ quy trình cơng nghệ ).
Do đó Nhà máy chỉ tính tổng giá thành mà khơng tính giá thành đơn vị thực tế
của từng loại sản phẩm, mà việc tính giá thành sản phẩm được cho từng loại
sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành là giá kế hoạch mà giá kế hoạch lại
dựa trên “ kinh nghiệm ” để xác định điều này. Trên cơ sở tổng giá thành thực

tế và tổng giá thành kế hoạch Nhà máy xác định hệ số điểu chỉnh. Giá thành
của từng loại sản phẩm hồn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành kế
hoạch của loại sản phẩm hồn thành đó nhân với hệ số điều chỉnh. Như vậy hệ
số điều chỉnh này được sử dụng chung cho tất cả các loại sản phẩm. Kết quả là
giá thành đơn vị sản phẩm khơng chính xác bởi Nhà máy sản xuất trên 400
loại sản phẩm mà khơng có đặc điểm giống nhau cũng như không cùng loại
nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất điện thoại,
cabin điện thoại, loa ...
- Kỳ hạch tốn : Cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo quý tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng không
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù hợp cho
Nhà máy trong giai đoạn vừa qua do tính độc quyền của ngành Bưu Chính Viễn
thơng khơng buộc Nhà máy phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong
tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Nhà
máy phải đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị
trường khi mà Nhà máy khơng cịn sự bao cấp của ngành Bưu điện trong quá
trình mở cửa nên kinh tế hiện nay. Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết
5
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được quan tâm và các thông tin về giá thành luôn được cập nhật kịp thời và
chính xác.
- Cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất về chi tiết thì Nhà máy có
những điểm cần được hồn thiện sau:
Về cơng tác hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: Theo như quy định thì
tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn
hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Nhà máy đã hạch tốn

tiền cơng nhân viên lao động ngắn hạn khơng qua TK 334 mà hạch tốn chi
thẳng bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế tốn đã khơng hạch tốn các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH
15% theo lương cơ bản, BHYT 2% theo lương cơ bản và KPCĐ 2% theo quỹ
lương thực hiện của toàn Nhà máy và tất cả được hạch toán vào TK 622. Điều
này là khơng đúng và nó dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm trong kỳ một
cách không hợp lý (do trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân
xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng vào TK 622 mà
khơng hạch tốn vào các tài khoản tương ứng TK 627, TK 641, TK 642 ).

Về công tác hạch tốn chi phí sản xuất chung:
+ Việc hạch tốn các loại cơng cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế có giá trị lớn
theo phương pháp phân bổ 1 lần vào chi phí mà khơng có sự phân bổ cho từng
kỳ đã ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm.
+ Tài sản cố định của Nhà Máy không được phân loại cho từng đối tượng sử
dụng và tính phân bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ ước tính cho từng đối tượng sử
dụng khơng đảm bảo chính xác và gây khó khăn cho cơng tác tính giá thành
sản phẩm. Nhà máy chỉ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định qua báo
cáo tổng hợp cho tồn Nhà máy khơng có bảng phân bổ cho từng đối tượng
(từng nơi sử dụng tài sản ): Bộ phận sản xuất, bán hàng, văn phòng. Điều này
6
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

làm hạn chế đánh giá việc sử dụng các tài sản ở các bộ phận dẫn đến khơng
thấy được tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ở từng bộ phận. Hơn
nữa lập kế hoạch khấu hao TSCĐ từ đầu năm sau đó chia ra mức khấu hao cho
từng quý và việc tăng giảm mức khấu hao do tăng giảm TSCĐ được tính cho

q IV là khơng đúng với quy định.
+ Việc hạch tốn các khoản dịch vụ mua ngồi: Như điện nước của toàn bộ
Nhà máy (cả bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất) vào
TK 627 là không hợp lý. Dẫn đến tổng chi phí sản xuất tăng lên và làm cho tổng
giá thành sản phẩm tăng như vậy đã không phản ánh đúng giá thành sản
phẩm.
+ Việc hạch tốn khoản gia cơng, mua ngồi bán thành phẩm vào TK 154 là
khơng hợp lý mặc dù về mặt tổng giá trị là không đổi. Theo nguyên tắc số liệu
ghi bên Nợ TK 154 chỉ được tập hợp từ 3 khoản chi phí của các TK 621, TK
622, TK 627 để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của Nhà máy: Mậc dù Nhà máy áp
dụng hình thức NKCT nhưng trên thực tế ghi chép thì chỉ mở một số NKCT ở
các phần hành về thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp, các Bảng kê số 3
“ Bảng tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ “, bảng kê số 8
“Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm TK 155, hàng hoá TK 156 ’’, Bảng kê số 9 “
Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng hố ”, bảng kê số 10 “ Bảng kê
hàng gửi bán ”, Bảng kê số 11 “ Bảng kê thanh toán với người mua ” còn các
phần hành khác vẫn thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Điều này khơng
đảm bảo sự thống nhất trong ghi chép sổ sách, cũng như thực hiện đúng theo
hình thức ghi chép mà Nhà máy đã đăng ký.
3. Nội dung và một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
7
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

Mục đích của kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá
thành của sản phẩm, bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các
khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế tốn có
cơ sỏ để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính tốn đúng kết quả sản
xuất kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo từng khoản mục giúp cho kế tốn phân tích các ngun
nhân có ảnh hưởng xấu, tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung
cấp thơng tin có chất lượng cho cơng tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hành
quản lý sản xuất kinh doanh.
Tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện để phù hợp với quy mô sản xuất cũng như
đặc điểm của quy trình cơng nghệ thì việc tập hợp chi phí nên theo từng phân
xưởng, từng loại sản phẩm và theo đơn đặt hàng đối với các sản phẩm sản
xuất theo đơn đặt hàng. Cụ thể là đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản
xuất, chi tiết từng nhóm sản phẩm cùng loại và theo đơn đặt hàng được sản
xuất của mỗi phân xưởng. Cịn chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng
phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy cho phép Nhà
máy có thể xác định được phân xưởng nào hoạt động có hiệu quả hơn và tiết
kiệm chi phí sản xuất hơn điều này rất có lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của tồn Nhà máy. Việc thay đổi này khơng gây khó khăn cho Nhà máy
trong việc tổ chức thêm cán bộ thông kê ghi chép ở từng phân xưởng bởi các
cán bộ này đã có sẵn tại Nhà máy. Việc ghi chép tại phịng kế tốn sẽ chỉ bổ
sung thêm các sổ (thẻ ) chi tiết cho các phân xưởng trên cơ cở đã được thống
kê viên tại các phân xưởng ghi chép.
3.2. Cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
8
8



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trên cơ sở xác định lại đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thì các khoản
mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch
tốn theo từng phân xưởng, loại sản phẩm, đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất
chung được tập hợp theo nguyên vật liệu chính điều này là phù hợp do nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng chi phí. Việc hạch tốn cũng như
công tác quản lý cụ thể như sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Việc tập hợp chi phí trực tiếp cũng dễ dàng áp dụng tại Nhà máy vì Nhà
máy đã có hệ thống định mức về vật tư, định mức về nhân công được xây dựng
cho từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Việc hạch tốn nên được hệ thống
hố theo các kí hiệu mà Nhà máy xây dựng nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tập
hợp chi phí của từng phân xưởng và từng nhóm sản phẩm. Chẳng hạn tại phân
xưởng số 8, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất loa các loại kế toán
lấy ký hiệu là 621 812 (ký hiệu thứ 4 số “ 8’’ là cho phân xưởng 8, ký hiệu thư
5, 6 cho nhóm sản phẩm ). Những ký hiệu này có thể thay thế và bổ sung khi
quy mô của Nhà máy thay đổi và các mặt hàng sản xuất thay đổi.
Ví dụ : Vào tháng 12/ 2000 chi phí nguyên vật liệu tại phân xưởng số 8 là
456. 000 đồng số liệu này được ghi vào sổ chi tiết, bảng kê số 4, NKCT số 7 và
sổ Cái các TK có liên quan theo định khoản sau:
<1>

Nợ TK 621 812 : 456.000
Có TK 152 : 456.000

<2> Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 154 cũng chi tiết theo từng phân
xưởng theo định khoản:
Nợ TK 154 812: 456.000
Có TK 621 812 : 456.000

b. Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng được xác định như đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhà máy xây dựng hệ thống định mức
nhân công, đơn giá tiền lương sản phẩm, chi tiết theo từng sản phẩm. Căn cứ
9
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vào bảng kê nghiệm thu sản phẩm, hưởng lương của từng loại sản phẩm để
lập bảng thanh tốn lương. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng theo
phân xưởng, chi tiết từng nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng.
Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào Bảng thanh toán lương, xác định cho
từng phân xưởng, rồi phân bổ cho từng nhóm sản phẩm, chỉ có các khoản
trích theo tiền lương nhân cơng trực tiếp mới được hạch toán vào TK 622 của
từng phân xưởng và xác định đúng tỉ lệ quy định của Nhà nước vì thực tế hiện
nay Nhà máy đã hạch tốn tất cả các khoản trích theo lương cả về nhân viên
quản lý phân xưởng vào TK 622.
c. Chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào cơng dụng cụ thể của từng loại chi phí và mối quan hệ với cơng
nghệ sản xuất sản phẩm, khoản mục chi phí chung được phân loại thành hai
nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến cơng nghệ sản xuất mỗi
phân xưởng như chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí thuê máy, chi phí vật liệu
phu phát sinh trong phạm vi từng phân xưởng. Kế toán căn cứ chi phí phát
sinh thực tế để tổng hợp theo phân xưởng, sau đó căn cứ vào số lượng sản
phẩm sản xuất để phân bổ chi phí chung nhóm 1 cho các sản phẩm và các đơn
đặt hàng.
Nhóm 2: Bao gồm các chi phí như khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Căn cứ

vào tiêu thức vật liệu trực tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung. Việc xác định
như vậy sẽ giúp cho Nhà máy xác định được chi phí của từng phân xưởng, bộ
phận và dễ dàng phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm chi
phí sản xuất chung.
Hơn nữa một số khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung của Nhà
máy nên có sự thay đổi.
- Nhà máy nên hạch tốn các chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý phân xưởng (quản đốc, nhân viên thống kê phân
xưởng...) vào chi phí sản xuất chung mà thực tế hiện nay kế tốn đã đưa tồn
10
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bộ chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý vào khối quản lý vào TK 642 và
các khoản trích theo lương vào TK 622. Do đó cần phải có sự điều chỉnh trả lại
cho các khoản chi phí này về đúng mục đích và cơng dụng của nó và nó cũng
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với cơng cụ, dụng cụ có giá trị lớn như các loại xe đẩy, dây cáp sơn...
Nhà máy cần phân bổ cho các kỳ để đảm bảo tính ổn định của giá thành. Đối
với loại phân bổ nhiều lần này việc hạch tốn được tiến hành như sau:
Giá trị cơng cụ, dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn kế toán tiên hành ghi :
Nợ TK 142
Có TK 153
Hàng kỳ, tiến hành phân bổ chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối
tượng chịu chi phí:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 1422
- Về hạch tốn chi phí dịch vụ mua ngồi: Việc theo dõi các chi phí dịch vụ

mua ngồi như hiên nay khơng cho phép Nhà máy tính được chính xác chi phí
sản xuất của từng phân xưởng cũng như giá thành của các loại sản phẩm. Để
đắp ứng cho yêu cầu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cũng như tập
hợp chi phí theo phân xưởng, Nhà máy nên xác định lại các phương pháp phân
bổ chi phí này vì hiện nay tất các chi phí dịch vụ mua ngồi ở các bổ phân
khơng thuộc sản xuất cũng được tập hợp tất cả vào TK 627. Do đó, Nhà máy
cần xác định chi phí riêng cho khối quản lý và bán hàng vào các TK 641, TK
642.
- Về hạch toán tài sản cố định: Nhà máy hiện nay chưa theo dõi chi tiết
TSCĐ theo từng nơi sử dụng mà theo dõi tổng hợp toàn Nhà máy. Chi phí khấu
hao TSCĐ được phân bổ theo tỷ lệ ước tính cho từng bộ phận. Việc phân bổ chi
phí theo tỷ lệ ước tính như vậy làm cho các chi phí có liên quan khơng được
phản ánh một cách chính xác và hợp lý. Đồng thời, khơng đáp ứng được yêu
cầu theo dõi chi tiết tài sản theo mục đích sử dụng, theo nơi sử dụng… để có thể
11
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát hiện kịp thời những hư hỏng, mất mát của tài sản để có biên pháp xử lý
kịp thời và bảo vệ chặt chẽ tài sản của Nhà máy.
Do đó, để bảo vệ chặt chẽ hơn tài sản của Nhà máy và đảm bảo tính chính
xác chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán nên phân loại tài sản cố định theo đối
tượng sử dụng cụ thể theo từng bộ phận như bộ phân văn phòng, bộ phân bán
hàng, bộ phân sản xuất. Đối với các tài sản cố định dùng trong sản xuất cũng
cần phải theo dõi theo từng phân xưởng. Thông qua việc theo dõi chi tiết tài
sản cố định theo mục đích sử dụng và nơi sử dụng kế tốn có thể xác định được
chi phí khấu hao chính xác cho từng đối tựng chịu chi phí cụ thể là TK 627, TK
641, TK 642. Bên cạnh đó, kế tốn cần phải lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

d. Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154
Đối với bán thành phẩm đem gia cơng, mua ngồi sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm kế toán nên đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán và đảm bảo tính hợp lý và khoa học
vì TK 154 chỉ tập hợp chi phí sản xuất của các TK 621, 622, 627.
Cụ thể quý 4 năm 2000, bán thành phẩm mua ngoài xuất thẳng cho phân
xưởng sản xuất kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621 (chi tiết theo phân xưởng và nhóm sản phẩm ) : 290.355.635
Có TK 111: 279.283.635.
Có TK 141 : 126.000.
Có TK 331 : 10.946.000.
e. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp như hiện nay của Nhà máy là hồn tồn hợp lý vì thực tế chi phí
này chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm khoảng 80%. Hiện nay Nhà máy
thực hiện tính giá thành theo một hệ số điều chỉnh của tổng giá thành toàn
Nhà máy thực tế với tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế sau đó xác
định giá thực tế của từng loại sản phẩm theo giá thành kế hoạch của sản phẩm
12
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đó với tỷ lệ giá thành như ở Nhà máy là khơng chính xác. Do đó, việc tính giá
thành sản phẩm nên dựa trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân
xưởng, từng nhóm sản phẩm cùng loại, đồng thời kế tốn phải xác định từng
giai đoạn cơng nghệ (trải qua phân xưởng nào ) của từng nhóm sản phẩm để
tính giá thành sản phẩm.theo phương pháp phù hợp. Chẳng hạn sản xuất ống
nhựa cứng tại phân xưởng PVC cứng và ống dây dẫn tại phân xưởng PVC mềm

thì tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí . Với các sản phẩm là điện
thoại tì tính giá thành theo phương pháp phân bước khơng tính giá thành bán
thành phẩm là phù hợp.
Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm loại điện thoại ấn phím 2020.
Loại điện thoại này trải qua hai bước công nghệ:
- Phân xưởng 6 sản xuất các chi tiết nhựa như vỏ máy, phím, hộp lơ giắc, tai
nghe.
- Phân xưởng số 7 thực hiện lắp ráp điện thoại.
Quý VI năm 2000 Nhà máy sản xuất được 2000 máy điện thoại. Chi phí được
tập hợp ở từng phân xưởng như sau:
@ Phân xưởng 6:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 91.322.580 (đồng )
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp :
+ Chi phí sản xuất chung:
Tổng hợp chi phí :

5.645.161 (đồng )
16.935.483 (đồng )
112.903.224. (đồng )

@ Phân xưởng 7:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 469.677.420 (đồng).
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp :
+ Chi phí sản xuất chung :
Tổng chi phí :

35.225.808 (đồng).
82.193.548 (đồng)
587.096.776 (đồng).


THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
13
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sản phẩm : Điện thoại ấn phím 2020
Quý IV năm 2000
Sản lượng : 2000 chiếc
Đơn vị : Đồng
Chi phí sản xuất trong từng
Khoản mục

phân xưởng

Giá thành

thành
Phân xưởng

Tổng giá

đơn vị

Phân xưởng 7

6
1. Chi phí NVLTT


90.322.580

2. Chi phí NCTT

5.645.161

35.225.808

40.870.969

20.435

16.935.483

82.193.548

99.129.031

49.564

Cộng
112.903.224
587.096.776 700.000.000
Hồn thiện hệ thống sổ sách.

350.000

3. Chi phí SXC

3.3.


469.677.420 560.000.000

280.000

Xuất phát từ những thay đổi trên về đối tượng và phương pháp tập hợp
chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm địi hỏi Nhà máy cần có sự bổ sung
một số loại sổ sách chứng từ cũng như có sự hồn thiện trong cơng tác ghi
chép sổ sách.
a. Hạch toán ban đầu: Đây là việc ghi chép phản ánh và giám sát toàn bộ
nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho
việc hạch toán tổng hợp và hạch tốn chi tiết. Nó là giai đoạn khởi đầu của
cơng tác hạch tốn, hồn thiện nó có sẽ tạo điều kiện cho các khâu tiếp theo
thuận lợi hơn trong việc hạch tốn. Hạch tốn ban đầu cung cấp các thơng tin
cụ thể, chi tiết của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phương pháp “sao,
chụp “ được chuyển tới các bộ phận có liên quan để xử lý đến bộ phận kế tốn
để ghi chép sổ sách có liên quan.
14
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong khâu hạch tốn ban đầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chủ yếu sử dụng các chứng từ nội bộ. Các chứng từ nàu bao gồm các chứng từ
xuất, nhập nguyên vật liệu, vật tư… Do vậy, việc lập chứng từ chẳng hạn như
chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu phải đòi hỏi ghi đầy đủ, rõ ràng các chỉ
tiêu: xuất dùng cho bộ phận nào, loại sản phẩm nào, đơn đặt hàng nào… ghi
đầy đủ mã số kinh tế quy định để đảm bảo thuận tiện khi vào sổ chi tiết, bảng
kê, NKCT liên quan được hợp lý.

Để có thể quản lý vật tư hiệu quả hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng
tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhà máy nên sử
dụng chứng từ “ phiếu xuất theo hạn mức ’’ theo mẫu số 04- VT. Hạn mức được
duyệt trong kỳ là số lượng vật tư được duyệt trên cơ sở khối lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ theo kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đơn
vị sản phẩm.
Hạn mức vật
tư được
duyết trong
kỳ

=

Số lượng sản
phẩm sản xuất
theo kế hoạch
trong kỳ

x

Định mức vật tư
cho một đơn vị
sản phẩm.

Biểu 13:
Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện
Địa chỉ : 61- trần Phú.
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày ... Tháng .... Năm....
Bộ phận sử dụng:.....................................................

Lý do xuất kho : ......................................................
Xuất tại kho:............................................................

15
15

Nợ ........

Số: ...........
Có ........


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

S
T
T
A

HM
Đơ được
Tên, nhẵn Mã n vị duyệt
hiệu, quy số tín trong
cách vật
h tháng Ngà

y
B
C
D

1

Cộng
Người ký
nhận

x

x

x

Số lượng

Đơn
giá

Thành
tiền

2

3

4

X

x


Ngày Ngày Cộng

Ngày ... Tháng .... Năm.......
Phụ trách bộ phận sử
dụng
(Ký, họ tên )

Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên )

Thủ kho
(Ký, họ tên )

Việc vận dụng mẫu chứng từ trên tạo thuận tiện cho cơng việc theo dõi
tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng phân xưởng. Điều này giúp cho
Nhà máy thấy được bộ phận nào sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu. Cuối kỳ tập
hợp theo từng phân xưởng, bộ phận, sau đó tập hợp chung toàn Nhà máy.
b. Hệ thống TK và sổ sách:
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì Nhà máy nên tiên hành lập Bảng phân bổ Lương và Bảo
hiểm xã hội theo mẫu Biểu 15, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo Biểu 16,
Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí theo phân xưởng ‘’ theo Biểu 17, và NKCT số 7 về
16
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thêm nữa, hình thức sổ Cái TK 154 của
Nhà máy đang dùng không phù hợp với hình thức NKCT chính vì thế Nhà máy

nên có sự thay đổi theo đúng hình thức NKCT theo mẫu Biểu 14. Để có sự
thống nhất trên cùng một hình thức sổ kế toán và các loại sổ sách này cũng tạo
điều kiện cho cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
BIỂU 14:
Số dư đầu năm
Nợ


SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 154
Đơn vị tính:...

Ghi Có các TK,
Đối ứng Nợ TK này

Tháng 1

........

NKCT số 7 (TK 621)
NKCT số 7 (TK 622)
NKCT số 7 (TK 627)
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư
Nợ

Cuối tháng

BIỂU 15:

BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
17
17

Tháng 12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tháng ..... năm.........
Đơn vị tính: .........
S

Ghi Có tài khoản Đối tượng sử

TK 334 “ Phải trả công nhân

TK

T

dụng

338

T

(Ghi Nợ các tài khoản )

Lương


viên “
Lươn
Các

chính

g phụ

khoả
n

1

2

3

4

khác
5

x

X

x

Cộng


(3382

Có TK ,3383
334
)
6

7

x

X

1 TK 662 “ Chi phí nhân công trực
tiếp “
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
-......
2 TK 627 “Chi phí sản xuất chung “
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
- ....
3 TK 154
4 TK 641
5 TK 642
......
Cộng

18

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kết luận
Phát huy một cách hiệu quả các cơng cụ quản lý nói chung trong đó có cơng
cụ hạch tốn kế tốn và đặc biệt là kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mội một doanh nghiệp cần phải có sự
quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào lẫn các yếu tố đầu ra,
yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị khơng chỉ là chi phí sản xuất có được tính
đúng, tính đủ hay khơng mà cịn phải biết chi phí đó được hình thành như thế
nào? Ở đâu ? Chi phí đó cáo liên quan đến các quyết định như thế nào, liệu việc
sử dụng chi phí ở đó có lãng phí hay khơng…Tất cả đều liên quan đén việc sử
dụng hợp lý, hiệu quả chi phí để có thể hạ được giá thành sản phẩm mang lại
doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như tạo cho sản phẩm có
sức cạnh trnh trên thị trường.
Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường cũng như thời gian thực tập
tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện em thấy cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều bất cập cần được hồn thiện. Về phía
các cơ quan nhà nước cần thiết xây dựng chế đọ chính sách đồng bộ phù hợp
với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thực hiện có hiệu quả như các văn bản quy chế, định mức, tiêu chuẩn chi phí
cụ thể cho các sản phẩm ở các ngành để loại bỏ các chi phí sai quy định, vượt
khỏi chi phí giá thành sản phẩm. Về phía các doanh nghiệp cũng như thực tế
tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện cần thực hiện việc hạch toán để quản lý giá
thành sản phẩm đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đồng thời áp dụng các
biện pháp quản lý phù họp với thực tế Nhà máy. Trong chuyên đề này em đã
nêu ra một số các biện pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác hạch tốn chi phí

sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy.

19
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Quý Liên cùng các cơ
chú trong phịng kế tốn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực
tập này.

20
20



×