Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.3 KB, 19 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG
GIAI ĐOẠN 2005 2010
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI CHÂU TỪ NAY ĐẾN 2005:
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành
Hiện nay ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển với tốc độ 10-15%
mỗi năm (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Số lượng bánh kẹo
nhập khẩu đã giảm mạnh, hàng nội đã chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng. Những điều này đã giúp cho các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng
vào sự phát triển trong tương lai của ngành, tiến tới “người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam”, đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo ra
nước ngoài. Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005
cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực phát triển sản xuất ngành.
Cụ thể:
 Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong phú: Vốn là nước nông nghiệp,
nằm trong vùng nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, củ, đường... nhiều thuận lợi
cho việc cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo.
 Có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đảy mạnh nội lực và quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới sẽ giúp
ngành có nhiều nhà cung ứng phù hợp và có điều kiện mở rộng thị trường tiêu
thụ ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Dân số tăng: theo dự đoán tới năm 2005 dân số Việt Nam có khoảng
86 triệu người, với dân số tăng thì nhu cầu người tiêu dùng cũng phát triển.
 Nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống người dân đang dần
được nâng lên nên nhu cầu sử dụng các loại quà như bánh kẹo cũng tăng lên,
ước tính khoảng 3kg/một người/năm (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn). Như vậy theo dự đoán thì sản lượng bánh kẹo nước ta cần dùng
tới năm 2005 khoảng 258.000 tấn (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn).
Qua đó yêu cầu đặt ra với ngành bánh kẹo đến năm 2005 là:


- Đảm bảo sản xuất và cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại
phải phù hợp theo nhu cầu người tiêu dùng (với mọi mức thu nhập).
- Đẩy mạnh vệic xuất khẩu bánh kẹo sang các nước Mỹ, Nhật, Đông Âu
và các nước trong khu vực.
- Đổi mới công nghệ tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa các khâu trong quá
trình sản xuất.
- Đảm bảo tự túc nguyên vật liệu như đường, glucoza, sữa, dầu thực
phẩm, tinh dầu... để phục vụ sản xuất bánh kẹo.
- Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất các loại sản phẩm béo, không béo, có
đường, không đường... để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sử dụng của từng cá
nhân.
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới :
3.1.2.1. Các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2004-2005
Với gần 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã
từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô, trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất bánh kẹo. Sản phẩm của
Công ty đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều tầng
lớp nhân dân. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành bánh kẹo,
Công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra như sau:
Bảng 15 : Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004
STT
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2003
Năm 2004 Năm
2005
1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đ
170,890 213,655 246,653
2 Doanh thu có thuế Tỷ đ

185,210 253,219 297,032
3 Lợi nhuận Tỷ đ
0,214 4,459 6,223
4 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đ
5,102 12,507 14,634
3.1.2.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tới năm 2005
Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng qui mô sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa luôn được đánh giá là những yếu tố rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của Công ty. Một số nhiệm vụ chính Công ty cần
thực hiện trong thời gian tới:
 Tiếp tục đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
 Mở rộng qui mô sản xuất trên cơ sở có chiến lược về thị trường.
 Dự kiến tăng lao động, doanh thu, lợi nhuận.
Cụ thể như sau:
- Khai thác tiềm năng sẵn có của 2 dây chuyền sản xuất bánh kẹo (cứng
và mềm) tạo ra các sản phẩm mới. Cải tiến, cơ giới hóa một số khâu trong dây
truyền kẹo để đổi mới hình thức viên kẹo. Tiến hành làm hợp đồng mua sắm
thêm một số thiết bị mới cho dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm kẹo.
- Đầu tư chiều sâu nâng công suất, chất lượng cho dây chuyền bánh quy
Hương Thảo, nâng cấp dây chuyền sản xuất ở phân xưởng bánh 1 và thêm
thiết bị sản xuất lương khô để đạt năng suất 1 tấn/ca.
- Đầu tư thêm 1 dây chuyền bánh mini (khác chủng loại) cho phân
xưởng bánh 3 và hoàn chỉnh một dây chuyền sử dụng bánh lương khô cùng với
việc bổ sung thiết bị đóng gói sản phẩm cho phân xưởng bánh 3.
- Cơ giới hóa, cải tiến một phần khâu rang muối, khâu trộn của phân
xưởng bột canh nhằm giảm nhẹ sức lao động và tạo môi trường thông thoáng,
vệ sinh thực phẩm.
- Ban Đầu tư phát triển sản xuất tiếp tục nghiên cứu những dự án khả

thi để khẩn trương khai thác sử dụng khu đất mở rộng mì ăn liền có hiệu quả.
Triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên của các phân xưởng,
nhà làm việc, cửa hàng, nâng cấp đường đi phía sau phân xưởng bánh 1,2, mặt
bằng, trần nhà phân xưởng bột canh, hệ thống kho, thông gió, chống dột... đáp
ứng yêu cầu phục vụ sản xuất.
- Công ty cần hoàn thiện “Dự án bánh mềm cao cấp Custard Cake” đi vào
sản xuất. Tầm quan trọng của dự án bánh mềm Custard Cake:
• Với tổng số vốn đầu tư 65 tỷ VNĐ, dự án bánh mềm cao cấp là dự án
đầu tư có qui mô vốn lớn nhất từ trước đến nay của Công ty Bánh kẹo Hải
Châu, tương đương với vốn đầu tư ban đầu (5 triệu USD) của Công ty TNHH
chế biến thực phẩm Kinh Đô để xây dựng một nhà máy sản xuất bánh kẹo ngay
trên nước Mỹ. Sau khi dự án bánh mềm đi vào khai thác sử dụng, tổng giá trị
tài sản của Công ty sẽ tăng lên gấp đôi.
• Dự án đem lại hiệu quả lớn về tài chính và xã hội góp phần làm phong
phú, đa dạng hơn cơ cấu sản phẩm bánh kẹo của Công ty. Đây cũng là một
bước tiến mạnh dạn và nhiều thách thức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu trong
quá trình xâm nhập vào thị trường bánh kẹo cao cấp, phục vụ giới tiêu dùng
thu nhập cao, lấp dầy những khoảng trống thị trường mà nhiều năm qua Công
ty đã bỏ sót.
• Việc đưa dây chuyền bánh mềm cao cấp của Tây Âu vào hoạt động là
một chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh
tranh trong nước, bởi sản phẩm này hiện có mặt tại Việt Nam phần lớn là
nhập ngoại từ Thái Lan, Hàn Quốc, Malaixia... Với hy vọng đánh bại được sản
phẩm cùng loại của nước ngoài và vượt trước các Công ty trong nước về việc
khai thác sản phẩm này, khả năng giành được thị phần của Công ty là rát lớn.
* Định hướng về ổn định và mở rộng thị trường.
Công ty luôn quan tâm chú trọng giữ vững mở rộng thị trường cả chiều
rộng lẫn chiều sâu như mục tiêu trong định hướng chiến lược phát triển của
Công ty trong những năm tới đã nêu rõ: “Tăng cường công tác tiếp thị
Marketing nhằm giữ và phát triển thị trường cả về bề rộng lẫn chiều sâu, từng

bước tiếp cận tìm bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là
xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực và Đông Âu.
- Công ty duy trì ổn định các đại lý hiện có, phát triển mở rộng thêm
hàng chục đại lý mới ở các tỉnh trong cả nước. Phấn đấu nâng doanh thu của
tất cả các đại lý bình quân 15%/năm, phủ sóng đều các loại sản phẩm ở tất cả
các vùng thị trường.
- Hà Nội là thị trường lớn nhất của Công ty, trong những năm tới tiếp
tục áp dụng chiến lược phát triển thị trường và cũng cố vững chắc vị thế của
Công ty trên thị trường này.
- Tập trung mọi nỗ lực để khai thác tiềm năng các khu vực thị trường
khác, phương pháp thị trường ở các vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường về phía Nam, đặc biệt là thực
hiện được mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trên vùng
thị trường này.
- Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác
Marketing quảng cáo trên các khu vực thị trường sẵn có và thị trường mới.
- Ngoài khách hàng tiềm năng trong nước, Công ty còn chú trọng hướng
tới thị trường nước ngoài. Từng bước tiếp cận, giới thiệu sản phẩm sang các
nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Âu, tạo đà cho việc thực hiện tốt
nhiệm vụ xuất khẩu.
Để phát triển thị trường, Công ty dã đề ra một số biện pháp sau:
+ Làm tốt công tác điều tra, thu thập, nắm bắt, xử lý kịp thời, đầy đủ các
thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh nhằm hoạch định chiến lược,
sách lược phù hợp cho sản phẩm.
+ Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ, đảm bảo linh hoạt,
kịp thời, phù hợp với diễn biến của thị trường. Tăng cường mối quan hệ gắn
bó với các đại lý để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của Công ty.
+ Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, bán hàng của cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, văn phòng đại diện TP. HCM và Đà Nẵng, ưu tiên phát triển thị trường
đối với mặt hàng còn dư năng lực sản xuất.

3.1.2.3. Định hướng kế hoạch điều hành sản xuất
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tốt công tác
hoạch định phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm đạt hiệu quả, đời sống
CBCNV ngày một nâng cao với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước
từ 10-20%.
- Dưới sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban, phân
xưởng phối hợp chặt chẽ hơn và chủ đông hơn trong sản xuất. Các phòng ban
thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo về định hướng đầu tư, về sách
lược, chiến lược sản phẩm, dự đoán về thị trường, năng lực sản xuất, xây dựng
kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của công ty, kế hoạch tác nghiệp cho từng tháng,
quý làm cơ sở cho việc triển khai, điều hành sản xuất theo sát các yêu cầu thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cần cân đối và phối hợp sản phẩm cùng loại để tận dụng công suất
máy, đưa năng suất sản xuất thời gian dây chuyền tới mức cao nhất có thể
được và tận dụng thời cơ với các sản phẩm thị trường đang có nhu cầu.
- Quan tâm đảm bảo các điều kiện phục vụ cho sản xuất, nhất là điẹn và
nước và có kế hoạch sửa chữa, lịch xích tu sửa, bảo dưỡng thiết bị dự phòng
vật tư, thiết bị quan trọng để duy trì sản xuất, tranh thủ các ca đêm.
- Cần đảm bảo các yếu tố dự phòng trong điều hành lao động, vật tư
nguyên nhiên liệu.
- Đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm và an toàn thiết bị,
người trong sản xuất và vệ sinh thực phẩm, môi trường và sử lý nước thải.
- Kết hợp giữa phân xưởng với các bộ môn chức năng bố trí sử dụng lao
động phù hợp với chế độ tăng thêm ca mà không phải huy động làm thêm tạo
điều kiện cho thực hiện kế hoạch tuần làm việc 40h/tuần. Kịp thời tháo gỡ ách
tắc cho sản xuất.
- Triệt để thực hành công tác tiết kiệm theo NQ TW4 xây dựng và giao
chỉ tiêu tiết kiệm trong sản xuất và rà soát và củng cố chất lượng sản phẩm -
định mức - lao động quản lý các đơn vị để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
tăng điều kiện cạnh tranh giá bán sản phẩm và tăng lợi nhuận theo kế hoạch

đã xây dựng.
- Xây dựng quy hoạch mở rộng sắp xếp hợp lý kho nguyên liệu và thành
phẩm đáp ứng khối lượng sản phẩm ngày càng tăng.

×