Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

báo cáo thực tập giữa khóa giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh và xây dựng tín cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.23 KB, 31 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt Nam mở cửa chuyển sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi công ty là
hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh với những công ty khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với
nhà nước. Để làm được điều này trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin
kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi phù
hợp với nền kinh tế mới.
Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường với những nỗ lực và thông
tin năm bắt được đã dần tạo được nguồn vốn, nguồn hàng, kinh nghiệm để mở rộng
kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó
chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn mà
cả nước nói chung và ngành thương mại nói riêng phải phấn đấu nỗ lực hết mình thì
mới có thể đứng vững được.
Trong quá trình tham gia thực tập giữa khóa tại Công ty TNHH kinh doanh và
xây dựng Tín Cường, em nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề
quan trọng không thể thiết đối với bất kỳ công ty nào. Do đó cần tìm ra những biện
pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động của công ty, đây là một trong những khó
khăn hiện nay công ty đang quan tâm. Do vậy em đã chọn đề tài " Giải pháp phát
triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín
Cường"
Báo cáo gồm 3 chương nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết


Chương 2. Đánh giá kinh doanh và sản xuất của công ty TNHH kinh doanh và
xây dựng Tín Cường
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kinh
doanh và xây dựng Tín Cường

3


Thực tập giữa khóa chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế,
được áp dụng những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng
mà trong quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp
cận với tình hình hoạt động của công ty, cũng như có thể quan sát học tập phong cách
và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đốí với những sinh viên năm
thứ 3.
Để hoàn thành bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự hướng và giúp
đỡ dẫn tận tình của Thạc sĩ Trần Minh Nguyệt, trong suốt thời gian thực tập giữa
khóa vừa qua.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về hoạt dộng kinh doanh
1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận, bao
gồm sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ. Theo luật doanh nghiệp Việt
Nam số 60/2005/QH11, kinh doanh là hoạt động liên tục một hoặc một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Kinh doanh có thể là hoạt động của một cá nhân hay tổ chức. Với hoạt động
kinh doanh của một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh có thể phân
loại theo nhiều hình thức với các tiêu chí phân loại khác nhau, tuy nhiêu đều có
những đặc trưng cơ bản sau:
- Hoạt động kinh doanh phải có vốn. Vốn kinh doanh là các khoản vốn bằng
tiền hoặc bằng các tài sản khác như nhà cửa, kho, cửa hàng, ...
- Trao đổi hàng hóa và dịch vụ: ngày nay tất cả các hoạt động kinh doanh đều
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ để đổi lấy tiền
hoặc giá trị của tiền. Trong kinh doanh, việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ là một hoạt
động diễn ra thường xuyên. Một sản phẩm, dịch vụ trước khi đến tay người tiêu dùng
có thể trải qua nhiều giao dịch khác nhau. Vì vậy một đặc điểm nữa là giao dịch trong
nhiều giao dịch.
- Mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có
thể mở rộng và phát triển kinh doanh.
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh
1.2.1 Các nhân tố tác động tới công ty
1 Tài chính
Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,
vốn huy động) mà công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu

5


quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ
ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của công ty,…
2 Nhân lực
Tiềm năng về con người thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng
cao yêu cầu của công ty, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của
công ty trung thành luôn hướng về công ty có khả năng chuyên môn hoá cao, lao

động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh
doanh
3 Tiềm lực vô hình
Là các yếu tố tạo nên thế lực của công ty trên thị trường, tiềm lực vô hình thể
hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng
của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu
hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô hình của công ty có
thể là hình ảnh uy tín của công ty trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu,
hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
4 Trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng
Dù quy mô của công ty là lớn hay nhỏ thì công nghệ vẫn mang đến những lợi
thiết thực giúp công ty tạo ra lợi nhuận cũng như đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay
thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty thể hiện nguồn tài
sản cố định mà công ty huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các
thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế mạnh của công ty , quy mô kinh doanh
cũng như lợi thế trong kinh doanh …
-

Giao tiếp với khách hàng

Công nghệ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp với khách hàng của một công ty.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc giao tiếp với khách hàng một cách nhanh
chóng và rõ ràng là rất cần thiết. Các trang web cho phép khách hàng tìm được câu
trả lời cho những thắc mắc của họ. Khi khách hàng sử dụng công nghệ để tương tác
với công ty thì công ty sẽ hưởng lợi rất lớn vì đây là cách hữu hiệu giúp công ty tạo
dựng hình ảnh trước công chúng.
-


Hiệu quả hoạt động
6


Công nghệ giúp công ty hiểu rõ nhu cầu về dòng tiền mặt của công ty. Công
nghệ kiểm kê kho giúp các chủ công ty biết cách làm thế nào để quản lý tốt nhất các
chi phí lưu trữ một sản phẩm. Ngoài ra, với công nghệ hiện đại, các giám đốc điều
hành có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc bằng cách tổ chức các cuộc họp qua
Internet thay vì phải có hiện diện của tất cả các thành viên tại trụ sở công ty.
-

Liên kết và mở rộng các mối quan hệ

Công nghệ giúp tạo ra một đội ngũ kinh doanh năng động vì nhân viên ở
những địa điểm khác nhau vẫn có thể tương tác với nhau một cách dễ dàng. Nếu các
nhà quản lý công ty có thể giao tiếp với điều phối viên giao hàng tại một địa điểm
khác thì vấn đề mất lòng tin ít có khả năng phát triển. Bè phái và căng thẳng xã hội
có thể trở thành cơn ác mộng đối với một công ty, công nghệ sẽ giúp cho các nhân
viên gạt bỏ chuyện giai cấp sang một bên.
-

An ninh

An ninh của hầu hết công ty trong xã hội hiện đại thường bị đe dọa và phá
hoại. Công nghệ có thể được sử dụng để bảo vệ các dữ liệu tài chính, các quyết định
điều hành bí mật cũng như các thông tin độc quyền dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Nói
một cách đơn giản, công nghệ giúp cho công ty tránh để mất các ý tưởng vào tay đối
thủ cạnh tranh. Bằng cách sở hữu những chiếc máy tính có mật khẩu, công ty có thể
chắc chắn rằng không một đối thủ nào có thể sao chép các dự án sắp tới của mình.
-


Khả năng nghiên cứu

Một công ty có khả năng sử dụng công nghệ để nghiên cứu thì sẽ luôn đi trước
các đối thủ một bước. Muốn tồn tại thì công ty phải phát triển và giành được những
cơ hội mới. Internet cho phép công ty tìm hiểu các thị trường mới mà không phải tốn
nhiều chi phí.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
5 Nhân tố chính trị và luật pháp
Các nhân tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của công ty. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể
gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm công ty này hoặc kìm hãm sự phát triển của công ty
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ
7


tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho công ty, tránh tình trạng gian lận,buôn
lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép công ty
có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của
của nó đến công ty như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là
yêu cầu không thể thiếu được khi công ty tham gia vào thị trường.
6 Nhân tố kinh tế
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế
ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của
các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
-


Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các cơ
hội phát triển của công ty, các điều kiện cạnh tranh ,khả năng sử dụng ưu thế quốc
gia về công nghệ, nguồn vốn .

-

Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu
dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...

-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên
quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi công ty .
7 Văn hóa xã hội
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của công ty,
là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này cho
phép công ty hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lựa chọn các
phương thức kinh doanh cho phù hợp .
8 Thu nhập
Có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề
nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường,
các yếu tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của công ty .

8


9 Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản

xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản,
phân phối hàng hoá.
10 Khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và
dịch vụ mà công ty kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của công ty trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong
phú và khác nhau tùy theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi
nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó
công ty phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
11 Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của công ty hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến công
ty, công ty có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra
khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp công ty có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ
khách hàng tốt hơn ,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy
lùi.
12 Người cung ứng
Đó là công ty sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp hàng hoá
cho công ty, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty không
phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất
lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu cầu …
1.3 Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh
Doanh thu và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong từng thời kỳ hoạt động. Để đạt kết quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh, công ty phải thường xuyên tiến hành phân tích doanh thu và lợi nhuận. Trên
cơ sở đó, đánh giá mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý, và tìm ra biện pháp sát
thực để hạn chế, khắc phục mặt yếu tăng cường phát huy cạnh tranh mặt mạnh, khai
thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

9



1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của công hay còn gọi là
thu nhập của công ty, đó sẽ là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ của công ty.
Vai trò của doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của công ty, chỉ tiêu
này không những có ý nghĩa với bản thân công ty mà còn có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân.
Ý nghĩa của doanh thu:
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Việc
đánh giá đúng tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng mặt hàng,
giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện
doanh thu để có thể đề ra những nhân tố làm tăng giảm doanh thu. Từ đó thay thế
những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực nhằm phát huy
thế mạnh của công ty.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty. Bởi vậy, chỉ tiêu doanh thu là cơ sở để xác định lãi ( lỗ ) sau một quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, công ty muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên phải
quan tâm đến là doanh thu.
1.3.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định công ty sẽ có thu nhập bằng tiền. Lợi
nhuận của công ty là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty. Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu
sau khi trừ giá vốn hàng bán. Lợi nhuận trước thuế là phần chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi
nhuận trước thuế và thuế thu nhập công ty.
Vai trò của lợi nhuận:

-

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của công ty, phản ánh
kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố định,
...
10


-

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và công ty.

-

Lợi nhuận được để lại công ty thành lập các quý tạo điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

-

Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến lợi nhuận
giúp công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế, trên cơ sở đó đề ra
các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu

đến doanh lợi của công ty, từ đó có biện pháp khai thác được khả năng tiềm tàng của
công ty trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho Nhà nước và cho
nhân viên công ty.
1.3.3 Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên, nhiên vật liệu, lao động, ... và tất nhiên bao hàm
cả tác động của yếu tố quản trị đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên) thì
người ta còn dùng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt
hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đảm nhiệm hai chức năng cơ bản sau:

-

Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm
tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.

-

Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất nhằm
tìm biện pháp làm tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ
yếu của hệ thống chỉ tiêu này.

11


13 Hiệu quả sử dụng vốn :
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu

tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một công ty
có vốn quay vòng càng nhanh thì công ty được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy
nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và
nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước nên hiệu quả sử dụng
vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với
công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận thì công ty còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như
vậy, công ty sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về
lợi ích kinh tế xã hội.
Một công ty muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Có thể nói một công ty có lợi nhuận cao
tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ
chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản
lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì
doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy
vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay
không, ví như khi công ty mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm
chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi
là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận
động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù
hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống
thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.

12



Thực ra, muốn có các yếu tố đầu vào công ty cần có vốn kinh doanh, nếu thiếu
vốn mọi hoạt động của công ty hoặc đình trệ hoặc kém hiệu quả. Do đó các nhà kinh
tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
14 Hiệu quả sử dụng lao động:
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền
với lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất
yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ
của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động
có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Hiệu
quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và
hiệu suất tiền lương.
Trong công ty, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không bị giảm sút cần phải sử dụng lao
động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố
trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không
nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự
giảm sút về tất cả các vấn đề khác của công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của công ty, tăng
cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và
giúp công ty mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng
cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy
người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.

15 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Tư liệu lao động ( Chủ yếu là nguyên vật liệu) một trong ba

13


yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến kế hoạch sản xuất của công ty. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như
không có nguyên vật liệu. Nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có thuận
lợi hay không lại phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu. Ngoài ra, việc tuân thủ các
biện pháp kỹ thuật trong việc tạo ra sản phẩm cần phải hết sức chú ý đến chất lượng
sản phẩm. Đó là yêu cầu quan trọng mà công ty sản xuất kinh doanh phải quan tâm
trong nền kinh tế thị trường. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan
trọng tác động tới giá thành của sản phẩm và chất lượng sản phẩm, giá thành sản
phẩm là mối quan tâm hàng đầu của công ty sản xuất.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi thì công ty phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy,
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên
vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển và sống còn của công ty.
Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động trong công ty đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự
trữ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu một cách tiết kiệm.

14



CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KINH DOANH VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
TNHH KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG TÍN CƯỜNG
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường chính thức thành lập ngày
01/09/1995 theo giấy phép kinh doanh số 0100380965, mã số thuế 0100380965. Trụ
sở chính tại Số 73, ngõ 75 đường Giải Phóng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Với lĩnh vực ban đầu là hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên
quan.
Trải qua 25 năm hình thành và phát triển, ngày nay công ty TNHH kinh doanh và
xây dựng Tín Cường với trụ sở mới tại 21/87 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội, đã
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty ở nhiều lĩnh vực mới. Song song việc
thiết kế và hoàn thiện nội thất chúng tôi còn phát triển xưởng sản xuất đồ gỗ gia dụng
và đỗ nội thất thiết kế. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư năng động sáng tạo được đào
tạo bài bản tại trong và ngoài nước với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế
và thi công các công trình dân dụng - công nghiệp và quản lý dự án. Ban Giám đốc
cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty luôn phấn đấu không ngừng để thích
ứng với nhiệm vụ ngày càng khó khăn của công ty nói riêng cũng như của ngành nói
chung.
2.1.2 Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
16 Sơ đồ tổ chức công ty

15


Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Giám đốc công ty


Hành chính, kế toán Phòng kĩPhòng
thuật kinh doanh và quản lý dự án

Phòng hành chính
Bộ phận thi công dự án Marketing

Phòng kế toán Bộ phận bảo trì dự án Quản lý dự án
Nguồn: Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường
17 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tham gia trực tuyến và chức năng, nghĩa là
các phòng ban tham mưu trực tuyến cho giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của
mình, giúp giám đốc để các quyết định quản lý cho phù hợp.
Ban giám đốc:
Người đại diện pháp luật là ông Đoàn Tùng Dương- Người chịu trách nhiệm giữ vai
trò chỉ đạo chung là giám đốc công ty. Giám đốc công ty chỉ là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là
người đại diện cho quyền lợi của cán bộ toàn công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp
theo thông báo phân công lao động.
Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác kế toán, hạch toán chính xác kịp
thời và đầy đủ, xác định lãi lỗ của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh
toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng, tính và thanh toán
lương, các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,
xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo có liên quan.
Phòng quản lý khoa học kỹ thuật:
16



Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, soạn thảo những văn bản về khoa học kỹ
thuật, quản lý chất lượng, kiểm tra và quản lý sản phẩm trước và sau khi xuất cho
khách hàng, công tác lưu trữ thư viện.
Phòng kinh doanh và quản lý dự án:
Chịu trách nhiệm về các công việc như tiếp thị và đấu thầu các công trình, điều hành,
quản lý tiến độ và thanh quyết toán công trình, đồng thời có nhiệm vụ thống kê kế
hoạch các công việc, theo dõi và báo cáo tình hình SXKD, lập báo cáo, phân tích tình
hình thực hiện giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh
-

Thiết kế nội thất, kiến trúc công trình xây dựng
Thiết kế nội thất tại Tín Cường Architec: Cuộc sống hiện đại khiến việc thiết

kế nội thất nhà ở hay bất kỳ công trình công cộng nào trở nên quan trọng và được
quan tâm hơn cả. Tín Cường Architect đưa ra những luận điểm và lời giải đáp về:


Thiết kế nội thất ban đầu giúp tiết kiệm tối đa chi phí và công sức khi

phải thay mới và sửa chữa đồ đạc trong nhà.
 Giúp tối ưu hóa đồng bộ đồ nội thất và không gian trong căn phòng
 Giảm áp lực mệt mỏi mỗi khi sửa nhà hay chuyển nhà.
 Tạo không gian hợp phong thủy, đồng thời là nhu cầu người sử dụng.
Công ty với những hạng mục thiết kế nội thất chung cư - biệt thự - nhà lô công cộng đa phong cách luôn mang lại cho không gian hài hòa nhất. Tại lĩnh vực
này công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đến nay.
Thiết kế kiến trúc hiện đại: Thiết kế kiến trúc mọi loại hình công trình hiện
nay được coi là một nghệ thuật sắp đặt phù hợp cả về không gian và thời gian – bởi
kiến trúc không đơn thuần là tạo nên không gian sống mà hơn thế người kiến trúc sư
phải thổi vào đó luồng sinh khí để có thể vận hành theo quy luật tự nhiên nhất. Khi

thiết kế kiến trúc cho một công trình nào đó, người kiến trúc sư phải tự lập trình cho
mình một quá trình tư duy – sáng tạo và sắp xếp các ý tưởng không gian phù hợp từ
phong thủy đến mong muốn gia chủ.
-

Quản lý dự án
Tư vấn giám sát, quản lý dự án xây dựng, tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế

công trình, tư vấn thiết kế xây dựng với đội kỹ sư giàu kinh nghiệm thực tế.
-

Sản xuất đồ nội thất
17


Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng chuyên thi công công nội thất . đồ gỗ tự
nhiên. Đồ gỗ công nghiệp. veneer, laminate…..Với đội ngũ thợ kinh nghiệm lâu năm,
nhiệt tình, chu đáo, làm ra với chất lượng cao, đúng tiến độ. bảo hành dài hạn.
2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh và xây dựng
Tín Cường
Để đánh giá được tình hình kinh doanh của công ty ta có thể dựa vào các số liệu kinh
tế tổng hợp của 3 năm 2016-2017-2018.
Bảng 1. Thông tin từ bảng cân đối kế toán
Đơn vị: VNĐ
Tổng tài sản
92.299.442.564
99.694.792.866
157.020.647.923
Tổng nợ
71.255.944.880

78.265.593.444
120.224.821.536
Giá trị tài sản ròng
21.043.497.684
21.429.199.422
36.795.826.387
Tài sản ngắn hạn
84.736.166.388
75.206.992.961
126.859.247.186
Nợ ngắn hạn
71.255.944.880
73.143.854.316
120.224.821.536
Vốn lưu động
18.480.221.508
2.063.138.645
6.634.425.650
Nguồn: Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường
Bảng 2. Thông tin từ Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước

103.269.235.501
718.752.921

82.476.688.087
485.769.538


95.592.367.069
632.357.954

thuế
Lợi nhuận sau thuế
598.595.475
385.701.738
497.723.461
Nguồn: Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường
2.2.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của công ty
Để đánh giá tình hình kinh doanh dựa trên doanh thu và lợi nhuận qua các năm,
phải đặt lợi nhuận trọng mối quan hệ doanh thu và chi phí, căn cứ vào số liệu báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục
tiêu cuối cùng của công ty hay chính là lợi nhuận là hiệu quả kinh tế trước tiên mà
công ty cần phải có. Sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị hiếu người dùng mới
tiêu thị được nhiều.
Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường giảm đầu tư vào hoạt động
sản xuất sản phẩm nội thất và đầu tư vào quản lý các dự án, công trình xây dựng,
thiết kế nội thất.
18


Năm 2016, công ty có doanh thu là 103.269.235.501 VNĐ, lợi nhuận trước thuế
718.752.921 VNĐ vượt chỉ tiêu đề ra trong năm, chủ yếu thu về từ các hoạt động
thiết kế nội thất và thi công toàn bộ dự án. Tuy nhiên với chi phí 102.550.482.580
VNĐ, phần lớn đến từ chi phí nguyên vật liệu, đồ nội thất và chi phí nhân công công
trường. Vì thế con số này vẫn khá lớn khi công ty chỉ đang tập trung vào thiết kế và
thi công.
Tuy nhiên sang năm 2017 tổng doanh thu lại giảm 20.819.547.414 VNĐ với tổng
doanh thu là 82.476.688.087 VNĐ. Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế thấp hơn

so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ tổng các khoản doanh thu và lợi nhuận trước thuế chưa
đạt đến kế hoạch là do công tác điều tra, nghiên cứu thị trường chưa sâu sát nên kế
hoạch tổng các khoản doanh thu lập ra lớn hơn thực tế, mặc dù tổng chi phí năm
2017 là 102.550.482.580 VNĐ có giảm so với ( năm 2016 là 81.990.918.549 VNĐ)
do kế hoạch do tiết kiệm khâu trung gian, nguyên vật liệu.
Năm 2018, tổng các khoản doanh thu là 95.592.367.069 VNĐ tăng 15,9% so với
năm trước, lợi nhuận trước thuế cũng vượt mức kế hoạch đề ra. Trong năm 2018,
công ty đã cho ra đời thêm các sản phẩm nội thất ưu việt, đưa vào sử dụng ngay trong
các dự án thiết kế, thi công của công ty. Chính vì thế đẩy mạnh được khâu tiêu thụ
sản phẩm nhờ kết hợp các hoạt động kinh doanh trong công ty. Tổng chi phí
94.960.018.115 VNĐ, tăng 15,82% so với năm 2017. Như vậy, mức lợi nhuận trước
thuế tăng lên là do công ty tăng được doanh số mặc dù chi phí cũng tăng.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn …, phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn.
Hiêụ suất sử dụng tổng tài sản =
Năm 2016 Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường có hiệu suất sử
dụng tổng tài sản là 1,12 tức là với 1 đồng tài sản đã đem lại 1,12 đồng doanh thu.
19


Đây là con số thành công đối với công ty, cho thấy các chính sách, hoạt động sử dụng
vốn của công ty trong năm là đem lại hiệu quả.
Sang năm 2017 chỉ số này giảm xuống còn 0,83 tức là với 1 đồng tài sản công

ty chỉ thu lại 0,83 đồng doanh thu. Và tiếp tục giảm ở năm tiếp theo, năm 2018 chỉ
tiêu này là 0,61 với 1 đồng tài sản chỉ đem lại 0,61 đồng doanh thu. Như đã phân
tích, vòng quay của vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán,...Việc công ty cho ra đời thêm các sản phẩm nội thất thiết kế nhưng chưa thật sự
có phương thức quảng cáo và bán sản phẩm đủ mạnh. Ngoài ra còn nhiều lí do khách
quan khác từ phía nhà nước với các điều chỉnh trong thị trường kinh tế.
Với số liệu được cung cấp, có thể xác định được chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này càng cao càng tốt.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Năm 2016, công ty có chỉ số Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 0,008. Tùy
nhiên cũng như Hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu này tiếp tục giảm ở 2 năm tiếp theo
với 0,005 ở năm 2017 và 0,004 ở năm 2018.
Hai chỉ số trên phần nào đã cho thấy thực trạng sử dụng vốn tại công ty chưa
thực sự hiệu quả. Điều này đã có ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của công ty. Đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động
giúp cho doanh nghiệp đứa ra cách thức sử dụng lao động sao cho hợp lý và mang lại
hiệu quả cao nhất cho công ty. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản
trong sản xuất, góp phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và
hiệu suất tiền lương.
Để việc phân tích được hiệu quả sử dụng lao động của công ty, ta sử dụng Chỉ
tiêu năng suất lao động, trong đó năng suất lao động bình quân trên năm xác định
theo công thức:
Năng suất lao động =
Với tổng số cán bộ, nhân viên các phòng ban và các lĩnh cực có liên quan của
công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường là 68 nhân viên. Năm 2016, công
20



ty đạt Năng suất lao động là 1.518.665.227 VNĐ/lao động. Trong một năm, một lao
động tạo được 1.518.665.227 đồng doanh thu, đây là một con số rất thành công của
công ty, đồng thời cho thấy hoạt động sử dụng nguồn nhân lực đang có hiệu quả rất
tốt. Năm 2017 chỉ số này là 1.212.892.471 VNĐ/lao động giảm 20,13% so với năm
trước. Năng suất lao động năm 2018 có tăng nhẹ trở lại với 1.405.770.104 VNĐ/lao
động.
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra
nhiều doanh thu, lợi nhuận. Xác định theo công thức:
Khả năng sinh lời của lao động =
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. Năm 2016 chỉ
số này của công ty là 8.802.874 VNĐ/ lao động. Tương tự như chỉ số năng suất lao
động, Khả năng sinh lời của lao động năm 2017 của công ty là 5.672.084VNĐ/lao
động. Năm 2018 là 7.319.463 VNĐ/lao động tăng 29,04% so với năm 2017.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH kinh doanh và xây
dựng Tín Cường là hiệu quả, tuy nhiên chưa ổn định qua các năm. Dựa vào các chỉ số
lao động đã phân tích, công ty sẽ đề ra phương án hoàn thiện việc sử dụng lao động
phù hợp hơn.
2.2.4 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp là phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng tài sản, nguyên vật liệu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn
đánh giá mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng
chúng.
Công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường luôn cố gắng sao cho nguyên
vật liệu được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các

nguồn tài trợ, để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục
tiêu mà đề ra.
21


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG TÍN CƯỜNG
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín
Cường
Những năm gần đây, thị trường tư vấn - thiết kế càng cạnh tranh sôi động hơn,
đòi hỏi công ty phải có phương pháp tiếp cận thị trường bài bản và năng động hơn.
Với những kiến thức Khoa học Công nghệ mà nhân viên khoa học của công ty
thu được trong quá trình công tác là rất quý giá đã góp phần đắc lực nâng cao chất
lượng công trình. Công việc nghiên cứu – tư vấn của công ty sẽ phát triển toàn diện
cả quy mô, nội dung và chất lượng công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ của công ty không
ngừng học tập. Tiếp tục hiện đại hoá và đồng bộ hoá thiết bị, phương tiện quản lý,
nghiên cứu, thiết kế hỗ trợ đắc lực cho cán bộ sáng tạo ra sản phẩm nghiên cứu – tư
vấn – thiết kế chất lượng cao. Giảm bớt được các phí dịch vụ thuê ngoài, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm thu hút khách hàng đến với công
ty.
Vì vậy tiêu chí mà công ty TNHH kinh doanh và xây dựng Tín Cường đặt ra
và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới là nâng cao chất lượng các dự án thiết kế,
sản phẩm tư vấn, công nghệ của công ty đi đôi với hạ giá thành triệt để nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty đi để đạt được lòng tin của khách hàng và các
đối tác trên địa bàn toàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận và trên toàn quốc.
3.1.1 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động nghĩa là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho
một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, công ty sẽ tiến hành
nghiên cứu, tổ chức quá trình làm việc một cách có khoa học. Các bước công việc
được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để công việc bị ngắt quãng cũng như

không được tăng cường độ quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như:
công cụ - dụng cụ, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời...
Ngoài ra, công ty sẽ luôn thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào
thiết kế, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư và các cán bộ công nhân viên nhằm nâng

22


cao năng suất lao động, đồng thời cũng có kết hợp các chính sách khen thưởng, đãi
ngộ để khuyến khích người lao động.
3.1.2 Tiết kiệm nguyên vật liệu
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm
vật liệu cho các đội thiết kế, giám sát. Đồng thời yêu cầu tất cả cán bộ công nhân
viên chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu
và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo
quản và sử dụng sản phẩm có liên quan tránh tình trạng hao hụt, mất mát hay xuống
cấp sản phẩm. Trong điều kiện có thể, công ty sẽ sử dụng một cách hợp lý sản phẩm,
nguyên vật liệu thay thế với giá thành hợp lý hơn.
Phân công nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những
nhà cung cấp lâu dài, cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn thị
trường. Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với các cá nhân, tập thể
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu.
3.1.3 Tiết kiệm chi phí
Chi phí sản xuất chung thường gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng
phí, chi dùng sai mục đích... Chính vì vậy, công ty sẽ tiến hành lập các quy chế cụ thể
nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ xác
minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với
các hành vi lạm chi, chi sai mục đích... Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cần phải

giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho các hoạt động của công ty
3.2 Giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
kinh doanh và xây dựng Tín Cường
3.2.1 Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên
thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị
trường là mục tiêu mà công ty hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao
có nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
23


Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay
cũng như những năm sau công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về
việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, công ty đã có một phòng riêng biệt đứng ra đảm trách, về công tác
marketing. Các hoạt động marketing của công ty phải phối hợp giữa các phòng cùng
với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường phải mang
tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng
cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải
nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy
nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh
nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị
trường, các đối thủ cạnh tranh,...
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Sau khi thành lập phòng Marketing
công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.

Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ
về thị trường như các mặt:
-

Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho
các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.

-

Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh
doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân
hàng,...

-

Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các
nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu
từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị
trường. Công ty áp dụng vào thiết kế, sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo
các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó công
ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng

24


thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phải mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác, cần phải thực hiện
các biện pháp sau:

-

Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng
lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết
với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có
lợi.

-

Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm
năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn
nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực
tế.
3.2.2 Xây dựng chính sách sản phẩm
Công tác kế toán tập hợp chính sách sản phẩm và dịch vụ ở công ty nhìn
chung là đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý thiết kế, sản xuất của công ty nhưng về nội
dung các khoản chi phí phát sinh trong quá trình, hạch toán vẫn chưa chính xác và có
hai vấn đề cần thay đổi.
Thứ nhất: Công ty đã lấy tỷ trọng khoán chi phí làm cơ sở xác định giá thành
của sản phẩm và dịch vụ, do vậy việc giảm chi phí chung không thực hiện được và
chi phí thực tế không thể hiện giá thành của sản phẩm tư vấn. Thứ hai các khoản trích
theo lương của lao động sản xuất trực tiếp và quản lý chi nhánh thì công ty tính vào
chi phí quản lý công ty mà không tính vào Chi phí sản xuất chung cho từng công
trình. Theo tôi điều đó sẽ làm cho sai lệch Chi phí sản xuất chung của từng công trình
từ đó dẫn tới giá thành không xác định một cách chính xác.
Vì vậy nên tiến hành tập hợp chi phí tiền lương của bộ máy quản lý chi nhánh,
trung tâm và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên thuộc chi nhánh,
trung tâm phải thanh toán vào các khoản mục chi phí sản xuất chung sau đó sẽ tiến
hành phân bổ cho tất cả các công trình đang làm trong chi nhánh, trung tâm.
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động

Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao
25


×