Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghệ CVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.14 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----***------

NGUYỄN THỊ BÍCH AN

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS.NGND Ngô Thế Chi

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích An



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...................................................................3
1.1.1. Khái niệm kế toán................................................................................3
1.1.2. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.....................4
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.............4
1.2.1. Vai trò của kế toán................................................................................4
1.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán.....................................................5
1.3. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN..............6
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán..................................................6
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán................................................6
1.4. NGUYÊN TẮC CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................7
1.5. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.....8
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................8
1.5.2. Tổ chức thu thập và xử lý thông tin kế toán.......................................13
1.5.3. Tổ chức hệ thống hóa thông tin..........................................................17
1.5.4. Tổ chức cung cấp thông tin................................................................25
1.5.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán......................................................29
1.5.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán............30
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................31
1.7. KHUNG PHÁP LÝ CỦA VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN...32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN..................35
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần công nghệ CVN......................35
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần công nghệ CVN.........37


2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ CVN................................................................................38
2.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................39
2.2.2. Mô hình tổ chức kế toán quản trị........................................................41
2.2.3. Tổ chức thu nhận thông tin.................................................................41
2.2.4. Tổ chức hệ thống hóa thông tin..........................................................44
2.2.5. Tổ chức cung cấp thông tin................................................................47
2.2.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán......................................................49
2.2.7. Áp dụng tin học vào công tác kế toán................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN.......................................................52
2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................52
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân......................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................57
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ CVN........................................................................................................58
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN.........59
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN....................................................................60
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán.................................................................60

3.3.2. Hoàn thiện việc thu nhận thông tin kế toán........................................64
3.3.3. Hoàn thiện việc hệ thống hóa thông tin..............................................65
3.3.4. Hoàn thiện cung cấp thông tin kế toán...............................................67
3.3.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán.................................................70
3.3.6. Nâng cao năng lực chuyên môn về công nghệ thông tin....................71
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CVN.........72
3.4.1. Về phía nhà nước và các cơ quan quản lý..........................................72
3.4.2. Về phía Công ty cổ phần công nghệ CVN.........................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................77
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BTC
GTGT
TNDN
TNCN
TSCĐ

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bộ tài chính
Giá trị gia tang
Thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần công
nghệ CVN.................................................................................37

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần công
nghệ CVN.................................................................................39

Sơ đồ 2.3:

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên
máy tính....................................................................................46

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ tổ chức Kế toán quản trị.................................................63


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có vị
thế mới, bình đẳng và uy tín hơn với các đối tác trong giao thương, hợp tác

kinh tế quốc tế. Cùng với những cơ hội đó, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đầu tư
nhân lực nhằm từng bước đưa doanh nghiệp phát triển theo xu hướng mới.
Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám
sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực kịp thời, công khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý
của nền kinh tế, Quốc hội đã ban hành Luật Kế toán số 03/3003/QH11 quy
định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán
và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Bộ Tài Chính cũng đã hệ thống Chuẩn mực
kế toán Việt Nam quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
các quyết định, thông tư hướng dẫn quy định về Chế độ kế toán áp dụng cho
từng loại hình doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
còn nhiều bất cập, thiếu ý thức chấp hành hoặc do hạn chế về trình độ tổ chức,
nghiệp vụ của bộ máy kế toán dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý nói
riêng và người sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp nói chung. Vì vậy, rất
cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Từ nhận thức về vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp, từ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Công nghệ
CVN, cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nhằm mục tiêu phát
triển kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, kiểm soát biến
động chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần
Công nghệ CVN

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Công nghệ CVN
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn khái quát, hệ thống hóa những lý luận chung
về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nước ta hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn làm sáng tỏ việc vận dụng lý luận chung
vào tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Công nghệ CVN. Từ đó,
phân tích thực trạng, đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty trong thời gian tới, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty cổ phần Công nghệ CVN.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn góp phần làm rõ nguyên tắc, bản chất, yêu
cầu, nội dung và phương pháp tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
nói chung và trong Công ty cổ phần Công nghệ CVN nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn thể hiện sự vận dụng các vấn đề lý luận
trong thực tế, đánh giá ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân tồn tại của tổ chức
công tác kế toán tại Công ty cổ phần Công nghệ CVN, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Công nghệ CVN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần
công nghệ CVN
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần công nghệ CVN
2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm kế toán
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, đáp ứng yêu cầu tổ chức,
quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Theo Chuẩn mực kế toán: Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng
con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới
hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí
của Nhà nước cũng như từng tổ chức, xí nghiệp.
Luật Kế toán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng quy định:
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Tại khoản 1 Điều 10 Luật kế toán có quy định: kế toán ở đơn vị kế toán
gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán.
Thực tiễn đã chứng minh, kế toán là nhu cầu tất yếu khách quan của
mọi hình thái kinh tế xã hội có nền sản xuất hàng hóa, là một trong những
công cụ quan trọng phục vụ quá trình quản lý kinh tế, gắn liền với mọi hoạt
3


động quản lý. Để kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả

thì vấn đề tổ chức công tác kế toán cần phải được đặc biệt quan tâm trong
mỗi đơn vị kế toán.
1.1.2. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức
quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với
điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với
những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp.
Theo Luật Kế toán, "tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện
các chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế
độ bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các
nhiệm vụ khác của kế toán".
Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình kết quả hoạt động của
doanh nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức
công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan
tâm. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản
lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác
lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại các tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, đảm bảo cho kế toán phát huy tối
đa các chức năng vốn có của mình.
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.2.1. Vai trò của kế toán
Kế toán là điều kiện, phương tiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh
tế tài chính và góp phần đặc biệt quan trọng để đảm bảo mọi quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Với tư cách là công cụ quản

4



lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế
tài chính đảm nhiệm vai trò cung cấp thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài
chính nhà nước và rất cần thiết và quan trọng đối với hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Luật kế toán Việt Nam cũng chỉ rõ vai trò của kế toán trong quản lý
doanh nghiệp: “… đối với các tổ chức doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan
trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc
bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và chủ động tài chính”. [9, tr 80]
1.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán

Chất lượng thông tin của kế toán được coi như một trong những tiêu
chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng thắng lợi của các quyết
định kinh doanh. Xã hội ngày càng phát triển thì thông tin càng trở nên đa
dạng và phong phú, quản lý thông tin tốt sẽ quản lý doanh nghiệp tốt hơn.
Thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị hợp thành hệ thống thông tin
hữu ích và cần thiết cho nhà quản trị. Tuy nhiên, để có được hệ thống thông
tin này thì tổ chức công tác kế toán phải hợp lý, khoa học.
Vì vậy, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cần phát huy những
vai trò sau:
- Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản đó. Kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và
tính chủ động trong kinh doanh.
- Đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh tế đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính.
- Cung cấp dữ liệu cho các nhà quản trị làm cơ sở hoạch định sản xuất
kinh doanh và ra quyết định kinh tế kịp thời, hiệu quả.


5


Chính vì vậy tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với
các yêu cầu quản lý khác nhau.
1.3. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán

Để tổ chức công tác kế toán phát huy tốt nhất vai trò của mình, tổ chức
công tác kế toán ở doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học, hợp lý, trên
cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với chính sách, chế
độ tài chính kế toán hiện hành.
- Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của
doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, thực hiện phân công nhiệm vụ rõ
ràng cho từng bộ phận, từng người trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin
kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý, quản trị của doanh nghiệp và của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông
tin kế toán và phải có tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí hạch toán. Bộ máy kế
toán phải gọn nhẹ, giảm bớt các thao tác trung gian.
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán

Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức công tác kế toán:

- Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
tài chính trong đơn vị trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và

6


quản lý cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế toán, hình thức kế
toán, trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán ghi chép và thực hiện các
chế độ kế toán tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và
hiệu quả thông tin kinh tế.
- Tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật, khoa học quản
lý; từng bước trang bị và sử dụng các phương tiện kĩ thuật tính toán hiện đại.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
kế toán.
- Tổ chức hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về
quản lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
- Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất lượng
nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý kế toán tài chính của doanh nghiệp.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức
năng khác trong doanh nghiệp về công việc liên quan đến công tác kế toán.
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ.
1.4. NGUYÊN TẮC CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp cần tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải bảo đảm tuân thủ Luật Kế toán, hệ thống
chuẩn mực kế toán, các quy định, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế
toán trong doanh nghiệp và các văn bản quy phạm khác có liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với quy
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của doanh

7


nghiệp, trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán và khả năng trang bị
phương tiện kỹ thuật, tính toán ghi chép của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính
thống nhất trong hệ thống kế toán giữa đối tượng và phương pháp, hình thức
và bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, có mối quan hệ mật thiết với các bộ
phận khác để đảm bảo thống nhất trong việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế hoặc có mối liên hệ trong việc cung cấp, thu thập thông tin và sử dụng
hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán,…
- Nguyên tắc hiệu quả: tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thu nhận,
hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Phải tính toán sao cho chi phí ít nhất mà
vẫn bảo đảm được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
-Tổ chức công tác kế toán phải kết hợp tốt giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Kế toán tài chính và kế toán quản trị khác nhau về đối tượng sử
dụng thông tin nhưng đồng thời đều dựa trên cùng một cơ sở hạch toán ban
đầu, đều thu thập xử lý thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phải kết
hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị để tổ chức công tác kế toán phát huy
tác dụng một cách tốt nhất.
1.5. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm
kếtoán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi
chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại

doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp
những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực
hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán
của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được

8


cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận
hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán cần căn cứ:
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Qui mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp (không gian bố trí các
đơn vị).
- Đặc điểm về tổ chức doanh nghiệp, mức độ phân cấp quản lý kế toán
tài chính.
- Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ kế toán của đơn vị.
- Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật.
- Điều kiện về thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải phối
hợp các nhân tố và điều kiện trong một thực tế cụ thể để xác định được một
hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa khoa học vừa hợp lý.
Sự phân công người làm kế toán đảm nhận những phần hành kế toán cụ
thể trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc
nhất định và phải có sự kết hợp giữa khối lượng công việc, tính phức tạp của
công việc và trình độ của mỗi người làm kế toán. Đồng thời, cần chú ý đến
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin của kế toán tài chính và
kế toán quản trị. Đối với kế toán tài chính, cần tổ chức phân công giữa các
phần hành kế toán cụ thể, đảm bảo thống nhất số liệu kế toán tổng hợp và số
liệu kế toán chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết

phục vụ lập báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp. Đối với kế toán quản
trị, cần tổ chức phân công thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu
quản lý các chỉ tiêu quản trị cụ thể.
Hiện nay, tùy theo quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của

9


doanh nghiệp mà tổ chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức sau:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
(1) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có hoặc
không có đơn vị trực thuộc, có quy mô vừa và nhỏ, công việc hạch toán
không nhiều, hoặc đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng địa bàn
tập trung, phương tiện thông tin liên lạc dễ dàng.
Theo hình thức này toàn doanh nghiệp (công ty, tổng công ty) chỉ có một
phòng kế toán trung tâm làm đơn vị kế toán cơ sở, còn các đơn vị trực thuộc
không có tổ chức kế toán riêng. Phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện
toàn bộ công tác kế toán thống kê tài chính trong toàn doanh nghiệp. Tại đơn
vị trực thuộc có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ để hàng ngày hoặc định kỳ chuyển về phòng kế
toán kiểm tra, luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung (xem Phụ lục 1.1)
Ưu điểm: chỉ đạo kịp thời công tác kế toán, giúp cho công tác quản lý
được chặt chẽ hơn, dễ ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá công tác
kế toán.
Nhược điểm: công tác kế toán không gắn liền với sản xuất kinh doanh ở
cơ sở, không nâng cao hiệu lực quản lý ở cấp cơ sở.

(2) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô
lớn, có các đơn vị trực thuộc mà mỗi đơn vị trực thuộc đều được hạch toán
tương đối hoàn chỉnh, địa bàn phân tán. Theo hình thức này toàn doanh
nghiệp vừa có một phòng kế toán trung tâm làm đơn vị kế toán cơ sở (ở đơn

10


vị chính: Công ty , tổng công ty...), vừa tổ chức phòng kế toán ở đơn vị trực
thuộc. Các đơn vị trực thuộc trong trường hợp này đã được phân cấp quản lý
kế toán tài chính nội bộ ở mức độ cao như được giao vốn, hạch toán kết quả
kinh doanh...
Trong trường hợp này toàn bộ công việc kế toán tài chính của doanh
nghiệp được phân công như sau:
- Phòng kế toán trung tâm: thực hiện các phần công việc kế toán phát
sinh ở đơn vị chính và báo cáo kế toán phần công việc thực hiện. Xây dựng và
quản lý kế hoạch tài chính, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán và thông kê,
hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc, thu nhận kiểm
tra báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp lập báo cáo kế toán
toàn doanh nghiệp.
- Phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc: xây dựng và quản lý kế hoạch tài
chính của đơn vị, tổ chức thực hiện toàn bộ kế toán ở đơn vị để định kỳ lập báo
cáo kế toán gửi về phòng kế toán trung tâm, tổ chức thống kê các chỉ tiêu kinh tế
trong phạm vi đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán phân tán (xem Phụ
lục 1.2)
Ưu điểm: công tác kế toán gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp cho công tác quản lý cơ sở được chặt chẽ hơn.
Nhược điểm: bộ máy kế toán cồng kềnh, tốn kém, thiếu sự chỉ đạo tập

trung thống nhất, thông tin kế toán cung cấp toàn doanh nghiệp không được
kịp thời.
(3) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Theo hình thức này toàn doanh nghiệp tổ chức phòng kế toán trung tâm
làm đơn vị kế toán cơ sở chính nhưng ở các đơn vị trực thuộc thì tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức

11


kế toán riêng hoặc phân định một số phần hành giữa đơn vị trung tâm và đơn
vị trực thuộc. Đây là hình thức kết hợp hai hình thức trên, nếu ở các đơn vị
trực thuộc đã được phân cấp quản lý kế toán tài chính ở mức độ cao thì tổ
chức công tác kế toán riêng, còn lại đơn vị chưa được phân cấp quản lý kế
toán tài chính thì không tổ chức kế toán riêng mà nội dung hoạt động kế toán
tài chính ở đơn vị này do phòng kế toán trung tâm đảm nhận.
- Phòng kế toán trung tâm: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp, thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
chính và đơn vị trực thuộc không tổ chức kế toán riêng, hướng dẫn kiểm tra
công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng, thu nhận
kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc để lập báo cáo kế toán toàn
doanh nghiệp.
- Phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng: xây
dựng và quản lý kế hoạch tài chính của đơn vị, thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, thống kê, định kỳ lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán trung tâm.
- Ở đơn vị trực thuộc không tổ chức kế toán riêng: bố trí các nhân viên
hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thực hiện từng phần hành công
việc kế toán cụ thể do phòng kế toán trung tâm phân công, định kỳ lập và gửi
báo cáo đơn giảm các phần hành về phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán vừa tập trung vừa

phân tán (xem Phụ lục 1.3)
Ưu điểm: kết hợp được ưu điểm của cả 2 hình thức trên, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng đơn vị, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phù
hợp với việc phân công kế toán và phân cấp quản lý tài chính.
Nhược điểm: bộ máy còn cồng kềnh, phức tạp, cung cấp thông tin kế
toán cũng còn phải mất thời gian.
1.5.2. Tổ chức thu thập và xử lý thông tin kế toán

12


1.5.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và thực hiện ghi
chép ban đầu
a, Các khái niệm
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải có chứng từ. Chứng từ kế toán là tài liệu
gốc, có tính bằng chứng, tính pháp lý. Do đó, chứng từ phải chính xác, đầy
đủ, kịp thời và hợp lý, hợp lệ.
Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi đầy đủ các nội dung
quy định cho chứng từ kế toán và thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã
hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền mạng máy tính hoặc trên vật
mang tin.
b, Phân loại chứng từ
Căn cứ theo pháp lệnh kinh tế:
- Chứng từ bắt buộc: phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân
hoặc đối tượng có yêu cầu quản lý chặt chẽ như: Hoá đơn bán hàng, phiếu
thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất. Đối với các chứng từ bắt buộc phải được lập
theo mẫu thống nhất. Chứng từ bắt buộc có một số loại đặc biệt như séc lệnh
chuyển tiền, lệnh chi tiền, biên lai thu phí, lệ phí, tín phiếu, công trái…

- Chứng từ hướng dẫn: phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ
doanh nghiệp như: phiếu xác nhận công việc hoàn thành, phiếu báo làm theo
giờ, biên bản kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm… các loại chứng từ này có
đặc thù riêng của từng ngành từng doanh nghiệp.
Căn cứ theo nội dung kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam có quy định 46
loại chứng từ (trong đó có những loại có tính bắt buộc) thành 05 loại như sau:
- Chứng từ phản ánh chỉ tiêu lao động tiền lương
- Chứng từ phản ánh chỉ tiêu hàng tồn kho

13


- Chứng từ phản ánh chỉ tiêu bán hàng
- Chứng từ phản ánh chỉ tiêu tiền tệ
- Chứng từ phản ánh chỉ tiêu tài sản cố định
Chứng từ kế toán hiện hành được yêu cầu lập đầy đủ số liên theo quy
định, ghi chép phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ. Không tẩy xóa, sửa chữa trên
chứng từ, nếu viết sai không xé rời khỏi cuống chứng từ. Các chứng từ kế
toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ
kế toán.
c, Tổ chức hệ thống chứng từ
Tổ chức chứng từ là quá trình vận dụng chế độ chứng từ vào đặc thù
riêng của doanh nghiệp. Quá trình gồm việc xác định chủng loại, số lượng,
nội dung kết cấu và qui chế quản lý sử dụng chứng từ. Tiếp theo là việc thiết
lập các bước thủ tục cần thiết để hình thành bộ chứng từ cho từng loại
nghiệp vụ phát sinh gắn với từng đối tượng kế toán nhằm thiết lập thông tin
ban đầu hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho việc quản lý, tác nghiệp hàng ngày và
ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải được thực hiện
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán

và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ, các văn
bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
Luân chuyển chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán thường xuyên vận động, sự vận động liên tục kế tiếp
nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của chứng từ gọi là luân chuyển
chứng từ. Luân chuyển chứng từ được xác định từ khâu lập hoặc thu nhận từ
bên ngoài đến khâu lưu trữ hoặc rộng hơn là đến khâu hủy chứng từ.
Các bước của quá trình luân chuyển chứng từ:

14


- Bước 1: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận các chứng từ từ bên ngoài
Các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế
toán đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính. Tổ chức lập chứng từ là xây dựng qui chế lập
và trách nhiệm hình thành của chứng từ đảm bảo cho chúng hình thành theo
đúng chế độ quy định, theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi sổ kế toán. Mọi
chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ thì
mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo
quy định của pháp luật.
Lập chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Lập đúng mẫu quy định (bắt buộc hoặc hướng dẫn)
+ Ghi đủ các yếu tố của chứng từ
+ Không tẩy xóa chứng từ, nếu lập sai thì phải hủy và lập lại
+ Đảm bảo chế độ nhân liên theo yêu cầu luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận trong đơn vị và các phần hành kế toán.
- Bước 2: Kiểm tra chứng từ (tính hợp pháp, hợp lý và các yếu tố cơ bản
của chứng từ).

Tổ chức phân công các kế toán viên chịu trách nhiệm thu nhận chứng từ
về từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính thuộc phần hành công việc của mình
và bắt buộc phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ kế toán trước khi ghi sổ kế toán.
Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm: (khi tiếp nhận chứng từ kế
toán phải kiểm tra).
+ Kiểm tra việc ghi đầy đủ các yếu tố của chứng từ nhằm đảm bảo tính
pháp lý của số liệu kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kế toán tài chính trong chứng từ
nhằm đảm bảo việc tuân thủ các chế độ về quản lý kế toán tài chính của nhà
nước ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tham ô lãng phí.
+ Kiểm tra tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản

15


ánh trong chứng từ. Tính hợp lý là nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh phải
phù hợp với kế hoạch, với dự toán hay hợp đồng, phù hợp với các định mức
kinh tế kỹ thuật, phù hợp với kỷ luật thanh toán, tín dụng, phù hợp với giá cả
thị trường hiện tại.
+ Kiểm tra tính chính xác và trung thực của các thông tin trên chứng từ
(bao gồm nội dung chỉ tiêu, yếu tố số lượng và chất lượng, hiện vật và giá trị).
Kiểm tra căn cứ và phương pháp tính các chỉ tiêu giá trị phản ánh trong chứng
từ nhằm bảo đảm tính chính xác của số liệu kế toán.
- Bước 3: Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán, chỉ đạo nghiệp vụ (phân
loại chứng từ, định khoản, ghi sổ kế toán)
Chứng từ là cơ sở để ghi sổ kế toán, số liệu để ghi sổ kế toán là số liệu
của chứng từ gốc hợp pháp và hợp lệ. Trước khi ghi sổ kế toán các kế toán
viên phải phân loại chứng từ theo các tiêu thức phân loại đã được xác định.
Chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán
phải được dịch ra tiếng việt. Chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi

sử dụng để ghi sổ kế toán phải được dịch ra tiếng Việt.
- Bước 4: Bảo quản, lưu trữ và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán
Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của chính phủ
hướng dẫn thi hành luật kế toán. QĐ 218/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12
năm 2000 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành chế độ chứng từ kế toán.
Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng. Tài liệu kế toán lưu phải là bản chính. Đối với chứng từ kế toán
chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả 2 nơi thì một trong hai nơi
được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ đầy đủ,
có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời

16


gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Chứng từ điện tử trước khi đưa vào lưu trữ phải in ra giấy để lưu trữ theo
qui định lưu trữ tài liệu kế toán. Trường hợp chứng từ điện tử được lưu trữ
bản gốc trên thiết bị đặc biệt thì phải lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp để
sử dụng khi cần thiết. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu là 5 năm, 10
năm, 20 năm, có loại vĩnh viễn (theo điều 40 của pháp luật kế toán). Tài liệu
kế toán đưa vào lưu trữ sau 12 tháng tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
hoặc báo cáo quyết toán được duyệt. Tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ
được phép tiêu hủy, khi tiêu hủy phải có quyết định của Hội đồng đánh giá tài
liệu lưu trữ.
1.5.3. Tổ chức hệ thống hóa thông tin

1.5.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê danh mục các tài khoản kế toán sử

dụng cho công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao gồm: tên tài khoản, nội
dung, kết cấu và phương pháp hạch toán trên các tài khoản. Để cung cấp đầy
đủ thông tin cho quản lý, các doanh nghiệp phải dùng nhiều tài khoản khác
nhau để phản ánh được toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định phù hợp với
đặc điểm các loại tài sản, các loại nợ phải trả và các loại nguồn vốn chủ sở
hữu của đơn vị. Điều đó đảm bảo mọi đối tượng kế toán có một tài khoản
phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của đối tượng đó, đáp ứng yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản đang được áp dụng hiện nay do Bộ Tài chính phát
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính bao gồm các tài khoản được chia thành 09 loại trong bảng cân
đối kế toán và 01 loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
- Loại 1, 2: Nhóm Tài khoản Tài sản (có số dư cuối kỳ để lập bảng cân

17


đối kế toán)
- Loại 3, 4: Nhóm Tài khoản Nguồn vốn (có số dư cuối kỳ để lập bảng
cân đối kế toán)
- Loại 5, 6, 7, 8, 9: Nhóm tài khoản trung gian (không có số dư cuối kỳ
và không thể hiện trên bảng cân đối kế toán). Được phản ánh trên báo cáo (kết
quả hoạt động kinh doanh)
- Loại 0: có số dư cuối kỳ ngoài bảng Cân đối kế toán
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong bảng thực hiện theo nguyên tắc
“ghi kép”. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài bảng được thực hiện theo
phương pháp “ghi đơn”.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành,
mỗi doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài

khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng doanh nghiệp nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng để vận dụng
vào công tác kế toán, từ đó xây dựng hệ thống tài khoản của doanh nghiệp.
Khi xây dựng tài khoản kế toán cần tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng phải đảm bảo bao quát được toàn
bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị cũng như quá trình quản lý và sử
dụng tài sản, nguồn vốn đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
- Đơn vị có thể bổ sung thêm các tài khoản cấp II, cấp III, cấp IV (trừ các
tài khoản kế toán mà Bộ tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán)
để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong trường hợp các doanh
nghiệp cần mở thêm các tài khoản cấp I ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa
đổi, bổ sung tài khoản cấp II, cấp III trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài
chính quy định thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin

18


×