Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ........................................................................1
1.1.Tổng quan về quản lý nợ thuế..............................................................1
1.1.1.Tổng quan về nợ thuế..........................................................................1
1.1.2. Quản lý nợ thuế..................................................................................4
1.2.Tổng quan về cưỡng chế nợ thuế..........................................................6
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế...........................................................6
1.2.2. Các trường hợp cưỡng chế nợ thuế....................................................6
1.2. 3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế........................................7
1.3. Vị trí và vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế..............8
1.3.1. Vị trí của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế...............................8
1.3.2. Vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.............................8
1.4. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế...........9
1.5. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chê nợ thuế tại Cấp Chi cục Thuế.................................................11
1.5.1.Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................11
1.5.2.Mối quan hệ giữa Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ
phận trong và ngoài Chi cục Thuế...................................................................12
1.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ............................................................................................................13
1.6.1.Nhân tố khách quan...........................................................................13


1.6.2.Nhân tố chủ quan..............................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ QUY


NHƠN.............................................................................................................17
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn...............17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Quy
Nhơn .............................................................................................................17
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế Thành
phố Quy Nhơn.................................................................................................20
2.1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng của từng Đội thuế............................23
2.1.4. Cơ cấu bộ máy đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế...........................26
2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn trong
những năm vừa qua.........................................................................................27
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
thuế Thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011-2013.....................................32
2.2.1. Quy trình quản lý nợ tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.........32
2.2.2. Quy trình cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn
.............................................................................................................49
2.2.3. Kết quả hoạt động quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục
thuế Thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011-2013............................................57
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn..........................................74
2.3.1.Các nhân tố khách quan....................................................................74
2.3.2. Các nhân tố chủ quan.......................................................................75
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế ............................................................................................................77
2.4.1.Những thành tựu đạt được.................................................................77
2.4.2.Hạn chế còn tồn đọng và nguyên nhân.............................................78


Chương III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ QUY
NHƠN.............................................................................................................79

3.1.Nhiệm vụ, mục tiêu cho hoạt động QLN & CCNT tại Chi cục thuế
Thành phố Quy Nhơn trong năm tới........................................................79
3.2. Giải pháp cải thiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn........................................................80
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn đối với các đối
tượng nộp thuế.................................................................................................80
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài Chi cục
trong hoạt động đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế........................................85
3.2.3. Tăng cường trách nhiệm Đội QLN & CCNT và công chức thuế
trong hoạt động QLN & CCNT.......................................................................88
3.2.4. Nâng cao nhân lực phục vụ cho hoạt động Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế.............................................................................................................89
3.2.Một số kiến nghị...................................................................................94
3.3.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy của quản lý nợ.........................94
3.3.2 Sửa đổi các quy định về các biện pháp cưỡng chế thuế trong Luật
Quản lý thuế....................................................................................................95
3.3.3. Điều chỉnh qui định về phạt nộp chậm thuế.....................................98
3.3.4 Hoàn thiện điều kiện quy định các biện pháp xử lý nợ thuế của người
nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, mất tích..............99
3.3.5 Bổ sung chức năng cho ngành thuế, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh....
...........................................................................................................100
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

2

CQSDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

3

CQT

Cơ quan thuế

4

CTN-NQD

Công thương nghiệp - Ngoài quốc dân

5


DN

Doanh nghiệp

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

8

KBNN

Kho bạc nhà nước

9

KK-KTT

Kê khai-Kế toán thuế

10


KNT

Khả năng thu

11

LPTB&TK

Lệ phí trước bạ & Thu khác

12

MST

Mã số thuế

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NNT

Người nộp thuế

15


NSNN

Ngân sách nhà nước

16

QLN

Quản lý nợ

17

QLN&CCNT

Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế

18

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

19

TH-NV-DT

Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toán

20


TNCN

Thu nhập cá nhân

21

TSDĐ

Tiền sử dụng đất

22

UBND

Ủy ban nhânn dân

23

UNT

Ủy nhiệm thu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 2.1: Chức năng của từng Đội Thuế........................................................24
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế nộp NSNN giai đoạn 2011-2013.........................28
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu thuế theo một số khoản thu chính................29
Bảng 2.4: Tổng hợp nợ thuế qua 3 năm 2011-2013........................................58

Bảng 2.5: Tổng hợp nợ thuế theo sắc thuế, khu vực.......................................59
Bảng 2.6: Quản lý nợ thuế phân theo từng nhóm nợ giai đoạn 2011-2013.....62
Bảng 2.7: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011-2013......................................67
Bảng 2.8: Chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giai đoạn 2011-2013...............................68
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giai đoạn 2011-2013 . .68
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2011-2013.........69
Bảng 2.11: Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện giai đoạn
2011-2013.......................................................................................................70
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nợ thuế phân theo từng nhóm nợ....................................64
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn......25
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Đội QLN & CCNT............................26
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý nợ thuế..............................................................33
Sơ đồ 2.4: Quy trình cưỡng chế nợ thuế..........................................................49
Hình:
Hình 2.1: Bản đồ Thành phố Quy Nhơn.........................................................17
Hình 2.2: Chi cục Thuế Thành Phố Quy Nhơn...............................................19


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước. Cùng với xu huớng tăng trưởng kinh tế như hiện
nay là sự phát triển ngày càng nhanh chóng của các doanh nghiệp kéo theo
những khó khăn nhất định đối với việc thực hiện quản lý thu thuế. Do đó, việc
tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ
thuế đã trở nên cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Thực hiện nội dung của
Luật Quản lý thuế thì hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là chức
năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự tính, tự khai tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý thuế.

Trong ba năm trở lại đây (2011-2013) hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế đã được Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn đặc biệt quan tâm không
chỉ để đáp ứng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà quan trọng hơn là
để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chế độ chính
sách pháp luật của người nộp thuế trên địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình
triển khai hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế thuế cũng còn gặp phải những
vướng mắc, khó khăn và bất cập nên tình trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn
diễn ra nhiều gây thất thu cho ngân sách nhà nước . Do đó việc tìm kiếm giải
pháp nhằm hỗ trợ, cải thiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Chi
cục thuế Thành phố Quy Nhơn là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách ở
Thành phố Quy Nhơn hiện nay.
Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp cải thiện hoạt động
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn”
để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ và cưỡng


chế nợ thuế của nhà nước.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011-2013 .
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế thuế
tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: địa bàn Thành phố Quy Nhơn.
- Pham vi về thời gian: các số liệu từ năm 2011 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu.

Khóa luận tốt nghiệp áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh đối với các số liệu thu thập được để thấy được những thành tựu cũng
như hạn chế hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế
Thành phố Quy Nhơn.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng,
biểu và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
Chương III: Giải pháp cải thiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Thành phố Quy
Nhơn đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Chi cục. Em xin cảm ơn đến
các cô, chú, anh, chị tại Chi cục đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình
tiếp cận thực tế. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học


Quy Nhơn- những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Thanh Việt đã tận tình quan tâm,
hướng dẫn em, giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Vì đề tài này là một vấn đề cũng rất phức tạp, hơn nữa với thời gian
nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận này sẽ không
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
từ quý thầy cô nhằm giúp em hoàn thiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Quy Nhơn, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Hiền


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN
LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Tổng quan về quản lý nợ thuế
1.1.1. Tổng quan về nợ thuế
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản [14; tr 4]
- Thuế là khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật, bao
gồm các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản thu có liên quan đến đất, tiền phạt và
các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.
- Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền thuế,
phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã nộp
nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân
chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo
đúng quy định
- Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
- Tiền phạt chậm nộp thuế:là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản
thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu
tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao
gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động
- Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo

ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
1


1.1.1.2. Phân loại tiền thuế nợ [14; tr5-tr6]
a. Nhóm tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ
bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp
thuế.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế
đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động
kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật
Doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh
toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền
thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang
trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục
xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế

cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý
thuế) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
b. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc
nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN
đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang
có khiếu nại, khiếu kiện.
2


c. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên
90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm
tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ
điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu
nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền
thuế nợ này.
d. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý, bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy
định của pháp luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang
được cơ quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn
nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy
định của pháp luật về thuế .
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định

hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
e. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là số tiền thuế đã nộp vào
NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp
sau:
* Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
- Các sai sót của KBNN, NHTM.
- Các sai sót của cơ quan thuế:
 Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước.
 Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã
tạm nộp tại các cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế
nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.

3


* Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ
quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã
nhận được sau thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc Kho bạc nhà nước, ngân
hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng
chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
* Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai
và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền
làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.1.2. Quản lý nợ thuế
1.1.2.1. Khái niệm [2; tr1]
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đôn đốc số tiền thuế
đã kê khai nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước (còn gọi là tiền thuế nợ).

Đó chính là quá trình cơ quan thuế tổ chức và thực thi các quy trình quản lý
thu thuế sao cho đôn đốc số tiền thuế nợ nộp ngân sách ở mức cao nhất với
chi phí thấp nhất. Có thể phân chia việc quản lý nợ thuế ở 2 cấp độ khác nhau:
- Đối với cán bộ thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ
thuế, xác định số tiền thuế còn nợ và thực hiện các bước đôn đốc thu nợ thuế.
Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế và áp dụng các khoản phạt chậm nộp thuế theo luật quản lý thuế đối
với người nợ thuế.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý nợ thuế là một quá trình: lập chỉ tiêu
thu nợ hằng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ thuế, cơ sở
vật chất, kĩ thuật và một cơ cấu tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thông
tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về đối tượng nợ thuế; thực hiện các thủ tục và
quy trình quản lý để phân loại đôn đốc và phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét,
giải quyết văn bản đề nghị xóa nợ, gia hạn nộp thuế; đề xuất các biện pháp và
giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.
4


Là quá trình đan xen nhau trên ba giác độ: hình thành chính sách thuế và
ban hành văn bản pháp lý, các thủ tục và cơ quan quản lý hành chính cần thiết
để thực thi và áp dụng thực hiện hệ thống thuế.
1.1.2.2. Nội dung của quản lý nợ thuế [2; tr8]
Để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT vào NSNN theo quy định
của pháp luật thì QLNT phải thực hiện những nội dung sau:
- Lập chỉ tiêu và giao kế hoạch thu nợ: Đây là nội dung đầu tiên của quản
lý nợ thuế vì nó gắn liền với việc xác định chương trình hoạt động trong một
thời gian nhất định. Việc lập chỉ tiêu thu nợ được thực hiện theo trình tự xác
định số tiền thuế nợ năm thực hiện, lập chỉ tiêu thu nợ năm kế hoạch, phê
duyệt và triển khai chỉ tiêu.

- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp của NNT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân loại nợ
thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế.
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, xử lý và đôn đốc nộp tiền thuế và các
khoản thu khác như gọi điện nhắc nhở, ra các thông báo tiền nợ và phạt nộp
chậm, thông báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế do cơ quan thuế
quản lý nhằm thực hiện chỉ tiêu đề ra.
1.2.

Tổng quan về cưỡng chế nợ thuế

1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế [12; tr3]
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện
pháp quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Các trường hợp cưỡng chế nợ thuế [6; tr15], [11; tr2]
*

Đối với người nộp thuế

5


a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín
mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.

c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người
nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế).
* Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
* Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy
định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp
thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo
quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
* Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp
huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích
chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước
để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế của cơ quan thuế.
* Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
6


1.2. 3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế [11; tr4-tr5]
* Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không
áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện

pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với
người nộp thuế là cá nhân.
* Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế
a) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày
dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
b) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các
ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết (gọi chung
là ngày nghỉ).
c) Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính
thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
d) Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế
trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời
hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
* Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế
thuộc đối tượng được cơ quan thuế ban hành quyết định cho nộp dần tiền nợ
thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
* Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng
chế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày

7


12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết

định xử phạt vi phạm hành chính.

1.3. Vị trí và vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
1.3.1. Vị trí của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế [2; tr1]
- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản
của quản lý thuế theo mô hình chức năng,gồm: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra
thuế, kiểm tra đối tượng nộp thuế và kiểm tra nội bộ.
- Là khâu quản lý tiếp theo của chức năng kê khai và kế toán thuế thực
hiện quản lý, theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp số tiền đã kê khai vào
ngân hàng nhà nước.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng tuyên truyền, hỗ trợ nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật thuế và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tuân thủ
quy định pháp luật thuế của người nộp thuế
1.3.2. Vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế [2;tr2]
Hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế, tiền phạt vào
ngân sách nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
- Đảm bảo người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế đến hạn phải
nộp thực hiện các khoản thuế đến hạn phải nộp hoặc thu đủ tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước.
- Góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo các cơ sở kinh doanh cùng phát
sinh nghĩa vụ thuế đều phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn. Phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về nộp thuế nhằm nâng cao ý thức
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

8



- Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc của khâu quản lý thuế khác như:
thực hiện dự toán thu thuế; đôn đốc thu và cưỡng chế nợ thuế đối với các
khoản nợ phát hiện từ công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Kết quả quản lý nợ và cưỡng chế thuế là một thướt đo để đánh giá hiệu
quả công tác quản lý thuế.

1.4. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Có thể thấy sự cần thiết của hoạt động QLN & CCNT xuất phát từ một số
những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế thị trường tiềm ẩn
nhiều rủi ro và biến động khó lường
Hiện nay theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế
Việt Nam cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Các loại hình DN cùng các
nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng
bên cạnh đó thì các tổ chức, cá nhân tham gia trong nền kinh tế cũng gặp
không ít khó khăn. Một bộ phận DN, cá nhân kinh doanh thua lỗ, phá sản, vay
nợ ngân hàng lớn, dẫn đến không chấp hành nghiêm nghĩa vụ nộp NSNN. Vì
thế, hoạt động QLN & CCNT là thực sự quan trọng để đảm bảo nắm bắt được
tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thúc đẩy NNT nộp các khoản thuế
đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai: Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế ở nước ta hiện nay
Sự ra đời của Luật QLT số 78/2006/QH11 và chính thức áp dụng từ
01/07/2007 với những quy định cụ thể, rõ ràng, phù hợp hơn với tình hình
thực tế hiện nay. Với việc không ngừng hoàn thiện các chính sách thuế của
Nhà nước đã tạo điều kiện cho các DN và cơ quan thuế trong việc quản lý
thuế. Nhìn chung trong những năm vừa qua, tình hình quản lý thuế ở nước ta
đã có nhiều tiến bộ, hạn chế được nhiều trường hợp vi phạm về thuế nhưng
hoạt động quản lý nợ đọng thuế vẫn chưa thực sự được thực hiện tốt, còn

nhiều bất cập. Mô hình quản lý thuế theo đối tượng trước kia đã được thay thế
bằng mô hình quản lý thuế theo chức năng từ sau khi Luật QLT ra đời nhưng
9


do mới áp dụng nên quá trình QLN & CCNT có nhiều vướng mắc phát sinh.
Lực lượng công chức quản lý nợ hiện nay mới chỉ chiếm 6,4% trong tổng số
cán bộ công chức ngành thuế nhưng phải quản lý số nợ tương đương 8,8%
tổng số thu nội địa (không kể dầu thô). Thêm vào đó, ý thức tuân thủ pháp
luật thuế của nhiều DN chưa cao, vẫn còn trường hợp cố tình trốn tránh nghĩa
vụ về thuế trong khi việc xử lý trong lĩnh vực thuế chưa kịp thời, chưa có tính
răn đe cao nên việc nợ đọng thuế còn tồn tại với số nợ ngày một gia tăng đã
đòi hỏi hoạt động QLN & CCNT phải sát sao hơn nữa.
Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng số thu đáp ứng cho NSNN
NSNN là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm vì nó giúp đảm bảo
duy trì bộ máy nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mà thuế là
nguồn thu chủ yếu của NSNN, hàng năm số thu của thuế vào NSNN chiếm
trên 80% tổng số thu NSNN của nước ta. Trong khi đó, số nợ thuế của các tổ
chức, cá nhân ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực
hiện số thu kịp thời cho chi tiêu NSNN. Do vậy mà hoạt động QLN & CCNT
sao cho đảm bảo các khoản nợ thuế được hạn chế tối đa là rất cần thiết.
Thứ tư: Xuất phát từ việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật
thuế, chống thất thu có hiệu quả và đảm bảo công bằng trong thực thi
pháp luật về thuế
Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi ích của NNT
buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, không để tình trạng dây
dưa, chây ỳ không nộp thuế thì hoạt động CCNT được thực hiện sẽ giúp đảm
bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế và giúp đảm bảo công bằng về nghĩa vụ
thuế giữa những NNT có cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau.


1.5. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chê nợ thuế tại Cấp Chi cục Thuế [2; tr7- tr9], [17; tr4tr5]
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ
10


1.5.1.1. Chức năng:
Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế giúp Chi cục trưởng Chi cục
Thuế thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
1.5.1.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền
thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn;
- Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực
hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước;
- Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ
thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên
địa bàn;
- Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin
về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo
của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ
nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ
thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình
cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh
nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các
quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế;

- Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có
khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ
thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế
thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện
cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
11


- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Tổ chức hoạt động bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản
pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
1.5.2. Mối quan hệ giữa Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ
phận trong và ngoài Chi cục Thuế
1.5.2.1. Mối quan hệ trong cùng cấp
- Đội Kê khai; kế toán thuế & Tin học: Giám sát chặt chẽ việc kê khai
thuế của các tổ chức, cá nhân, xác định chính xác số nợ và thời hạn nợ để
phối hợp đôn đốc thu, phối hợp trong việc xử lý các khoản nợ thu như: Nợ
chờ điều chỉnh do sai sót, Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính số thuế phải nộp cao
hơn số phát sinh, Nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, Nợ chờ xử
lý bù trừ với tiền hoàn thuế. Hỗ trợ trong việc triển khai, cập nhật các ứng
dụng quản lý thuế, phục vụ cho công tác quản lý, đôn đốc thu nợ.
- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân (nếu có): Phối hợp trong việc thu
các khoản nợ đối với người nợ thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: Thực hiện công tác tuyên
truyền vận động chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, phối hợp trong việc cung cấp

danh sách những trường hợp có số nợ thuế lớn, tuổi nợ cao và các nguyên
nhân khác cần phải thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng (Điều 74
Luật Quản lý thuế); tiếp nhận và giải quyết các trường hợp liên quan đến công
tác thu nợ.
- Đội Kiểm tra, thanh tra thuế: Phối hợp trong việc đôn đốc thu nợ, gửi
danh sách các trường hợp cần xác minh lại địa chỉ trong trường hợp gửi thông
báo nợ thuế mà không tìm thấy người nợ thuế.
- Đội thuế liên phường, xã, thị trấn: Thực hiện quản lý thu thuế trên địa
bàn, phối hợp thực hiện phân loại và thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với
người nợ thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường.

12


1.5.2.2.Mối quan hệ với cấp trên
Thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của Phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế để triển khai hoạt động quản lý thu nợ thuế.
1.5.2.3. Cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan thuế
- Cơ quan thông tin địa phương: công khai thông tin về những người nộp
thuế dây dưa, chây ỳ nợ thuế.
- Công an, Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, công
thương, viện kiểm sát, xây dựng, tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành
phố, phường, xã, thị trấn và các ngành có liên quan … đề thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế
1.6.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Ảnh hưởng đến hoạt động QLN-CCNT do tác
động đến tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Khi nền kinh tế

phát triển ổn định thì hàng hóa cũng thường xuyên ổn định, vì thế sẽ đảm bảo
cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, người nộp thuế cũng
sẽ thực thi pháp luật thuế hiệu quả hơn bởi trong môi trường này, uy tín của
một doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trên thương trường, nó
còn cao hơn cả những món lợi nhất thời mà Doanh nghiệp có thể thu được từ
việc trốn thuế. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế - xã hội khó khăn thì việc thực
thi pháp luật thuế sẽ có thể tiển theo chiều hướng xấu. Lúc đó, sự làm ăn gặp
nhiều khó khăn hơn thì có thể lợi nhuận, tiền bạc mới là cái mà các doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu. Do vậy doanh nghiệp sẽ có xu hướng chiếm dụng
tiền thuế, làm hoạt động QLN&CCNT gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó các
chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền tệ, tài khóa đều gây tác
động không nhỏ đến hoạt động QLN & CCNT.
-

Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong

công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với
13


các cơ quan hữu quan cũng rất quan trọng. Hoạt động QLN & CCNT cần phối
hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức bên ngoài như: cơ quan thông tin địa
phương để công khai thông tin người nộp thuế dây dưa, chây ỳ nợ thuế, ngân
hàng, công an, UBND, cơ quan tài chính, công thương, kế hoạch đầu tư, viện
kiểm soát,..cấp huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn,…để thực hiện cưỡng
chế.
- Ý thức chấp hành của người nộp thuế: Ý thức chấp hành pháp luật
của dân cư và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
QLN&CCNT. Bất kỳ công việc gì không có sự ủng hộ và không có ý thức
chấp hành của nhân dân thì không thể thành công được, muốn được dân ủng

hộ và có ý thức chấp hành các chính sách chế độ đó trước hết phải làm cho họ
hiểu. Nếu tất cả các đối tượng hiểu rõ được nghĩa vụ và quyền lợi của mình
khi nộp thuế thì họ sẽ tự nguyện nộp thuế theo đúng yêu cầu. Nếu dân không
hiểu hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế, chây ỳ hoặc không nộp
thuế thì hoạt động quản lý nợ sẽ gặp nhiều khó khăn. Ý thức của nhân dân
phụ thuộc vào các chính sách, tuyên truyền giáo dục của những người làm
hoạt động quản lý, nếu nhà nước có những chính sách thích đáng để khuyến
khích nhân dân tự giác nộp thuế thì hoạt động quản lý chắc chắn sẽ đạt hiệu
quả cao.
1.6.2. Nhân tố chủ quan
- Các chính sách, văn bản pháp luật về QLN &CCNT: Việc quy định
cụ thể, rõ ràng các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế sẽ giúp hoạt
động QLN thực hiện có hiệu quả. Nếu chính sách quy định rõ ràng, cụ thể về
từng biện pháp, cách thức thực hiện đối với từng loại nợ, phân định rõ trách
nhiệm đối với việc QLN thì việc triển khai vào thực tế sẽ thuận lợi, ngược lại
nếu đó chỉ là những quy định chung chung thì khi triển khai sẽ gặp rất nhiều
khó khăn, nhất là sự không đồng tình, ủng hộ của các đối tượng.
- Cơ chế quản lý thuế: Hiện nay, Nhà nước đang có công cuộc cải cách
về cơ chế quản lý thuế. Cải cách này thể hiện ở cơ chế tự khai, tự nộp. Nó
14


cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng chuyên môn
hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình quản lý rõ ràng làm tăng
sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc
đẩy cải cách hành chính thuế.
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động QLN &CCNT. Dù có chính sách đúng đắn nhưng việc tổ chức bộ máy
không phù hợp với trình độ chuyên môn, bộ máy tổ chức chồng chéo.. thì
công tác quản lý cũng không đạt hiệu quả, do đó công tác quản lý thuế đòi hỏi

cơ quan thuế luôn kiện toàn bộ máy quản lý thuế.
- Nguồn lực của cơ quan thuế
+ Nhân lực: Nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động trên
mọi lĩnh vực. Nếu đội ngũ cán bộ không đủ khả năng về trình độ, thể lực, kĩ
năng, kinh nghiệm, đạo đức, tính trung thực, sự tận tụy … thì không thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
+ Nguồn lực tài chính: Bất kì mọi hoạt động nào cũng cần có nguồn tài
chính để giải quyết. Nếu nguồn lực tài chính đủ mạnh thì sẽ đáp ứng đầy đủ
kinh phí cho mọi hoạt động, thu nhập của CBCC cũng được cải thiện, thu hút
được nhân tài, tạo động lực để làm việc hiệu quả hơn. Ngược lại khi nguồn tài
chính hạn chế thì thu nhập giảm sút, không đủ để bù đắp chi phí và tái tạo sức
lao động thì CBCC sẽ bỏ việc.
+ Hệ thống thông tin: Có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Mạng công nghệ thông tin giúp cập nhật dữ liệu
của NNT kịp thời, giúp đẩy nhanh tốc độ làm việc cũng như tăng hiệu quả
làm việc cho hoạt động Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Hơn nữa, việc nối
mạng máy tính trong toàn ngành trong ngành thuế sẽ rút ngắn thời gian
chuyển phát tài liệu, số liệu phạm vi trên cả nước, làm tăng hiệu quả công tác
quản lý thuế. Cấp trên có thể theo dõi tình hình hoạt động của cấp dưới dễ
dàng nhanh chóng kịp thời để đưa ra các biện pháp khó khăn và khắc phục
các sai sót…

15


+ Cơ sở vật chất: ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của CBCC. Nếu cơ
sở vật chất tốt với trang thiết bị hiện đại sẽ phục vụ tốt cho hoạt động QLN
&CCNT của CBCC, công việc lúc này sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn, ngược lại
khi trụ sở, văn phòng chật hẹp, không trang bị được các thiết bị hỗ trợ như
máy tính, Fax, in, điện thoại,…sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải quyết

công việc của hoạt động thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Công tác phối hợp giữa bộ phận QLN & CCNT với các bộ phận
khác trong cơ quan thuế: Chất lượng và sự hỗ trợ đúng thời điểm của các bộ
phận này là điều kiện thành công của cơ quan thuế trong việc tổ chức thu nợ
và cưỡng chế nợ thuế. Bộ phận QLN &CCNT luôn cần sự phối hợp chặt chẽ
với các bộ phận trong nghành thuế như: tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để
phối hợp cung cấp danh sách các trường hợp nợ thuế lớn; đội kê khai, kế toán
thuế và tin học nhằm phối hợp xử lý các khoản nợ điều chỉnh, nợ chờ xử lý;
đội quản lý thuế TNCN để phối hợp trong việc thu các khoản nợ đối vơi
người nợ thuế phải nộp thuế TNCN; đội kiểm tra phối hợp trong việc đôn đốc
thu nợ, gửi danh sách các trường hợp cần xác minh lại địa chỉ của người nợ
thuế; đội thuế liên phường, xã phối hợp thực hiện phân loại và thực hiện
CCNT đối với người nợ thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế Liên phường
xã;

16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ
THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn
2.1.1.1.Vị trí địa lý và tình hình kinh tế tại địa bàn thành phố Quy Nhơn
Hình 2.1. Bản đồ Thành phố Quy Nhơn

17



×