Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2019
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC
KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học giáo dục.


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2019
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC KHỐI NGÀNH KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

Thuộc lĩnh vực khoa học và cơng nghệ: Khoa học giáo dục
Nhóm sinh viên thực hiện:



Trần Thanh Thanh

Nam

Lớp: K52T3

Nguyễn Thị Xuân

Nữ

Lớp: K52T2

Dân tộc: Kinh
Khoa: Quản trị nhân lực

Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4 năm

Ngành học: Quản trị nhân lực
Người hướng dẫn : Nguyễn Thị Mai
Học vị

: Thạc sĩ

MỤC LỤC


iii
Bảng 1.1: Các giả thuyết nghiên cứu...................................................................................8
Hình 3.1: Mơ hình đề xuất.................................................................................................26

Bảng 3.1: Ma trận Tầm quan trọng - Mức độ thể hiện (Importance Performance Analysis)
với các chiến lược tương ứng...........................................................................................28
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Quy trình nghiên cứu..............................................................................29
Bảng 4.1: Giới thiệu các trường đại học............................................................................34
Bảng 4.2: Bảng thống kê giới tính trong tổng phiếu khảo sát............................................35
Bảng 4.3: Thống kê tỷ lệ sinh viên từ năm 1 đến năm 4.....................................................35
Bảng 4.4: Thống kê tỷ lệ mẫu tại các trường.....................................................................36
Bảng 4.5: Ma trận xoay các nhân tố..................................................................................47
Hình 4.1: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA (chuẩn hóa)......................................49
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo..........................................50
Bảng 4.7: Trọng số hồi qui chuẩn hóa................................................................................51
Bảng 4.8: Phân tích tương quan giữa các biến..................................................................52
Bảng 4.9: Trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa......................................................................53
Bảng 4.10: Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa........................................................................53
Bảng 4.11: Hệ số tương quan bình phương......................................................................54
Bảng 4.12: So sánh giữa mơ hình bất biến và mơ hình khả biến........................................54
Bảng 4.13: Thống kê mức độ quan trọng các yêu cầu thực hiện TNXH...............................55
Bảng 4.14: Thống kê mức độ hài lịng về các u cầu thực hiện TNXH...............................55
Hình 4.2: Đồ thị Scatter plot phân bố các nhóm đặc tính theo mức độ quan trọng
(Importance) và mức độ thể hiện (Performance)...............................................................56
Bảng 5.1: Thống kê kết quả kiểm định giả thuyết..............................................................57


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Các giả thuyết nghiên cứu...................................................................................8
Hình 3.1: Mơ hình đề xuất.................................................................................................26
Bảng 3.1: Ma trận Tầm quan trọng - Mức độ thể hiện (Importance Performance Analysis)
với các chiến lược tương ứng...........................................................................................28
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Quy trình nghiên cứu..............................................................................29

Bảng 4.1: Giới thiệu các trường đại học............................................................................34
Bảng 4.2: Bảng thống kê giới tính trong tổng phiếu khảo sát............................................35
Bảng 4.3: Thống kê tỷ lệ sinh viên từ năm 1 đến năm 4.....................................................35
Bảng 4.4: Thống kê tỷ lệ mẫu tại các trường.....................................................................36
Bảng 4.5: Ma trận xoay các nhân tố..................................................................................47
Hình 4.1: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA (chuẩn hóa)......................................49
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo..........................................50
Bảng 4.7: Trọng số hồi qui chuẩn hóa................................................................................51
Bảng 4.8: Phân tích tương quan giữa các biến..................................................................52
Bảng 4.9: Trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa......................................................................53
Bảng 4.10: Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa........................................................................53
Bảng 4.11: Hệ số tương quan bình phương......................................................................54
Bảng 4.12: So sánh giữa mơ hình bất biến và mơ hình khả biến........................................54
Bảng 4.13: Thống kê mức độ quan trọng các yêu cầu thực hiện TNXH...............................55
Bảng 4.14: Thống kê mức độ hài lòng về các yêu cầu thực hiện TNXH...............................55
Hình 4.2: Đồ thị Scatter plot phân bố các nhóm đặc tính theo mức độ quan trọng
(Importance) và mức độ thể hiện (Performance)...............................................................56
Bảng 5.1: Thống kê kết quả kiểm định giả thuyết..............................................................57


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Từ viết tắt
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương trình đào tạo
Cơ sở vật chất
Dịch vụ
Đại học, cao đẳng
ĐH Kinh tế Quốc dân
ĐH Ngoại Thương

ĐH Thương Mại
Đội ngũ giảng viên
Giáo dục đại học
Giáo sư
Khoa học và cơng nghệ
Khoa học và đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Phó giáo sư
Quản lý Nhà nước
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Trách nhiệm xã hội

Ký hiệu viết tắt
BGD&ĐT
CTĐT
CSVC
DV
ĐH, CĐ
ĐHKTQD
ĐHNT
ĐHTM
ĐNGV
GDĐH
GS
KH&CN
KH&ĐT
NCKH
PGS
QLNN

Th.S
TS
TNXH


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tóm lược
Trong chương đầu tiên, nhóm tác giả đi vào việc hình thành đề tài nghiên cứu.
Hay nói cách khác là đặt ra mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu này. Trước hết là tính cấp
thiết của đề tài được thể hiện như thế nào? Thứ hai, tác giả tổng hợp một số cơng trình
nghiên cứu có liên quan trong nước và nước ngoài nhằm tổng hợp kết quả nghiên cứu
trước đó cũng như tìm ra những giá trị, hạn chế của nghiên cứu, từ đó bổ sung để hồn
thiện đề tài. Thứ ba, nhóm tác giả đưa ra mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu và các câu
hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, nó cho biết đề tài bắt nguồn từ đâu và hướng
đến trả lời cho những câu hỏi nào. Cuối cùng là phạm vi, đối tượng và khách thể
nghiên cứu. Nội dung chi tiết sẽ được cụ thể hóa trong từng phần dưới đây.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục
và đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội bền vững”.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo
dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính. Làm tốt cơng tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống
kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ
chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra; kiên quyết khắc

phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Hồn thiện cơ chế, chính sách xã
hội hố giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã
hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời.
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”.
Trong gần một thập kỷ qua, vấn đề tự chủ trong GDĐH Việt Nam đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Từ chỗ toàn thể hệ thống GDĐH Việt Nam như một trường ĐH


2
lớn, chịu sự QLNN chặt chẽ về mọi mặt thông qua Bộ GD& ĐT, các trường ĐH đã
dần được trao quyền tự chủ, thể hiện qua các văn bản pháp quy của Nhà nước.
Theo Điều 32 Luật giáo dục ĐH ban hành năm 2012 (số 08/2012/QH13) quy
định về quyền tự chủ của các cơ sở GDDH như sau: “Cơ sở giáo dục ĐH tự chủ chủ
yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, hợp
tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục ĐH. Cở sở giáo dục ĐH thực hiện quyền tự
chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định
chất lượng giáo dục”.
Tại Hội nghị Tổng kết thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo
dục ĐH công lập theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ giai
đoạn 2014-2017 đã diễn ra tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nói: “Tự chủ ĐH
gần như là đường một chiều, là con đường chúng ta phải đi. Khơng có tự chủ ĐH sẽ
khơng có những trường ĐH mạnh, khơng có ĐH mạnh thì khơng có lực lượng nhân
lực tốt, đất nước sẽ không phát triển được”. Như vậy nghĩa là xu hướng tự chủ của các
cơ sở GDĐH là bắt buộc, không cịn đường lùi nữa và chỉ có thế GDĐH nước ta mới
theo kịp các nước phát triển. Chính các trường ĐH, cụ thể là các hiệu trưởng phải
truyền được trách nhiệm xuống tất cả giảng viên, bộ mơn, khoa, phịng. Tinh thần tự
chủ nói từ đầu đến giờ mới chỉ nhằm vào tháo sự can thiệp hành chính khơng cần thiết
của Bộ chủ quản và một phần của Bộ GD&ĐT với trường. Nhưng tự chủ thực sự phải
xuống đến tận giảng viên”.

Tuy Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã hết sức chú trọng vấn đề tự chủ và đã cố gắng
tạo ra hành lang pháp lý cho quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH, nhưng các quyền tự
chủ đó vẫn chưa thật sự phát huy hết tác dụng vì tính chất chưa triệt để và sự thiếu
nhất qn, đồng bộ trong các chủ trương chính sách của Nhà nước. Các cơ sở GDĐH
dường như vẫn hết sức mong muốn được tăng thêm quyền tự chủ, đặc biệt trong các
lĩnh vực quản lý tài chính, bộ máy, nhân sự, tuyển sinh, trang thiết bị, CSVC, v.v.
Các trường ĐH phải được tự chủ vì phải đáp ứng các quy luật giá trị và quy luật
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Phải được tự chủ để có được sản phẩm giáo dục
đa dạng, có chất lượng phù hợp, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường lao động
trong và ngồi nước.
Các trường ĐH phải thực hiện TNXH vì yêu cầu dân chủ hóa, xã hội hóa đã vào
đến trường học. Phải thực hiện TNXH vì yêu cầu của các nhà tài trợ nguồn lực như:
Nhà nước, doanh nghiệp, doanh nhân, phụ huynh sinh viên… Phải thực hiện TNXH vì


3
nền kinh tế thị trường đòi hỏi “nhà sản xuất” phải chịu trách nhiệm về “sản phẩm” đào
tạo của mình để đáp ứng các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu.
Trên thế giới, tự chủ ĐH là yếu tố cơ bản trong quản trị ĐH. Các nghiên cứu về
các mơ hình quản trị ĐH trên thế giới thường tập trung vào mối quan hệ giữa Nhà
nước và cơ sở GDĐH cho thấy mức độ tự chủ - thể hiện ở mức độ kiểm soát của Nhà
nước đối với cơ sở GDĐH - ở các quốc gia rất khác nhau, chịu ảnh hưởng của thể chế
chính trị, hình thái lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau. Mặc dù vậy, trong mơ hình Nhà
nước kiểm sốt thì cơ sở GDĐH vẫn được hưởng một mức độ tự chủ nhất định vì
những lý do tài chính và thực tiễn, Nhà nước khơng thể kiểm sốt được tất cả các hoạt
động của cơ sở GDĐH; bên cạnh đó, ngay trong mơ hình độc lập thì vẫn có những
mặc định ngầm về quyền của Nhà nước nắm giữ một số kiểm sốt về mặt chiến lược
và có quyền u cầu tính giải trình cao ở các cơ sở GDĐH.
Một nguyên lý cơ bản đằng sau tự chủ ĐH là các cơ sở GDĐH sẽ vận hành tốt
hơn nếu họ được nắm vận mệnh của chính mình, tự chủ sẽ tạo động lực để họ đổi mới

nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong các hoạt động. Vì vậy, xu hướng chung trên toàn cầu
hiện nay là chuyển dịch dần từ mơ hình Nhà nước kiểm sốt sang các mơ hình có mức
độ tự chủ cao hơn, từ Nhà nước kiểm soát (state control) sang Nhà nước giám sát
(state supervison). Ví dụ như Nhật Bản thơng qua Đạo luật Hiệp hội ĐH Quốc gia năm
2003 trao quyền tự chủ về mặt pháp lý cho tất cả các trường ĐH với quyền lực nhiều
hơn cho Giám đốc/Hiệu trưởng và Ban quản trị trường. Gần đây, bang Nord RheinWestfalia, Đức cũng trao quyền tự quyết định cho 33 trường ĐH trong việc tuyển dụng
các GS và các khóa đào tạo của trường.
Sau nhiều năm triển khai, đến nay Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê
duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động giai đoạn 2015-2017 theo Nghị quyết
77 cho 23 cơ sở GDĐH công lập, gồm 12 cơ sở có thời gian tự chủ trên 2 năm, 11
trường có thời gian tự chủ dưới 2 năm, trong đó có 4 trường mới được giao quyết định
tự chủ từ tháng 7/2017. (xem phụ lục 1). Vấn đề tự chủ ĐH được đưa ra bàn luận trong
nhiều hội thảo, hội nghị trong suốt những năm gần đây, có nhiều ý kiến cùng chiều,
trái chiều trên nhiều góc độ và các quan điểm về vấn đề tăng tính tự chủ gắn với tăng
cường thực hiện TNXH của nhà trường vẫn chưa đi đến hồi kết. Vì vậy, nhóm tác giả
xem vấn đề tự chủ ĐH và việc thực hiện TNXH của các cơ sở GDĐH là một nghiên
cứu có tính thực tiễn và tính “nóng” cao.
Trong các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế có ba trường được Chính phủ
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Trường ĐHNT, Trường ĐHKTQD, Trường


4
ĐHTM. Để có được bức tranh tổng thể về quá trình thực hiện tự chủ ĐH, cũng như
đánh giá việc thực hiện TNXH đối với sinh viên kể từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu
thực hiện TNXH đối với sinh viên của các trường ĐH công lập thuộc khối ngành
kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm”.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.3.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ ĐH
Ở Việt Nam, vấn đề tự chủ ĐH đã được Chính phủ đặt ra từ năm 2005 với việc
ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các trường ĐH ở Việt Nam như một xu hướng
mang tính tồn cầu trong quản trị giáo dục ĐH.
Một trong số các cơng trình nghiên cứu đó là “Quản lý tài chính tại các
trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ” (2017) của tác giả Trương Thị Hiền. Cơng trình
đã chỉ ra cở sở khoa học về quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trong điều kiện tự
chủ; thực trạng quản lý và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT trên địa bàn thành phố HCM trong điều kiện tự
chủ. Bên cạnh cơng trình của Trương Thị Hiền thì Nguyễn Chí Hướng với cơng trình
“Tự chủ tài chính ở Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” (2017) đã nêu cơ sở lý
luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thực trạng và giải
pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị Quốc gia HCM. Tác giả Trần Văn
Tùng trong nghiên cứu: “Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các tổ chức khoa học và công nghệ độc lập ở Việt Nam” (2016) đã chỉ ra hạn chế
cơ bản và đưa ra giải pháp của vấn đề đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các tổ chức KH&CN công lập ở Việt Nam xuất phát từ phân tích thực
trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các tổ chức KH&CN công
lập ở Việt Nam hiện nay.
1.3.1.2. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội
TNXH của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), theo
chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp
cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi
trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng,


5

đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng.… theo cách có lợi cho cả
doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc thực hiện TNXH của
DN, điển hình là cơng trình “An Evaluation of factors Influencing Corporate Social
Responsibility in Nigerian Manufacturing Companies”(2013) của Adeyemo S.A,
Oyebamiji F.F, Alimi K.O. Các tác giả đã chỉ ra bốn nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đó tới việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp sản xuất ở Ibanda
(Nigeria). Các nhân tố đó là: yêu cầu, địi hỏi của nhân viên; chính sách của nhà nước;
văn hóa doanh nghiệp và u cầu, địi hỏi của khách hàng. Đồng thời, cơng trình đề
xuất một số giải pháp giúp các nâng cao TNXH của các doanh nghiệp sản xuất ở
Ibanda (Nigeria) .
Njoroge Jane Gakenia cũng nghiên cứu về TNXH với đề tài: “Factors
influencing corporate social responsibility programmes among the commercial banks
in Kenya”. Cơng trình nghiên cứu trên đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới việc
thực hiện TNXH của các ngân hàng thương mại ở Kenya và Bảo tồn mơi trường là
chương trình được các ngân hàng thương mại ở Kenya thực hiện nhiều nhất để thể
hiện TNXH của mình. Đồng thời, đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao việc thực hiện
TNXH ở các ngân hàng thương mại tại Kenya.
Bên cạnh những cơng trình NCKH nước ngồi thì ở Việt Nam tác giả Nguyễn
Phương Mai với đề tài “Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp sản xuất và chế
biến thực phẩm tại Việt Nam- Tiếp cận từ góc độ người tiêu dùng” (2015) đã phân tích
bối cảnh của ngành sản xuất và chế biến thực phẩm tại Việt Nam, tính tất yếu của việc
thực thi TNXH của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ nhận thức của người tiêu dùng về
TNXH của doanh nghiệp…Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi
TNXH doanh nghiệp trong ngành sản xuất và chế biến thực phẩm.
Tác động TNXH của doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam được Trần Thị Hồng Yến nghiên cứu trong cơng trình
“Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài
chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2016). Cơng trình đã đưa ra các cơ sở
lý luận về TNXH của doanh nghiệp với kết quả tài chính của các ngân hàng thương

mại. Thực trạng thực hiện TNXH của doanh nghiệp và kiểm định kết quả đánh giá tác
động của TNXH doanh nghiệp đến kết quả tài chính tại các ngân hàng trên.
1.3.1.3. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của trường đại học tự chủ


6
Thực hiện TNXH là điều kiện không thể thiếu khi các trường ĐH thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Quyền tự chủ và TNXH là hai khái niệm có mối quan
hệ biện chứng, khơng thể tách rời, rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều
hành hệ thống GDĐH trong nền kinh tế thị trường. Các trường ĐH khi được giao càng
nhiều quyền tự chủ thì đồng nghĩa với việc phải thực hiện TNXH tốt hơn.
Ở Việt Nam, có một vài cơng trình nghiên cứu về tự chủ ĐH và TNXH. Điển
hình là cơng trình “Quản lý đội ngũ giảng viên trong đại học đa ngành đa lĩnh vực ở
Việt Nam theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội” (2009) của tác giả Phạm Văn
Thuần đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ĐNGV trong các ĐH đa
ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý theo quan điểm tự chủ
và TNXH để nâng cao hiệu quả quản lý ĐNGV, phù hợp mục tiêu giai đoạn đổi mới và
hội nhập hiện nay.
Ra đời cùng năm với cơng trình của tác giả Phạm Văn Thuần, cơng trình “Quản
lý Nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại
học ở Việt Nam”(2009) của tác giả Phan Huy Hùng đã đánh giá thực trạng thực hiện
quyền tự chủ- tự chịu trách nhiệm và QLNN trong các trường ĐH Việt Nam hiện nay
và phân tích sâu sắc một số tồn tại trong cơ chế QLNN, trong việc trao quyền tự chủtự chịu trách nhiệm. Qua đó, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện và đồng
bộ về đổi mới QLNN nhằm bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường
ĐH, trong đó có những giải pháp mới và mạnh dạn như: phân định cơ cấu tổ chức và
thẩm quyền quản lý theo ba lớp; phát triển hệ thống tổ chức đệm, tăng cường QLNN
thơng qua các cơng cụ chính sách, qua cơ chế đầu tư và phân bổ ngân sách , đặc biệt là kiểm
soát chất lượng DV GDĐH.
Các nhà nghiên cứu khác như Chử Thị Hải cũng phân tích về quyền tự chủ và
TNXH trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc theo phương

pháp AHP với 5 tiêu chí và các chỉ tiêu khác nhau theo trong cơng trình “Cơ sở khoa
học và giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính
của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc” (2013). Cơng trình của tác giả Chử Thị
Hải đã đánh giá được một cách khá toàn diện thực trạng thực hiện tự chủ và TNXH
trong quản lý tài chính ở các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc, xác định các điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của các trường khi thực hiện tự chủ và TNXH
trong quản lý tài chính. Bên cạnh những ưu điểm trên, cơng trình vẫn cịn một những
hạn chế như khách thể được xác định quá rộng so với đối tượng nghiên cứu và chưa


7
chỉ ra được mối quan hệ giữa thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài
chính.
Tác giả Lê Thanh Tâm đã nghiên cứu cơng trình “Cơ sở khoa học về quản lý
trường đại học thuộc Bộ Công thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội”
(2014) qua đó hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý trường ĐH theo
hướng tự chủ và TNXH; trên cơ sở đó đề xuất các nội dung cơ bản, đưa ra được bức
tranh thực trạng về quản lý trường ĐH thuộc bộ công thương theo hướng tự chủ và
TNXH. Đề xuất được hệ thống giải pháp quản lý thực hiện tự chủ và TNXH ở trường
ĐH thuộc Bộ Cơng thương.
1.3.2. Những giá trị của các cơng trình liên quan
1.3.2.1. Giá trị về mặt lý luận
- Về TNXH, các cơng trình nghiên cứu đều hệ thống hóa được lý thuyết về
khái niệm, nội dung, vai trò của việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp
- Về vấn đề tự chủ ĐH, các cơng trình nghiên cứu đã mang lại nhiều cái nhìn
đa chiều về tự chủ từ trong nước đến ngồi nước. Đồng thời các cơng trình này đã hệ
thống hóa tương đối đầy đủ lý thuyết chung về tự chủ ĐH, nhiệm vụ của nhà trường
sau khi được giao quyền tự chủ.
- Về vấn đề TNXH của trường ĐH sau khi tự chủ, các tác giả tập trung vào lý
thuyết trách nhiệm giải trình của các trường ĐH.

1.3.2.2. Giá trị về mặt thực tiễn
Các cơng trình nghiên cứu mang đến cái nhìn tổng quát về vấn đề TNXH của
doanh nghiệp, về vấn đề tự chủ ĐH ở Việt Nam. Đồng thời đã đưa ra các hàm ý chính
sách có tính ứng dụng cao nhằm thúc đẩy hiệu quả việc thực hiện TNXH và phát huy
tối đa vai trò của quyền tự chủ trong các trường ĐH.
1.3.3. Những tồn tại, hạn chế của các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Về mặt lý luận, các cơng trình mới chỉ tập trung nghiên cứu nhiều về TNXH của
doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính tại các trường ĐH đã được
giao quyền tự chủ hoàn toàn. Các cơng trình chỉ dừng lại ở việc đưa ra lý luận về trách
nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục ĐH, chưa đi sâu vào TNXH của nhà trường đối
với người học.
Về mặt thực tiễn, các cơng trình chưa khẳng định rõ việc thực hiện TNXH đối
với người học được thể hiện trên các phương diện nào, cách thức thực hiện cụ thể ra
sao. Ngoài ra cũng chưa có cơng trình nào đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ thực
hiện TNXH của trường ĐH.
Nhận thấy những hạn chế của các cơng trình nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả
khi thực hiện đề tài nghiên cứu này sẽ đi vào kế thừa và phát triển các lý thuyết việc


8
thực hiện TNXH của trường ĐH, từ đó đi vào phân tích thực trạng việc thực hiện
TNXH và đưa ra những hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hiệu quả việc thực hiện
TNXH đối với sinh viên cho các trường ĐH công lập thuộc khối ngành kinh tế trên địa
bàn thành phố Hà Nội khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hướng đến hệ thống hóa một số lý luận về TNXH của trường ĐH tiếp đến phân
tích hiện trạng thực hiện TNXH của các trường ĐH công lập thuộc khối ngành kinh tế
trên địa bàn thành phố Hà Nội khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Sau
cùng, đề tài đưa ra một số hàm ý chính sách và khuyến nghị thúc đẩy hiệu quả việc

thực hiện TNXH đối với sinh viên của các trường ĐH này.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Cơng trình tập trung vào trả lời các câu hỏi chính như:
- Có những yếu tố nào thể hiện việc thực hiện TNXH của nhà trường ảnh hưởng đến
sự hài lòng của sinh viên? Mức độ ảnh hưởng mạnh, yếu của các yếu tố đó ra sao?
- Mức độ thể hiện và mức độ quan trọng về các yêu cầu về việc thực hiện TNXH đối
với sinh viên kể từ khi nhà trường thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm?
- Có sự khác biệt trong cảm nhận về việc thực hiện TNXH của nhà trường
giữa nhóm sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ?
1.4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Phần này xem xét và đề xuất về sự ảnh hưởng của các yếu tố thể hiện TNXH của
nhà trường đến sự hài lòng của sinh viên khi nhà trường thực hiện TNXH, có 5 yếu tố
được đặt ra nhằm giải quyết câu hỏi nghiên cứu đầu tiên:
Bảng 1.1: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
H1
H2

H3

H4
H5

Nội dung
Việc nhà trường thực hiện TNXH bằng việc đảm bảo chất lượng
CTĐT có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên
Việc nhà trường thực hiện TNXH bằng việc đảm bảo chất lượng
ĐNGV có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên.
Việc nhà trường thực hiện TNXH bằng việc đảm bảo chất lượng
DV phi học thuật có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh

viên.
Việc nhà trường thực hiện TNXH bằng việc đảm bảo chất lượng
CSVC có tác động cùng chiều đến sự hài lịng của sinh viên.
Có sự khác biệt trong cảm nhận giữa nhóm sinh viên nam và
nhóm sinh viên nữ.
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả)


9
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TNXH của trường ĐH
- Phạm vi nghiên cứu: Tại ba trường ĐH công lập thuộc khối ngành kinh tế
trên địa bàn thành phố Hà Nội khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Trường ĐHNT, Trường ĐHKTQD, Trường ĐHTM.
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ ĐH chính quy
- Thời gian nghiên cứu: từ 09/2017 đến 04/2018
1.6. Bố cục của đề tài
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung của đề tài được chia làm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Khung lý thuyết về tự chủ đại học và trách nhiệm xã hội đối với sinh
viên của các trường đại học khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về thực tiễn trách nhiệm xã hội đối với sinh viên
của các trường đại học công lập thuộc khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà
Nội khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị


10

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC VÀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHI
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
2.1. Tóm lược
Chương 2 này nhóm tác giả đưa ra hệ thống lý thuyết, nội dung về tự chủ ĐH và
thực hiện TNXH của các trường đại học khi thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm. Tiếp đến trình bày về mối quan hệ giữa tự chủ, TNXH và sự hài lòng của sinh
viên. Sau cùng nhóm tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện TNXH
của các cơ sở GDĐH.
2.2. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1. Khái niệm về tự chủ đại học
GDĐH Việt Nam đã mở rộng nhanh chóng trong một thập kỷ qua, với mục tiêu
tiếp cận nền GDĐH tiên tiến trên thế giới. Một trong những vấn đề cơ bản của GDĐH
tiên tiến là tự chủ của nhà trường. Vấn đề này đã được Nhà nước quy định trong các
văn bản pháp quy và được đưa ra thảo luận rất nhiều tại các hội thảo để tìm ra những
giải pháp và bước đi phù hợp, đạt hiệu quả, nhưng cốt lõi của tự chủ ĐH là gì? Nên
trao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH như thế nào? Và các cơ sở giáo dục cần thực
hiện tự chủ như thế nào? Để đảm bảo mục đích cuối cùng của nó thì vẫn cịn rất nhiều
tranh cãi.
Tự chủ ĐH được định nghĩa là sự tự do của một cơ sở GDĐH trong việc điều
hành các công việc của nó mà khơng có sự chỉ đạo hoặc tác động từ bất cứ cấp chính
quyền nào. (Anderson ang Johnson, 1998). Tự chủ tức là việc tự điều hành quản lý của
mọi tổ chức mà không bị tổ chức cá nhân khác chi phối, bao hàm sáu yếu tố: tự do lựa
chọn sinh viên; tự do tuyển dụng; tự do đưa ra chuẩn mực; tự do quyết định bằng cấp
cho ai; tự do thiết kế chương trình giảng dạy; tự do quyết định và sử dụng các nguồn
thu từ Nhà nước và tư nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu của cơng trình này, nhóm tác giả lựa chọn tiếp cận
khái niệm về tự chủ theo Luật giáo dục ĐH (2012). Theo đó, “Tự chủ là các cơ sở
GDĐH có quyền quyết định trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân
sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo



11
dục ĐH”. Như vậy ta có thể hiểu tự chủ ĐH là thuộc tính tự thân của cơ sở giáo dục
ĐH, phụ thuộc vào năng lực tự chủ tự thân và các điều kiện để thực hiện quyền tự chủ.
2.2.2.

Khái niệm về thực hiện trách nhiệm xã hội của trường đại học

Những năm gần đây, ta thường nghe nói đến văn hóa, đạo đức kinh doanh, người
ta hay nhắc đến “TNXH”. Chính vì lẽ đó mà “TNXH” ngày càng trở nên cần thiết hơn
cả trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Theo Ủy ban thương mại thế giới về phát triển bền vững thì “TNXH của doanh
nghiệp là sự cam kết liên tục của doanh nghiệp thông qua hoạt động kinh doanh bằng
cách cư xử có đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế trong khi cải thiện chất
lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ cũng như địa phương và tồn
xã hội nói chung”. Như vậy có nghĩa là doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần là một tổ
chức thu lợi nhuận mà còn cần phải trở thành một phần của cộng đồng, doanh nghiệp
sẽ khơng chỉ thúc đẩy lợi ích của các cổ đơng mà cịn hướng tới lợi ích của của tất cả
những bên hữu quan.
Ngồi ra cịn có nhiều định nghĩa về “TNXH” (CSR), chẳng hạn như:
“Một doanh nghiệp có trách nhiệm là một doanh nghiệp biết lắng nghe nguyện
vọng của những bên hữu quan và đáp lại những nguyện vọng đó một cách chân
thành” (Báo cáo CSR, Starbuck, 2004).
“Với CSR, chúng tơi cam kết hoạt động một cách có trách nhiệm đối với xã hội ở
bất cứ nơi nào chúng tôi kinh doanh, cân bằng nhu cầu ngày càng gia tăng của các
bên hữu quan, bao gồm tất cả những người có ảnh hưởng, bị ảnh hưởng, hoặc có lợi
ích hợp pháp trong hành động và hoạt động của công ty” (Chiquita,
www.chiquita.com).
“CSR là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững,

phối hợp với người lao động, gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống theo hướng có lợi cho việc kinh doanh cũng như sự
phát triển chung.” (Ngân hàng Thế giới, www.worldbank.org/privatesector).
Như vậy qua những dẫn chứng trên, ta có thể thấy thuật ngữ “TNXH” có lịch sử
hình thành từ lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong bối cảnh xã hội hóa đã vào đến mơi trường giáo dục. GDĐH
đang chuyển mình từ mơ hình Nhà nước quản lí sang mơ hình Nhà nước giám sát, tức
là Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường ĐH. Chính vì thế


12
các trường ĐH đã và đang hoạt động như một doanh nghiệp mà ở đó kinh doanh trong
lĩnh vực giáo dục, thứ sản xuất ra được gọi là: “DV giáo dục”.
Với việc chuyển mình của các cơ sở GDĐH, được thí điểm thực hiện cơ chế tự
chủ thì bên cạnh đó xã hội cũng hình thành các u cầu đối với các cơ sở GDĐH này.
Yêu cầu của cơ quan chủ quan, yêu cầu của xã hội, của người học đối với các trường
ĐH chính là khi được giao quyền tự chủ thì phải thực hiện việc đảm bảo chất lượng
đào tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách nhiệm báo cáo
giải trình cơng khai với công chúng, đem lại sự thỏa mãn cho sinh viên và cộng đồng
người học. Trên đây chính là khái niệm về “thực hiện TNXH” trong lĩnh vực giáo dục
mà cơng trình nghiên cứu đưa ra.
2.2.3. Khái niệm về sinh viên
Theo Điều 59 Luật giáo dục ĐH ban hành (số 08/2012/QH13), về khái niệm:
“Người học là người đang học tập và NCKH tại cơ sở giáo dục ĐH, gồm sinh viên của
CTĐT cao đẳng, CTĐT ĐH; học viên của CTĐT thạc sĩ; nghiên cứu sinh của CTĐT TS”.
Theo tiếp cận của cơng trình này, các khách thể nghiên cứu là sinh viên hệ chính
quy của các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội đang
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Với các cách tiếp cận như vậy, nhóm tác giả đưa ra khái niệm: “Sinh viên hệ
chính quy là người học được tuyển chọn thông qua kỳ thi trung học phổ thông Quốc

gia và hiện đang theo học CTĐT đại trà của bất kì trường ĐH nào.”
Trong bất kì trường ĐH nào thì sinh viên hệ chính quy cũng là lực lượng đông
đảo, chiếm tỷ trọng lớn nhất của bất kỳ trường ĐH nào. Đây cũng được xác định là hệ
đào tạo chuẩn của một trường ĐH. Chính vì vậy trong cơng trình nghiên cứu này,
nhóm tác giả chọn cách tiếp cận với đối tượng là sinh viên hệ chính quy chứ không
phải các học viên cao học hay các nghiên cứu sinh nhằm đo lường các yếu tố thể hiện
việc thực hiện TNXH của các trường ĐH.
2.3. Nội dung của tự chủ đại học và thực hiện trách nhiệm xã hội của
trường đại học
2.3.1. Nội dung của tự chủ đại học
Dù được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhóm tác giả đi vào khái
quát tự chủ ĐH là sự chủ động, tự quyết định của các cơ sở GDĐH về một số lĩnh vực
hoạt động của nhà trường. Theo cách tiếp cận của cơng trình nghiên cứu thì nội dung
tự chủ ĐH được nhóm tác giả cụ thể hóa trong các hoạt động bao gồm:
- Trong hoạt động tổ chức và nhân sự:


13
Các cơ sở GDĐH được chủ động về cách thức quản lý nguồn lực bên trong của
nhà trường nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển. Các trường ĐH được tự quyết định và
chủ động trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức, phân tách, thành lập các đơn vị trực
thuộc, tuyển dụng, bổ nhiệm, đãi ngộ nhân tài đồng thời xây dựng một chiến lược phát
triển nguồn nhân lực có định hướng rõ ràng.
- Trong hoạt động tài sản và tài chính:
Các cơ sở GDĐH cơng lập thường có nguồn thu từ ngân sách nhà nước, học phí,
lệ phí tuyển sinh, hợp tác đào tạo, kinh doanh DV, tài trợ, đầu tư tổ chức….. Với việc
được trao quyền tự chủ, các cơ sở GDĐH này được quyền chủ động xây dựng và quyết
định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh nằm trong khung học phí, lệ phí tuyển sinh do
Chính phủ quy định. Ngồi ra thực hiện chế độ tài chính, kế tốn, kiểm tốn, thuế và
cơng khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Các cơ sở GDĐH cũng được sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài
sản hình thành từ các nguồn thu ngồi ngân sách nhà nước.
- Trong hoạt động đào tạo:
Về việc mở ngành, chuyên ngành đào tạo thì các cơ sở GDĐH đạt chuẩn quốc
gia được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng,
ĐH, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, TS trong danh mục ngành,
chuyên ngành đào tạo đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có
đủ năng lực đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Về chỉ tiêu và công tác tổ chức tuyển sinh, các cơ sở GDĐH tự chủ xác định chỉ
tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào
tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của cơ sở GDĐH. Đồng thời cơ sở
GDĐH tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác
tuyển sinh.
Về CTĐT, các cơ sở GDĐH tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng,
thẩm định, ban hành CTĐT trình độ cao đẳng, ĐH, Th.S, TS.
Về tổ chức và quản lý đào tạo, cơ sở GDĐH tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức
và quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và CTĐT đối
với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
- Về hoạt động KH&CN:
Các cơ sở GDĐH được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng
KH&CN; thực hiện các nhiệm vụ KH&CN; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.


14
- Về hợp tác quốc tế: là nhà trường được tự do quyết định việc liên kết trong việc
đào tạo, tuyển sinh với các trường ĐH quốc tế nhằm mục đích tăng cường quan hệ hữu
nghị giữa các trường qua đó dễ dàng tiếp cận CTĐT nước ngồi cũng như thị trường
lao động quốc tế.

- Về việc đảm bảo chất lượng giáo dục ĐH: đây là việc nhà trường chủ động duy
trì, nâng cao chất lượng ĐNGV, chất lượng CSVC, chất lượng CTĐT, chất lượng DV
của nhà trường. Đây được xem là bốn yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng
GDĐH với điều kiện tự chủ.
2.3.2. Nội dung thực hiện trách nhiệm xã hội đối với sinh viên của trường
đại học
Theo ý kiến của GSTS Phạm Phụ, “TNXH là trách nhiệm của nhà trường đối với
sinh viên, cha mẹ sinh viên, người sử dụng lao động, công chúng nói chung và Nhà
nước. Trách nhiệm này bao gồm: Việc đảm bảo chất lượng đào tạo, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách nhiệm báo cáo giải trình cơng khai
với cơng chúng, đem lại sự thỏa mãn cho sinh viên và cộng đồng”.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhóm tác giả đi nghiên cứu
sâu vào việc thực hiện TNXH đối với sinh viên của các trường ĐH.
Trên cơ sở quan điểm của GSTS Phạm Phụ, nhóm tác giả tiếp cận nội dung việc
thực hiện TNXH đối với sinh viên qua các góc nhìn: Trách nhiệm về cái gì và thực
hiện trách nhiệm bằng cách nào?
Cụ thể, việc thực hiện TNXH đối với sinh viên là việc các cơ sở GDĐH cam kết
trách nhiệm sử dụng hiệu quả các nguồn lực, qua đó phải có trách nhiệm đảm bảo chất
lượng giáo dục, đào tạo. Nội dung thực hiện TNXH thể hiện qua các phương diện:
ĐNGV, CSVC, CTĐT, DV phi học thuật…
2.3.2.1. Về trách nhiệm xã hội trên phương diện đội ngũ giảng viên
Để đảm bảo được nâng cao chất lượng giáo dục thì khơng thể khơng kể đến vai
trị của chất lượng ĐNGV của các cơ sở giáo dục ĐH.
Trong điều kiện tồn cầu hóa và sự bùng nổ tri thức hiện nay trên thế giới, hệ
thống giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới bị đặt vào tình trạng khủng hoảng
sâu sắc. Thêm nữa, nền kinh tế tri thức với đặc trưng cốt yếu quyết định sự thành bại của
tất cả các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, và mỗi cá nhân là dựa trên tri thức đã làm cho
tất cả các quốc gia đặt chiến lược con người lên những mục tiêu hàng đầu, trong đó cực



15
kỳ coi trọng đổi mới giáo dục và đào tạo, coi đó là chiến lược sống cịn trong chiến lược
phát triển của mình. Trong chiến lược đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, có rất nhiều
điều cần làm và phải được tiến hành đồng bộ, song phát triển ĐNGV có chất lượng cao
là một chiến lược được quan tâm hàng đầu. Để làm được điều đó, các cơ sở GDĐH cần
đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên bằng cách như:
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản trị ĐH cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý các
nhà trường trên nền thực hiện tự chủ ĐH.
- Có kế hoạch bồi dưỡng tạo nguồn giảng viên để gửi đi đào tạo trình độ TS ở
nước ngồi, nâng dần chuẩn giảng viên có trình độ TS trong tồn hệ thống theo các đề
án có sử dụng ngân sách nhà nước, các chương trình học bổng hiệp định và một số học
bổng song phương.
- Hoàn thành việc xây dựng chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý làm căn cứ xây
dựng các CTĐT, bồi dưỡng có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao và
quản lý cơ sở đào tạo hiệu quả trong điều kiện tự chủ ĐH và hội nhập quốc tế.
2.3.2.2. Về trách nhiệm xã hội trên phương diện CSVC
Thực tế hiện nay, trên giảng đường ĐH khơng thể nói chuyện chỉ có phấn trắng
và bảng đen mà nói chuyện chất lượng được. CTĐT tốt phải có CSVC đi kèm, trang
thiết bị, hạ tầng cơ sở, giảng đường. Các điều kiện phục vụ cho lên lớp hoàn thiện là
yêu cầu quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục ĐH. Những năm qua, nhiều
trường ĐH ở Việt Nam đã có CSVC khang trang, đẹp hơn, có hệ thống phịng thí
nghiệm, hệ thống máy tính kết nối Internet…, từng bước đảm bảo và nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, NCKH, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, tỉ lệ các trường đáp ứng được yêu cầu đó mới ở mức rất thấp, ở
nhiều cơ sở giáo dục ĐH tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém, đầu tư trang thiết bị
chưa đồng bộ. Nhiều trường chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về CSVC, thiết bị đào
tạo trong khu vực và thế giới, gây ra nhiều bất cập, ảnh hưởng tới quá trình hội nhập.
- Trong tham luận “Vai trị của hệ thống CSVC trong trường ĐH nghiên cứu và

một số đề xuất”, PGS.TS Nguyễn Minh Hòa, Trưởng khoa Đỗ Thị Học, Trường ĐH

KHXH&NV, ĐHQG-HCM cho rằng: “Đã qua rồi thời kỳ thầy và trị phải học “chay”
bằng trí tưởng tượng và viên phấn. Sự trợ giúp của thiết bị kỹ thuật hiện đại, sự cộng
hưởng của khơng gian có tổ chức và cảnh quan mơi trường sẽ hình thành ở người
được đào tạo một kỹ năng sống, những đặc tính nhân cách cùng những kỹ năng nghề
nghiệp khác”.


16
- PGS.TS Nguyễn Minh Hòa đề xuất các trường ĐH cần xây dựng các cơng

trình (như giảng đường, phịng thí nghiệm, thư viện, phịng hội thảo, nhà ăn…) mang
tính chun nghiệp cao, tránh hiện tượng “đẽo chân cho vừa giày” vừa gây lãng phí
vừa khơng mang lại hiệu quả như mong muốn. Đồng thời, cần hướng đến không gian
đa chức năng, linh hoạt trong trường học và đảm bảo tính liên thơng, liên kết và hữu
dụng của từng cơng trình.
- “Các trường ĐH trên thế giới đang thay đổi vì thế hệ sinh viên hiện nay là
“thế hệ i” (i-generation) hay “công dân kỹ thuật số” (digital citizen), thế hệ sống, làm
việc, sinh hoạt với iphone, ipad, smartphone, tablet, email, facebook,... Theo đó,
hướng tới mơi trường học tập trực tuyến với cổng thông tin điện tử, với những phần
mềm chuyên dụng, với thư viện số, với cách nộp bài làm/bài thi/bài kiểm tra trực
tuyến, với việc sử dụng hệ thống phát hiện bài kiểm tra/bài thi/luận văn/luận án đạo
văn hoặc trích dẫn trái quy định, mập mờ…”, PGS.TS Lê Khắc Cường, đề xuất.
Qua cách tiếp cận của các luận điểm trên, nhóm tác giả nhận thấy CSVC ở các
trường ĐH là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy, yếu tố về CSVC
mãi là giải pháp cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường ĐH.
2.3.2.3. Về trách nhiệm xã hội trên phương diện học thuật, đào tạo
Trên phương diện này yếu tố bắt buộc là cam kết chất lượng chương trình học và
đảm bảo chuẩn đầu ra của CTĐT. Với nhu cầu hội nhập quốc tế thì yếu tố này là điều
tiên quyết mang lại uy tín, vị thế cho các cơ sở giáo dục ĐH. Các trường ĐH khi được
thí điểm cơ chế tự chủ thì càng phải thực hiện tốt TNXH hơn nữa trên phương diện

này, từng góc độ nhỏ của học thuật được tốt sẽ cho ra một hệ thống đào tạo giáo dục
có chất lượng cao, cụ thể như:
- Tất cả các giáo trình của các học phần phải được đảm bảo cả về chất lượng, số
lượng. Nguồn tài liệu tham khảo tại thư viện của các trường ĐH càng đa dạng phong
phú càng tốt, các trường ĐH phải liên tục cập nhật thêm các đầu sách, luận văn, luận án, bài
NCKH để giúp các sinh viên nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận, mở mang kiến thức.
- Các cơ sở giáo dục ĐH phải cập nhật, thông báo CTĐT thường xuyên, đáp
ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp trong tương lai của sinh viên. Hiện nay giáo
dục ĐH trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang đứng trước một bài tốn
hóc búa là giải quyết mâu thuẫn giữa việc vừa gia tăng kiến thức, vừa phải nâng cao
chất lượng đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội đang biến đổi từng ngày. Xu hướng mới
cần cắt giảm thời gian đào tạo, đồng thời tạo điều kiện để người học được học theo học


17
chế tín chỉ, học liên thơng, học đồng thời nhiều ngành, nhiều cấp học, nhiều bằng, bậc
học…. theo yêu cầu xã hội, theo yêu cầu quốc tế và theo sở thích cá nhân.
- CTĐT phải có chuẩn mục tiêu đầu ra rõ ràng, các cơ sở giáo dục ĐH phải cam
kết đảm bảo việc này đặc biệt là chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ và tin học văn
phòng của sinh viên.
- Giáo dục nói chung, đăc biệt giáo dục ĐH trong điều kiện hiện nay là không
biên giới. Cơ hội cho người muốn học ĐH quá nhiều. Người học có thể học trong
nước, đi du học nước ngồi, ngồi tại nhà có thể click chuột là tiếp cận được với bất kỳ
một trường ĐH nào trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy CTĐT của ta cần phải định
hướng chuẩn quốc tế, tiếp cận và hội nhập với chương trình quốc tế. Đây là việc cần
thiết bắt buộc và là con đường ngắn nhất để tạo liên thông, liên kết đào tạo với nước
ngoài. Khi chúng ta và các đối tác nước ngồi ký kết cơng nhận chương trình của nhau
để đào tạo liên thơng hoặc đối tác ký kết hợp tác đào tạo và họ cấp văn bằng chính là
chúng ta đã hội nhập giáo dục quốc tế.
2.3.2.4. Về trách nhiệm xã hội trên các phương diện dịch vụ phi học thuật

Theo nhóm tác giả thì trên phương diện phi học thuật tức là khả năng tiếp cận
của sinh viên đối với cán bộ quản lý các phòng ban của các cơ sở giáo dục ĐH, là khả
năng nhà trường tổ chức sự kiện, các hoạt động ngoài học tập cho sinh viên. Trên
phương diện này là từng cá nhân cán bộ, nhân viên thể hiện trách nhiệm với cơng việc
của họ, đồng thời qua đó là thể hiện TNXH, vai trò của nhà trường đối với sinh viên.
Cụ thể ví dụ như:
- Cán bộ quản lý (ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa) phải giải quyết thỏa đáng
các yêu cầu của sinh viên.
- Nhân viên hành chính phải có thái độ tốt và tơn trọng đối với mọi sinh viên.
- Cán bộ, nhân viên làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ học vụ.
- Cán bộ nhân viên tôn trọng các điều khoản về bảo mật thơng tin.
- Các cán bộ phịng y tế đảm bảo năng lực chuyên môn, thái độ nhã nhặn lịch sự
đối với mọi sinh viên…..
- Nhà trường tổ chức nhiều cuộc thi ý nghĩa, tạo môi trường, động lực học tập
rèn luyện cho sinh viên.
Hình ảnh một cơ sở giáo dục ĐH lớn có tốt đẹp hay khơng, có tai tiếng hay
khơng phần lớn là được truyền miệng bởi chính các sinh viên trong trường ở phương


18
diện này. Vì vậy tất cả các cơ sở giáo dục ĐH dù tự chủ hay chưa tự chủ, khi nhắc đến
việc thực hiện TNXH đối với sinh viên thì khơng chỉ có việc học và giảng dạy mà
ngay cả trên phương diện phi học thuật cũng cần lưu ý quan tâm, lắng nghe phản hồi
của sinh viên, đôi khi cần cứng rắn để ngăn chặn việc để lại hình ảnh xấu của trường
ĐH.
2.4. Mối quan hệ giữa tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học và
sự hài lòng của sinh viên
2.4.1. Tự chủ và trách nhiệm xã hội
Quyền tự chủ đối với các cơ sở GDĐH đã được pháp luật cơng nhận nhưng thực
tế khơng có quyền tự chủ tuyệt đối. Điều kiện không thể thiếu khi thực hiện quyền tự

chủ chính là TNXH. Quyền tự chủ và TNXH là hai khái niệm có mối quan hệ biện
chứng, không thể tách rời, rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hệ
thống GDĐH trong nền kinh tế thị trường.
Quyền tự chủ và TNXH ln đi đơi cùng nhau. Tự chủ khơng có nghĩa muốn làm gì
thì làm, nhà trường phải có trách nhiệm với Nhà nước, pháp luật, bản thân, giảng viên,
sinh viên và với xã hội về mọi hoạt động của nhà trường. Quyền tự chủ cao mà trách
nhiệm không tương xứng sẽ dẫn đến nguy cơ lạm dụng quyền, vi phạm pháp luật.
Tự chủ đang là một vấn đề nóng hổi của xã hội, là một vấn đề lớn của các cơ sở
GDĐH Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các trường khi nhấn mạnh đòi hỏi về tăng mức
tự chủ đã không lưu ý đầy đủ đến mặt kia của tự chủ là TNXH. Nếu như TNXH được
thực hiện nghiêm túc thơng qua những định chế thích hợp như các báo cáo tài chính
được kiểm tốn độc lập, thì nhiều khả năng là nguồn lực của nhà trường sẽ được sử
dụng một cách hiệu quả hơn cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển. Điều này
đòi hỏi một bộ khung chính sách phù hợp, trước hết là từ các cơ quan quản lý giáo dục.
Như vậy, khi được giao quyền tự chủ tài chính và TNXH, hiệu trưởng và đội ngũ
cán bộ quản lý, mỗi cán bộ viên chức đều có thể phát huy năng lực trí tuệ của mình để
có thể huy động tạo lập đa dạng hóa nguồn thu, được chủ động lựa chọn các mục tiêu,
nhiệm vụ quan trọng để ưu tiên phân bổ nguồn chi và xây dựng các định mức chi, trích
lập các quỹ đảm bảo ổn định tăng thu nhập thì địi hỏi nghĩa vụ TNXH với nguồn lực
tài chính phải lớn hơn rất nhiều.
Tóm lại khi các trường trong hệ thống giáo dục được trao và thực thi quyền tự
chủ nhiều hơn, đồng thời phải tăng trách nhiệm hơn. Tự chủ và TNXH có mối quan hệ
cùng chiều, tính tự chủ càng cao thì thực hiện TNXH càng cao.


19
2.4.2.

Trách nhiệm xã hội và sự hài lòng của sinh viên


Như nhóm tác giả đã trình bày: “Thực hiện TNXH là thực hiện việc đảm bảo
chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách
nhiệm báo cáo giải trình cơng khai với cơng chúng, đem lại sự thỏa mãn cho sinh viên
và cộng đồng người học”.
Với khách thể nghiên cứu là sinh viên hệ chính quy, vậy yếu tố đầu tiên thể hiện
việc thực hiện TNXH của nhà trường chính là việc đảm bảo chất lượng đào tạo theo
đúng cam kết về chuẩn đầu ra tuyên bố. Điều này thể hiện ở các phương diện như:
ĐNGV, CSVC, CTĐT, DV phi học thuật…. Chỉ khi đảm bảo được chất lượng trên các
phương diện này thì đối tượng sinh viên mới hài lịng về việc thực hiện TNXH của nhà
trường.
Tóm lại, việc thực hiện TNXH của trường ĐH có mối quan hệ cùng chiều với sự
hài lòng của sinh viên. Thực hiện TNXH càng tốt thì mang đến sự hài lịng của sinh
viên càng cao và ngược lại.
2.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối

với sinh viên của các trường đại học
Cơ chế tự chủ của các trường ĐH chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Căn cứ
vào điều kiện của từng trường cần phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng để từ đó
đề ra những nguyên tắc phương thức và nội dung thực thi cơ chế tự chủ phù hợp. Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyền tự chủ và việc thực hiện TNXH của trường ĐH có thể
khái qt theo ba nhân tố sau:
2.5.1.

Chủ trương chính sách của Nhà nước

Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý của các cơ
sở GDĐH nói chung và các trường ĐH khi thực hiện cơ chế tự chủ nói riêng. Khác với
điều kiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong điều kiện kinh tế thị trường, QLNN

đối với các trường ĐH, CĐ là quản lý vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động của nhà trường là sự can thiệp gián tiếp. Điều này thể hiện ở chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước, bao gồm:
- Nhà nước xây dựng định hướng phát triển GDĐH thông qua việc xây dựng hệ
thống mục tiêu, bước đi và giải pháp định hướng cho các trường ĐH, CĐ.
- Nhà nước, mà đại diện là Chính phủ xây dựng hệ thống các văn bản dưới luật
cho các trường biết được làm gì và khơng được làm gì trong lĩnh vực GDĐH. Các


20
trường được tự chủ, đặc biệt là nội dung tự chủ về tài chính nhưng phải nằm trong
khn khổ về pháp luật. Nhà nước giao cho các trường quyền chủ động trong vấn đề
tài chính nhưng bên cạnh đó vẫn có các văn bản dưới luật hướng dẫn, quy định thực
hiện.
- Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách và cơng cụ như chính sách phân bổ
ngân sách nhà nước, đầu tư cho giáo dục, bảng lương, thu nhập, chi tiêu. Đây là vấn đề
có ý nghĩa nguyên tắc về vai trị nhà nước trong q trình trao quyền tự chủ cho trường
ĐH, CĐ. Điều quan trọng là hệ thống chính sách này cần phải phù hợp với cơ chế thị
trường, có tính cạnh tranh và tăng cường tính chủ động cho các trường ĐH.
- Nhà nước mà trực tiếp là Bộ GD&ĐT là cơ quan chỉ đạo, tổ chức cho các
trường thực hiện, điều tiết, kiểm tra, giám sát và đánh giá.
Cùng với việc giao quyền tự chủ và TNXH thì việc tăng cường phát huy dân chủ
ở các cơ sở GDĐH là vô cùng quan trọng để người lao động, giảng viên, cán bộ công
nhân viên thực sự tham gia quản lý công việc nhà trường. Không thể chấp nhận tình
trạng giao tự chủ thì hiệu trưởng, giám đốc các trường ĐH, CĐ được toàn quyền quyết
định mà khơng có cơ chế giám sát việc thực thi quyền lực của hiệu trưởng, giám đốc.
Do đó, Nhà nước đã xây dựng cơ chế tự chịu trách nhiệm thông qua một khung pháp
lý cụ thể, theo đó, các trường được quyền tự quyết mọi vấn đề nhưng nếu vượt quá sẽ
vi phạm pháp luật.
2.5.2.


Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về tự chủ và

trách nhiệm xã hội
Khi nói đến mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: “Phải có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng”. Như vậy, để các
trường ĐH đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện TNXH thì các cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của nhà trường khi thực
hiện cơ chế tự chủ và bản chất việc thực hiện TNXH của nhà trường trên nhiều
phương diện khác nhau.
Để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý,
giảng viên, nhân viên, sinh viên trong trường phải nhận thức sâu sắc những hiệu quả
nhà trường sẽ đạt được khi thực hiện quyền tự chủ, bao gồm:


×