Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA
LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐỖ THANH LONG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA
LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐỖ THANH LONG
CHUYÊN NGÀNH:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ:

60340102


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN KIM TRUY

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do
chính tác giả thực hiện. Các tài liệu, tư liệu và các số liệu thu thập từ thực tế cũng
như kết quả phân tích sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động của tác giả, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Nếu có gì không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thanh Long


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm ơn tới Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật; Viện Đại học Mở đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Nguyễn Kim Truy đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã đem đến
cho tôi những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những tri thức khoa học,
những kiến thức thực tiễn quản lý và phương pháp làm việc khoa học trong công tác

và nghiên cứu. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hướng và hoàn thiện luận,
không có sự giúp đỡ của Thầy luận văn này sẽ không thể hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn học viên
lớp Cao học 15M - QT62đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thanh Long


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................1
3. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................2
3.1. Về nghiên cứu lý thuyết.....................................................................................2
3.2. Về nghiên cứu thực tiễn ....................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................3
7. Nội dung của luận văn .........................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................5
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp .............................5
1.1.1. Doanh nghiệp .............................................................................................5

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................7
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...........................................7
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .....8
1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..........................14
1.3.1. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích ........................................................15
1.3.1.1 Mục đích .................................................................................................15
1.3.1.2 Nhiệm vụ .................................................................................................17
1.3.2. Phương pháp phân tích ............................................................................19
1.3.2.1. Phương pháp so sánh: ...........................................................................19
1.3.2.2 Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................26
1.3.2.3. Phương pháp loại trừ ............................................................................27
1.3.2.4. Phương pháp liên hệ .............................................................................28
1.3.2.5 Các phương pháp phân tích khác...........................................................29
1.3.2.6 Tài liệu sử dụng trong phân tích ............................................................30


1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................30
1.3.3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp .............................................................................30
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .......................................................................32
Lợi nhuận về hoạt động tài chính ...........................................................................33
Lợi nhuận hoạt động khác .......................................................................................33
1.3.3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố ...............................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................39
Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ
THUẬT (IMS) ..........................................................................................................40
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ
thuật (IMS) .............................................................................................................40
2.1.1. Tư cách pháp nhân Công ty .........................................................................40

2.1.2. Lịch sử hình thành của Công ty ...................................................................40
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty ................................................................41
2.1.4. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty ......................................................42
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy ......................................................................................42
2.1.4.2 Hoạt động ...............................................................................................42
2.1.5 Khái quát tình hình kinh doanh Công ty giai đoạn 2012 ÷2016 ...............43
2.1.5.1 Về kinh doanh xuất khẩu lao động: ........................................................43
2.1.5.2 Về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá: ..............................................43
2.1.5.3 Về kinh doanh cho thuê văn phòng: .......................................................44
2.2. Phân tích thực trạng quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật (IMS) .............................................44
2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp ...............................................................................44
2.2.1.1 Doanh thu và phân tích doanh thu .........................................................46
2.2.1.2 Lợi nhuận và phân tích lợi nhuận ..........................................................54
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố ....................................................60
2.2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ................................................................60
2.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: .....................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................87


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ
THUẬT (IMS) ..........................................................................................................88
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty..88
3.1.1. Về nguồn nhân lực ....................................................................................88
3.1.2. Về tăng doanh thu.....................................................................................89
3.1.3. Về quản lý chi phí .....................................................................................89
3.1.3.1. Quản lý chi phí sản xuất ........................................................................89
3.1.3.2. Quản lý chi phí hoạt động .....................................................................90
3.1.4. Về hoạt động Marketing ...........................................................................90

3.1.5. Về thị trường tiêu thụ ...............................................................................91
3.2. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................91
3.2.1. Kết luận ....................................................................................................91
3.2.2. Kiến nghị ..................................................................................................92
3.2.2.1. Đối với Công ty .....................................................................................92
3.2.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ
thuật (IMS)

Công ty IMS

Lợi nhuận của doanh nghiệp

LNDN

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ

DT

Giá vốn hàng bán

GVHB

Doanh thu từ hoạt động tài chính

DTTHDTC


Chi phí tài chính

CPTC

Chi phí bán hàng

CPBH

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPQLDN

Thu nhập khác

TNK

Chi phí khác

CPK

Xuất khẩu lao động

XKLĐ

Xuất nhập khẩu

XNK



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Biểu
Biểu 2.1.
Biểu 2.2.
Biểu 2.3.
Biểu 2.4.
Biểu 2.5.
Biểu 2.6.
Biểu 2.7.
Biểu 2.8.
Biểu 2.9.
Biểu 2.10.
Biểu 2.11.
Biểu 2.12.
Biểu 2.13.
Biểu 2.14.
Biểu 2.15.
Biểu 2.16.
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19

Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22
Biểu 2.23
Biểu 2.24
Biểu 2.25

Kết quả kinh doanh chung Công ty 5 năm 2012 ÷ 2016
Doanh thu HĐKD Công ty 5 năm 2012 ÷ 2016
Lợi nhuận của Công ty 5 năm 2012 ÷ 2016
Hiệu quả sử dụng vốn Công ty 5 năm 2012 ÷ 2016
Hiệu quả sử dụng vốn cố định Công ty 2012 ÷ 2016
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Công ty năm 2012 ÷ 2016
Hiệu quả sử dụng lao động Công ty năm 2012 ÷ 2016
Hiệu quả sử dụng chi phí 5 năm 2012 ÷ 2016
Tổng doanh thu 5 năm 2012 ÷ 2016
Tỷ trọng doanh thu theo thành phần năm 2012
Tỷ trọng doanh thu theo thành phần năm 2013
Tỷ trọng doanh thu theo thành phần năm 2014
Tỷ trọng doanh thu theo thành phần năm 2015
Tỷ trọng doanh thu theo thành phần năm 2016
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2012 ÷ 2016
Doanh thu hoạt động tài chính 2012 ÷ 2016
Thu nhập khác 5 năm 2012 ÷ 2016
Lợi nhuận của Công ty 5 năm 2012 ÷ 2016
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ 2012 ÷ 2016
Suất hao phí vốn trong kỳ giai đoạn 2012 ÷ 2016
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn giai đoạn 2012 ÷ 2016
Hiệu suất sử dụng vốn cố định 2012 ÷ 2016
Suất hao phí vốn cố định 2012 ÷2016

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định 2012 ÷ 2016
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ 2012 ÷ 2016
Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ 2012 ÷ 2016
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động trong kỳ 2012 ÷ 2016
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động trong kỳ 2012 ÷ 2016
Biểu năng suất lao động 2012 ÷ 2016
Kết quả sản xuất trên chi phí phương 2012 ÷ 2016
Lợi nhuận bình quân một lao động 2012 ÷ 2016
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí 2012 ÷ 2016
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí 2012 ÷ 2016

Trang
45
46
56
61
66
71
76
81
47
49
49
50
50
51
52
53
54
57

62
62
63
67
67
68
72
72
73
73
77
77
78
82
82


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết cách kinh doanh và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh có hiệu quả doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đứng vững và giành được thắng lợi trong môi
trường cạnh tranh.
Một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp là thông qua các chỉ số Tài chính và từ đó nắm được các nhân tố ảnh hưởng
cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Phân tích kinh doanh nghiên cứu toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp với mục
đích sinh lợi. Phân tích kinh doanh một cách toàn diện giúp các doanh nghiệp đánh
giá đầy đủ và sâu sắc kết quả kinh doanh của mình. Phân tích hoạt động kinh doanh
giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc phục thiếu sót, tăng cường

các hoạt động kinh tế và quản lí doanh nghiệp nhằm tận dụng mọi khả năng tiềm tàng
vào quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nên
em chọn nội dung “Phân tích hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Chuyên
gia Lao động và Kỹ thuật (IMS) dựa trên các chỉ tiêu tài chính để từ đó đánh giá chính
xác thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào các kết quả do phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty IMS từ đó
tìm ra các yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh và thấy được những nguyên nhân
tác động, tồn tại hoặc hạn chế trong kinh doanh của Công ty. Từ đó đánh giá chính
xác tình trạng hiện tại của Công ty tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục những
khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình
hình phát triển của Doanh nghiệp trong tương lại và đề ra giải pháp hữu hiệu nâng
Trang | 1


cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty phù hợp với giai đoạn phát triển 2017
÷ 2020
3. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không còn xa lạ trong các
giáo trình giảng dạy trong các nhà trường, hay những xuất bản trong và ngoài nước.
Trong thời kì phát triển kinh tế hiện nay, các công ty đại chúng xuất hiện rất nhiều và
phổ biến đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ thị trường chứng khoán như hiện nay
thì việc công bố thông tin kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là điều tất
yếu. Phân tích kết quả kinh doanh dựa trên số liệu được công bố như Báo cáo tài
chính hay Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán là công cụ để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3.1. Về nghiên cứu lý thuyết
Về nghiên cứu lý thuyết hiện nay có rất nhiều giáo trình tài liệu đã đề cập đến vấn đề
này như “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh” của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân hay “Giáo trình phân tích hoạt động Kinh doanh” của Trường Đại học kinh
tế Tp. Hồ chí Minh..., “Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” của Viện Đại
học Mở Hà nội cũng như các tài liệu giảng dạy khác trong quá trình học tập như Quản
trị tài chính doanh nghiệp, Phân tích báo cáo tài chính...
3.2. Về nghiên cứu thực tiễn
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu phân tích kết quả kinh doanh tại các Công
ty như: “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam” hay “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Công ty Xăng dầu
Vĩnh Long”; “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Việt Minh”
“Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex giai
đoạn 2008 – 2010” hay như Luận văn “Phân tích hoạt động kinh doanh Ngân hàng
EximBank” – giai đoạn 2009 – 2012.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chuyên gia Lao động và Kỹ thuật (IMS) thành lập
từ những năm 80, cho đến nay đã trải qua hơn 30 năm hoạt động nhưng một công
trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Trang | 2


hiện nay chưa được thực hiện. Hiện nay, chưa có một công trình nghiên cứu được
thực hiện tại Công ty để phân tích cụ thể kết quả kinh doanh trong từng giai đoạn.
Nhận thấy sự quan trọng và cấp thiết trong việc Phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty, nhất là trong thời kì cạnh tranh rất quyết liệt trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, nên em đã chọn đề tài nói trên. Qua đề tài này, luận văn sẽ phân tích cụ thể
kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hoạt động 5 năm gần đây, từ kết quả
này sẽ làm rõ được những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh và từ đó
tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp cụ thể trong hoạt động của Công ty

giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Chuyên gia Lao
động và Kỹ thuật giai đoạn 2012 ÷2016.
- Phạm vi: do hoạt động Công ty Xuất nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật
(IMS) bao gồm cả lĩnh vực xuất khẩu lao động và lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa, tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của đề tài phạm vi nghiên cứu sẽ là hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong giai đoạn 2012 ÷2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn.
6. Đóng góp của luận văn
Phân tích thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty tìm ra những tích cực và
hạn chế từ đó làm rõ nguyên nhân, hiệu quả của Công ty; đề ra giải pháp cũng như
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
7. Nội dung của luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1:

Cơ sở lý luận phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Chương 2:

Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật (IMS)

Trang | 3


Chương 3:


Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Chuyên gia Lao động và Kỹ thuật (IMS)

Trang | 4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi” Điều 4.16 Luật Doanh nghiệp năm 2014 của nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chỉ rõ bản chất của kinh doanh. Chính vì vậy, có thể
khẳng định: mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành đều nhằm tới mục đích sinh
lợi. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt nam cũng công nhận sự tồn tài lâu dài
và phát triển của các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật
của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế, thừa
nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị phải tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Hoạt động quản trị kinh doanh được hiểu là các tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa,
tổ chức thực hiện và kiểm tra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất sao cho hiệu quả
nhất phục vụ cho mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình tiến hành
hoạt động quản trị kinh doanh, các nhà quản trị phải sử dụng rất nhiều công cụ khác
nhau, trong đó có phân tích kinh doanh.
Phân tích kinh doanh là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích kinh doanh
là việc phân chia các hoạt động, quá trình và kết quả kinh doanh ra thành các bộ phận
cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm
rút ra bản chất, tính quy luật và xu hướng vận động, phát triển của hiện tượng nghiên
cứu, tính toán, truyền đạt và xác định yêu cầu cho việc thay đổi quá trình kinh doanh,

trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể cần thiết và đề xuất các giải pháp khả thi để
đạt được mục đích kinh doanh.
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

1.1.1. Doanh nghiệp
Các quan điểm về doanh nghiệp: Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở
bất kỳ một quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả
Trang | 5


nền kinh tế, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp phối hợp
các yếu tố sản xuất một cách hợp lý để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu
quả nhất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và thông tin, các
hình thức tổ chức doanh nghiệp ngày càng đa dạng, các loại sở hữu doanh nghiệp
ngày càng phong phú. Do đó nếu đứng trên các quan điểm khác nhau thì có các định
nghĩa khác nhau về doanh nghiệp.
Theo quan điểm của nhà tổ chức: Doanh nghiệp là tổng thể các phương tiện, máy
móc, thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt được một mục đích.
Theo quan điểm mục tiêu cơ bản cho mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp là lợi
nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một số
tài sản nhất định người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường nhằm thu về một khoản chênh lệch giữa giá
thành và giá bán sản phẩm.
Theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện một, hoặc một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện các nhiệm vụ nhằm mục đích sinh lãi.
Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: Doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ
thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sức tác động tương hỗ lẫn nhau,
phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó
nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội. Mỗi định nghĩa nêu trên đều được

phát biểu dựa trên các quan điểm khác nhau, nếu tổng hợp các định nghĩa của các
quan điểm khác nhau đó sẽ khái niệm toàn diện hơn về doanh nghiệp.
Định nghĩa doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được
tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trên thị trường,
thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở tôn trọng pháp luật nhà nước và
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. Và theo luật Doanh nghiệp 2014 thì
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”

Trang | 6


1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục
đích kiếm lời trên thị trường.
- Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một
lượng vốn lớn hơn sau một khoãng thời gian nào đấy.
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi (điều 4.16 - Luật Doanh nghiệp 2014 ).
Do đó ta có thể thấy, ngay cả trong các Bộ luật hiện hành thì mối quan hệ mật thiết
giữa Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp luôn được điều chỉnh
một cách rất chặt chẽ và cụ thể.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, có
liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,…

Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định bằng công thức:
Hiệu quả hoạt
động kinh doanh

=

Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng yếu tố đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được
bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận,…
Yếu tố đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá
thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu, đối tượng lao động,…

Trang | 7


1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ xuất hiện khi doanh
nghiệp biết kết hợp hài hòa các yếu tố bên trong với các yếu tố của môi trường bên
ngoài. Đây cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
+ Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả cũng như hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP; lãi
suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp;
cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả; mức tiền lương
tối thiểu; các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh; thu nhập bình quân đầu người. Các
yếu tố này quy định các phương thức và cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực
của mình. Sự thay đổi của các yếu tố trên đều tạo ra những cơ hội và nguy cơ đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích
xem những yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất tới hoạt động kinh doanh, kết quả
kinh doanh của mình để có những điều chỉnh chiến lược thích hợp. Từ đó, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chính trị và luật pháp:
Trong kinh doanh, các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Để thành công trong kinh
doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích và dự báo về chính trị luật pháp cùng
với xu hướng vận động của nó bao gồm:
* Sự ổn định về chính trị, đương lối ngoại giao, chính sách ngoại thương.
* Sự hoàn thiện, minh bạch về hệ thống pháp luật.
* Các luật về thuế, luật bảo vệ môi trường
* Kế hoạch, chiến lược phát triển của địa phương và nhà nước

Trang | 8


* Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống xã hội.
* Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
Thực tế cho thấy, những yếu tố chính trị và luật pháp ổn định, minh bạch sẽ tạo thuận
lợi cho kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp cũng kinh doanh một cách có hiệu quả hơn.
+ Yếu tố văn hóa – xã hội:
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng rộng rãi và sâu sắc đến hành vi của con người trong

cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng. Các giá trị văn hóa cơ bản có tính bền
vững cao. Những yếu tố văn hóa bao gồm: Quan niệm đạo đức; xu hướng vận động
dân số; sự di chuyển dân cư; thu nhập của người dân; tôn giáo, phong tục tập quán và
đặc điểm tâm lý. Các yếu tố văn hóa – xã hội này sẽ tạo ra những cơ hội và nguy cơ
cho doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp cung ứng những mặt hàng liên
quan tới nghề nghiệp, phong tục tập quán, tôn giáo, lễ tết…
+ Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên:
Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải; hệ thống thông tin; hệ thống
bến cảng, nhà kho… Cơ sở hạ tầng tốt là một điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
Ngược lại, cơ sở hạ tầng kém thì hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn hơn do một
số yếu tố gây ra chi phí cao hoặc rủi ro. Cũng chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ giảm.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: Sựu thiếu hụt các nguồn nguyên liệu thô, vật liệu qua
chế biến, nguyên liệu tái sinh và không thể tái sinh; sự gia tăng chi phí năng lượng; ô
nhiễm môi trường; thiên tai. Tất cả những yếu tố này đều tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Yếu tố khoa học - công nghệ:
Việc ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học – công nghệ trong hoạt động thương
mại làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cung cách phục vụ khách hàng như
giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm tra, kiểm kê… Việc chế tạo ra các
sản phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ, tiên tiến, phù hợp xu thế ảnh hưởng lớn
đến hoạt động tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp lên doanh

Trang | 9


thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố khoa học – công nghệ chủ yếu bao gồm:

* Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nước, ngành kinh
doanh và doanh nghiệp.
* Đào tạo cán bộ công nhân viên nghiệp, kỹ thuật của doanh nghiệp.
* Trang bị các phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại trong kinh doanh và quản trị kinh
doanh.
* Tự động hóa và sử dụng người máy.
* Áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định đến tính chất và mức độ tranh đua, thủ
thuật giành lợi thế ngành. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều khiến cho mức độ
cạnh tranh càng gay gắt, giá cạnh tranh giảm khiến lợi nhuận giảm.
* Có 3 nhân tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành là:
* Cơ cấu cạnh tranh
* Nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh
* Các rào cản ngăn chặn việc nhập ngành hoặc xuất ngành
+ Khách hàng:
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng
thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong
muốn được thỏa mãn.
Thị trường hàng hóa – dịch vụ của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa
dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, sở thích tiêu dùng… Mỗi nhóm
khách hàng có đặc trưng riêng, phản ánh quá trình mua sắm của họ. Khách hàng chỉ
mua loại hàng hóa mà họ cần. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc thu hút và
giữ chân khách hàng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp:

Trang | 10



Trong số những yếu tố đầu vào, vấn đề nguồn hàng của doanh nghiệp là vấn đề hết
sức quan trọng. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn cung ứng với loại hàng hóa
thích hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hóa và khối lượng hàng hóa
có khả năng đáp ứng trong từng thời gian cũng như giá cả hàng hóa, chi phí vận
chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến doanh nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nếu số lượng nhà cung ứng ít, nguồn hàng không nhiều, không có mặt hàng thay thế
khác, nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng cách tăng giá, giảm chất lương sản phẩm
hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Còn khi nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong
phú, nhiều sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình nhà cung ứng
tốt nhất với giá cả phải chăng, chất lượng tốt. Do đó, vấn đề quan trọng là phải đảm
bảo ổn định nguồn hàng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh thuận lợi.
+Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm hàng hóa của đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành
hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
giống nhau của khách hàng. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi
nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Để không bị mất thị phần, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu, nắm bắt được giá cả của sản phẩm thay thế và dự báo
giá cả của sản phẩm thay thế trong tương lai. Doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến
sản phẩm thay thế mới. Các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự cải tiến hoặc
bùng nổ công nghệ mới. Do đó, muốn kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nắm
được sự xuất hiện sản phẩm hàng hóa thay thế mới, giá cả của chúng để quyết định
mức giá bán sản phẩm hàng hóa của mình với mức giá cạnh tranh. (PGS. TS Hoàng
Minh Đường, PGS. TS Nguyễn Thừa Lộc (2005). Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
thương mại tập 1, NXB Lao động – Xã hội
Yếu tố bên trong doanh nghiệp
+ Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:

Trang | 11



Thị trường bán hàng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách hàng
đến với doanh nghiệp là do nhu cầu về hàng hóa – dịch vụ của doanh nghiệp, đòi hỏi
đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Doanh nghiệp khi kinh doanh phải lưu ý đến vòng
đời sản phẩm. Mặt khác, nguồn hàng và những yếu tố của thị trường đầu vào là điều
kiện của thị trường đầu ra và quyết định chi phí của hoạt động kinh doanh. Để ổn
định hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải phát triển mạng lưới cơ sở vật chất,
kho tàng… và các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật – thương mại với các đơn vị nguồn
hàng để tạo nguồn hàng ổn định.
+ Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến thành công của doanh
nghiệp. Ở đây, chúng ta xem xét những vấn đề sau:
* Bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp, tài năng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
quản trị, đạo đức.
* Trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ kinh doanh, ngoại ngữ của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
* Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên và giá trị các mối quan hệ lao động so vói
toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh khác.
* Các chính sách của doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong lao động nhằm
động viên, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, kết quả và hiệu quả lao
động.
* Khả năng cân đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức tối đa và mức tối thiểu.
* Khả năng đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của thị trường về nguồn nhân lực con người,
tình hình thuyên chuyển cán bộ và mức độ bỏ việc…
* Mục tiêu của quản trị nhân sự và nguồn nhân lực là có chiến lược và kế hoạch phát
triển nguồn nhân sự phù hợp với yêu cầu chiến lược của doanh nghiệp cả về ngắn hạn
và dài hạn.
+ Quản trị tài chính – kế toán:


Trang | 12


* Từ chiến lược kinh doanh đến kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đều liên quan đến nguồn lực tài chính và hoạt động của bộ phận tài chính doanh
nghiệp.
* Các yếu tố tài chính kế toán thường được quan tâm ở doanh nghiệp là:
* Nguồn vốn doanh nghiệp và khả năng huy động vốn cho kinh doanh; cân đối giữa
vốn cố định và vốn lưu động; vốn vay và vốn cổ phần.
* Chi phí vốn trong quan hệ với toàn ngành và so với đối thủ cạnh tranh cho một đơn
vị hàng hóa.
* Phân phối và sử dụng vốn cho các đơn vị phụ thuộc.
* Kế hoạch tài chính doanh nghiệp, kế hoạch lợi nhuận và nộp thuế.
* Tình hình vay, trả của doanh nghiệp.
* Quy mô tài chính doanh nghiệp.
* Hệ thống kế toán có hiệu quả.
+ Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp bao hàm các chuẩn mực, các giá trị, các nguyện vọng và triết
lý kinh doanh mà cấp lãnh đạo theo đuổi thông qua chương trình hành động của mình.
Nó còn là tổng hợp các kinh nghiệm, tác phong và cách ứng xử trong công tác, sinh
hoạt liên kết với nhau tạo thành phong cách ứng xử của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có văn hóa mạnh sẽ tạo sự gắn kết, sẻ chia và cống hiến hết mình của các
thành viên trong doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và phát triển:
* Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, việc nghiên cứu và phát triển thường
tập trung vào:
- Đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
* Nghiên cứu thị trường, máy móc, thiết bị để mua sắm, trang bị cho doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh.

* Tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp cả về kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ.

Trang | 13


* Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện kết
quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analyss) là việc nghiên cứu quá
trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết
kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình
kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện
những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch
sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách. Phân tích hoạt động kinh
doanh phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh
thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh,
đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các
hiện tượng nghiên cứu. Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh
một cách chính xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh
doanh. Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh là
một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động
của doanh nghiệp. Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính
xem xét đơn giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản
– còn gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của
nhu cầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất
lượng của các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung,
đối tượng phạm vi và phương pháp nghiêu cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa
học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh. Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị

trường không phải nhằm xây dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc
mà là công cụ phục vụ cho những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động,
linh hoạt ngay cả đối với các mặt hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. Mục tiêu
của phân tích hoạt động kinh doanh vì thế tương đồng với các môn học mới xuất hiện
chừng vài thập niên trở lại đây – chủ yếu ở các nước phát triển, như: kế toán quản trị

Trang | 14


– management accounting; phân tích báo cáo tài chính – the analysis of financial
statements, quản trị tài chính – financial management.
1.3.1. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích
1.3.1.1 Mục đích
Mục đích của phân tích kinh doanh cũng chính là mục đích của kinh doanh: giúp
doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích kinh
doanh là một công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá chính xác thực trạng kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong mối quan hệ
biện chứng giữa chúng. Dựa vào thông tin do phân tích kinh doanh cung cấp, các nhà
quản lí có căn cứ để đề ra các quyết định liên quan đến cung cấp, sản xuất, tiêu thụ,
đầu tư hay huy động vốn. Mặc khác, phân tích kinh doanh còn là một công cụ dự báo
các điều kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong tương lại và là công cụ “chuẩn
đoán bệnh” – xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp – khi đánh giá các hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành
cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị và các quyết định kinh doanh
khác. Có thể nói phân tích kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác
quản trị doanh nghiệp, là cơ sở và là căn cứ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp khắc
phục được những khuyết điểm trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự
đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các
nhà quản lý đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương
án kinh doanh tối ưu sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất.

Môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt đang đòi hỏi các doanh nghiệp cần hoạt
động chuyên nghiệp và bài bản hơn. Để thành công, việc đầu tiên trước khi bắt đầu
khởi nghiệp một doanh nghiệp là phải lập một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, từ
khâu phát triển ý tưởng kinh doanh, nghiên cứu thị trường và tính khả thi của ý tưởng
đó, đến việc quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày. Việc cần thiết ban đầu là
phải lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
giống như bản đồ cho bạn đi du lịch một nước nào đó vậy. Nếu như không có một kế
hoạch kinh doanh tốt, cho dù doanh nghiệp có những ý tưởng kinh doanh vĩ đại đến

Trang | 15


mức nào thì cũng rất khó thành công, thậm chí còn thất bại nặng nề. Các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ phải trả lời những câu hỏi sau: Doanh nghiệp sẽ đạt được cái gì từ
việc kinh doanh và làm thế nào để đo lường mức độ thành công của việc kinh doanh.
Đó chính là mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu quan trọng
nhất để thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là
kinh doanh có hiệu quả (tối đa hoá lợi nhuận). Để đạt được mục tiêu của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và nắm vững
được mục tiêu cơ bản của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nêu lên được ý nghĩa của
những con số trong các tài liệu báo cáo, có nghĩa là làm cho các con số trong các báo
cáo‘‘biết nói” để cho các đối tượng sử dụng tài liệu báo cáo đó hiểu được mục tiêu,
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì:
- Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn có căn cứ khoa học và các
giải pháp quan trọng trong việc phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh.Như vậy,
nếu không có phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thì các tài liệu của hạch toán

kế toán và thống kê được sẽ trở nên vô nghĩa, bởi vì tự bản thân chúng không thể
đánh giá được tình hình và kết quả của các hoạt động trong kinh doanh.Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu có sẵn trên
các báo cáo kế toán, thống kê mà cần phải đi sâu xem xét nhiều lĩnh vực, nhiều khía
cạnh khác nhau, vận dụng các phương pháp thích hợp để tính toán các chỉ tiêu cần
thiết, qua đó đánh giá chính xác, đầy đủ để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát
hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời là căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và đây cũng là biện pháp
quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.

Trang | 16


×