Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
______________________

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NINH BÌNH

ĐINH THUÝ AN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
______________________

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NINH BÌNH
ĐINH THUÝ AN
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM QUANG PHAN



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Phạm Quang Phan.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực do cá nhân tôi lấy từ Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Ninh Bình.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Đinh Thúy An


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh với đề tài “Hoàn
thiện công tác phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình”
là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết
này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với GS.TS Phạm Quang
Phan đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Mở Hà Nội, khoa Sau đại học
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Y tế, Bệnh viên Đa Khoa đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

Tác giả

Đinh Thúy An


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ ....................................................................... 7
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực y tế ........................................... 7
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực y tế ................................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế ............................................................ 10
1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực y tế ................................................................ 14
1.1.4 Phát triển nguồn nhân lực Y tế ................................................................. 17
1.2 Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế ........................................................ 22
1.2.1 Phát triển nguồn nhân lực y tế về mặt số lượng ....................................... 23
1.2.2 Phát triển chất lượng nguồn nhân lực y tế ................................................ 25
1.2.3 Hình thành cơ cấu nguồn nhân lực y tế một cách hợp lý ......................... 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Y tế ... 26
1.3.1 Các nhân tố môi trường xã hội bên ngoài ................................................. 27
1.3.2 Các nhân tố môi trường bên trong bệnh viện ........................................... 29
1.3.3 Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động ......................................... 31
1.4 Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số bệnh viện trên cả nước ............. 32
1.4.1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình ............................................................ 32
1.4.2 Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội ..................................................................... 33

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình........................ 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA NINH BÌNH .................................................................... 38
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................................. 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ................................................... 39
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của các khoa, phòng ban, các hội đồng tư vấn trong
bệnh viện ............................................................................................................ 41
2.2 Phân tích thực trạng nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình giai đoạn
2014 – 2016................................................................................................................ 48


2.2.1 Thực trạng số lượng nhân lực của Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình ........... 48
2.2.2 Thực trạng về cơ cấu nhân lực của Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình ......... 50
2.2.3 Thực trạng về xác định nội dung năng lực ............................................... 53
2.2.4 Thực trạng các hình thức phát triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa
khoa Ninh Bình .................................................................................................. 57
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2016.............................................................. 70
2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................ 70
2.3.2 Những tồn tại và bất cập chủ yếu ............................................................. 71
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại và bất cập ............................................... 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NINH BÌNH ............. 74
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 74
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình ............ 74

3.1.2 Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình trong thời gian tới ...................................................................................... 75
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân
lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình ........................................................... 76
3.2.1 Giải pháp về hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực ................................................................................................... 76
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực ...................... 78
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng ................................... 80
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, sử dụng, đãi ngộ nguồn
nhân lực .............................................................................................................. 81
3.3 Một số giải pháp khác ....................................................................................... 89
3.3.1 Phát triển hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin ....................................... 89
3.3.2 Xây dựng môi trường văn hóa công sở ..................................................... 89
3.3.3 Nâng cao năng lực đội ngũ quản trị nhân lực ........................................... 90
3.4 Một số kiến nghị ................................................................................................ 90
3.4.1 Kiến nghị vớí Chính phủ và Bộ Y tế ........................................................ 90
3.4.2 Kiến nghị với UBND, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Ninh Bình ..................... 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 92
KẾT LUẬN............................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBCNV
BYT
KH
BV
GB

KBCB
CNTT
BSCK
ĐH
NHS
YHCT
YHHĐ
YSSN
TE
CBYT
BS
CM

TH
ĐD
KTV
DSĐH
CB
QG
TS
BN
KB
HS
NVYT
NSNN
HĐND
UBND

Viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên

Bộ Y Tế
Kế hoạch
Bệnh viện
Giường bệnh
Khám bệnh, chữa bệnh
Công nghệ thông tin
Bác sĩ chuyên khoa
Đại học
Nữ hộ sinh
Y học cổ truyền
Y học hiện đại
Y sĩ sản nhi
Trẻ em
Cán bộ y tế
Bác sĩ
Chuyên môn
Cao đẳng
Trung học
Điều dưỡng
Kĩ thuật viên
Dược sĩ đại học
Cán bộ
Quốc gia
Tổng số
Bệnh nhân
Khám bệnh
Hộ sinh
Nghiệp vụ y tế
Ngân sách nhà nước
Hội đồng nhân dân

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Bảng tiêu chí đánh giá số lượng nhân viên của Bệnh viện ........... 19

Bảng 1.2:

So sánh một số chỉ số về NNLYT tại khu vự Đông Nam Á, Tây Thái
Bình Dương và một số quốc gia trong vùng ...................................... 24

Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp lao động theo trình độ chuyên môn .............................. 50

Bảng 2.2:

Tổng hợp số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại BVNB.............. 51

Bảng 2.3:

Quy mô, cơ cấu NNL Bệnh viện từ năm 2014 -2016 ............................ 52

Bảng 2.4:

Thực trạng nguồn nhân của Bệnh viện qua các năm.............................. 53


Bảng 2.5:

Thực trạng nguồn nhân lực khối phòng ban .......................................... 54

Bảng 2.6:

Thực trạng nguồn nhân lực khối LS, CLS............................................. 55

Bảng 2.7:

Cán bộ viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2014 – 2016 ............. 57

Bảng 2.8:

Bảng phân tích vị trí công việc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình . 60

Bảng 2.9:

Khóa học đào tạo thuộc dự án Bệnh viện vệ tinh năm 2014 – 2016 tại
Bệnh viện Bạch Mai ............................................................................ 63

Bảng 2.10:

Mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tại BVĐK Ninh Bình ...................... 69

BIỂU
Biểu 2.1:

Tổng hợp số lượng nhân viên của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
giai đoạn từ năm 2013 -2016 ............................................................... 49


HÌNH
Hình 1.1:

Khung lý thuyết về hệ thống y tế (theo WHO) .................................. 15

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình........................... 40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện,
nhưng chủ yếu vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người nhất là ngày nay khi nền kinh
tế tri thức được coi là biểu hiện của nền kinh tế hiện đại và có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người hay nguồn nhân lực chính là nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong tình hình mới, Đảng
và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc sử
dụng nguồn nhân lực để có hiệu quả nhất, gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng
với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; coi chất lượng
nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất
nước, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực với những con người lao

động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc.
Cũng giống như bất kỳ tổ chức nào, một Bệnh viện muốn tồn tại và phát
triển luôn phải tận dụng triệt để, kết hợp hài hòa các nguồn lực của đơn vị mình.
Các yếu tố như: trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất, vốn đầu tư v.v....rất quan trọng,
nhưng một yếu tố mang tính quyết định, chi phối các nguồn lực đó chính là nguồn
nhân lực, là sức mạnh, trình độ, tâm huyết của các cán bộ y tế.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chất lượng nhân lực ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng. Nếu như trước đây chúng ta luôn tự hào rằng Việt Nam
có cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào thì giờ đây chúng ta đang phải đối mặt
với thực tế là nguồn lực chưa cân đối ở các ngành nghề, các vị trí, nguồn lực chưa
tương đồng về số lượng và chất lượng, đặc biệt chúng ta đang phải đối mặt với tình

1


trạng thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, với ngành y tế cũng
không ngoại lệ, chính vì vậy việc nâng cao chất lượng của nhân lực các ngành nói
chung và của các y, bác sỹ trong ngành y tế nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra để
mỗi tổ chức có thể khẳng định mình, đứng vững và ngày càng tiến xa hơn.
Trong mọi giai đoạn lịch sử, đội ngũ viên chức y tế luôn chiếm một vị trí
quan trọng, đặc biệt là đội ngũ y, bác sỹ, đòi hỏi ngày càng tăng lên cả về số lượng
và chất lượng, đòi hỏi giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, lối sống. Hiện nay
Ngành Y tế Việt Nam đang phải đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng
cao, khám chữa bệnh với kỹ thuật y tế chất lượng cao nên đòi hỏi chất lượng y, bác
sỹ phải được cải thiện.
Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình là Bệnh viện hạng I thuộc tuyến tỉnh, đây là
nơi tiếp xúc với khá đông người bệnh từ khắp các huyện thị và cả các tỉnh lân cận
đổ về, là nơi giúp cho người bệnh có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế hiện đại một
cách thuận tiện nhất. Để tồn tại và phát triển như hiện nay là nhờ vào nhận thức
đúng đắn của Ban lãnh đạo Bệnh viện về chiến lược con người đặc biệt là đơn vị

đang có cái nhìn khá tổng quát, toàn diện về nguồn nhân lực và đã đề cao vai trò
của chất lượng cán bộ trong tổ chức. Bệnh viện đã và đang thực hiện nhiều biện
pháp để hoàn thiện công tác phát triển nhân lực nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
hoạt động, giúp Bệnh viện thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đội
ngũ Y tế của Bệnh viện ngày càng được tăng cường, trình độ chuyên môn ngày
càng được nâng cao. Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực đã được quan tâm. Qua
quá trình làm việc, nghiên cứu, tiếp xúc tìm hiểu tinh thần làm việc, cách thức làm
việc cũng như khả năng, kiến thức của các y, bác sỹ tại Bệnh viện, tôi nhận thấy
công tác phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình còn
những mặt hạn chế cần được hoàn thiện.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng trên, tôi đã thực hiện đề tài: “ Hoàn thiện
công tác phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình” làm
luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.
Hy vọng sự nghiên cứu này góp phần vào việc xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực Y tế trước yêu cầu hội nhập hoàn toàn hiện nay

2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguồn nhân lực nói chung và NNL ngành Y tế nói riêng có vai trò vô cùng quan
trọng, cho đến nay có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về đào tạo NNL cũng như năng
cao chất lượng NNL ở các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như:
- Lưu Tiểu Bình (2011), Sách “Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân
lực”, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán, cho rằng trong điều kiện kinh tế tri thức hiện
nay, nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm quan trọng đặc biệt.
Vì thế, để khai thác và phát huy nguồn nhân lực các quốc gia cần phải có lý luận và
phương pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời nêu lên một số vấn đề lý luận và phương
pháp đánh giá nguồn nhân lực.
- “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” của

PGS.TS.Trần Ngọc Giao năm 2012. Đề tài đã trình bày tích hợp được một số vấn đề lý
luận cơ bản về mô hình quản lý công mới, lý luận quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ
chế thị trường, tiếp cận năng lực quản lý, lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và nghiên
cứu khảo sát thực tiễn để rút ra một số luận điểm về quản lý nhà nước về giáo dục.
- “ Phát triển nguồn nhân lực ở trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội” của Th.s Cảnh Chí Dũng (2009), đã làm rõ việc phát triển Nguồn nhân lực gồm
hai nội dụng: xác định tiêu chí và cơ chế phát triển. Khẳng định yếu tố cơ chế là quyết
định trong việc phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu các tiêu chí phát triển nguồn
nhân lực của một số trường đại học trên thế giới và Việt Nam; đề xuất tiêu chí phát
triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu phát triển của Trường ĐHKT. Khảo sát
thực trạng nguồn nhân lực với cơ chế phát triển nguồn nhân lực hiện tại của Trường
ĐHKT theo tiêu chí phát triển đặt ra. Đưa ra 02 kiến nghị đối với cơ quan hữu trách, 04
gợi ý giải pháp đối với Trường Đại học Kinh tế trong việc phát triển nguồn nhân lực.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức ”của tác giả Nguyễn Văn Sơn
(2007), Viện Triết học (tạp chí Tiếng Việt ), đã trình bày một cách khái quát vai trò
của nguồn nhân lực đối với sự phát triển bền vững.
Những công trình khoa học này đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cở sở
lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn nhân

3


lực nói chung và công chức hành chính nói riêng, tác giả tham khảo trong quá trình
nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
vấn đề hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa khoa
Ninh Bình. Vì vậy đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu đã được công bố trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là gắn kết những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực đã học với việc phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân
lực ngành y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình để đưa ra những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác phát triểu nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh
Bình đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về Quản trị nguồn nhân lực và vấn đề
đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện
- Đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực của Bệnh viện Đa
Khoa Ninh Bình
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng để đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh
viện Đa Khoa Ninh Bình
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luân văn trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
+ Đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực y tế là gì ?
+ Phát triển nguồn nhân lực y tế bao gồm những nội dung nào ?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế ?
+ Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Ninh Bình hiện nay là gì ?
+ Để hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình thời gian tới cần áp dụng những giải pháp cơ bản nào ?

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nguồn

nhân lực ngành Y tế; phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại
Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình
- Về thời gian, luận văn phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài
liệu, các báo cáo có liên quan, Tổng hợp từ các Giáo trình, Luận văn tiến sĩ, sách
báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet.
- Phương pháp thống kê – phân tích:
Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ phòng Tổ chức –
Hành chính, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính – Kế toán của Bệnh viện
Đa Khoa tỉnh Ninh Bình.
Ngoài những tài liệu được cung cấp trực tiếp từ Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Ninh Bình, còn có các tài liệu, văn bản khác từ các cơ quan quản lý cấp trên Sở Y tế
Ninh Bình, sách báo, mạng internet và ý kiến trong các cuộc hội thảo. Tất cả các tài
kiệu đều được tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về chất lượng
nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; quá trình nghiên cứu luận văn
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê,
nghiên cứu so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để
phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

5



5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Thu thập xử lý số liệu từ nguồn của Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Đa
Khoa Ninh Bình.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kết hợp với
so sánh, phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc kết
quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
Chương 1: Tác giả khai thác tư liệu, hệ thống hóa vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kết hợp
với so sánh trên số liệu thứ cấp.

Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích logic.
6. Đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận
cơ bản về NNL, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn
nhân lực ngành Y tế nói riêng. Trên cơ sở phân tích lý luận về NNL, phát triển
nguồn nhân lực, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn
về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế. Phân tích, đánh giá một cách toàn diện
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình,
rút ra những kết quả đạt được và chỉ ra những những tồn tại, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của chúng. Đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu có tính khả
thi nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Bệnh viện Đa
Khoa Ninh Bình
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch
định chính sách nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Bệnh
viện Đa Khoa Ninh Bình
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Y tế

Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa
Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực Y
tế tại Bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực y tế
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực y tế
- Khái niệm nguồn nhân lực
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về “Nguồn lực con người” hay
“nguồn nhân lực”. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đề cập đến
khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
Theo Liên Hợp quốc” “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển
kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” [18,Tr.3]. Khái niệm về NNL theo hướng tiếp cận
này nhấn mạnh chất lượng của NNL. Cách tiếp cận này đã coi các tiềm năng của con
người cũng là năng lực, khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử
dụng. Liên hiệp quốc đã kêu gọi các quốc gia quan tâm hơn nữa tới nguồn nhân lực, vì
đầu tư vào vốn con người trước hết có tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn so với đầu tư cho các
nguồn lực khác, tiết kiệm được việc sử dụng và khai thác các nguồn lực khác, lợi ích thu
được từ đầu tư này có tính lan toả đồng đều hơn so với đầu tư vào các nguồn lực khác.
Do vậy, việc tập trung phát triển con người sẽ đem lại tốc độ phát triển cao hơn, ổn định
hơn và công bằng hơn trong phân phối lợi ích của phát triển.
Theo Nicolas Henry: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ
chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham

gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia, khu vực, thế giới” [16,Tr.256]. Cách hiểu này về NNL xuất phát từ quan
niệm coi NNL là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức
mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.
Theo Geoge T.Milkovich and John W.Boudrea: “Nguồn nhân lực là tổng thể
các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân đảm bảo nguồn sáng tạo cùng
các nội dụng khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức” [17,Tr.9].

7


Theo David Begg, Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch: “Nguồn nhân lực
là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao
vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lại. Cũng giống như nguồn lực vật chất,
NNL là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương
lại” [15,Tr.282].
Theo tác giả Lê Du Phong: “ Nguồn lực con người được hiểu là tổng hoà
trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con người ( thể lực, trí lực,
nhân cách) và tính năng động của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực thành vốn con người [6, Tr.14].
Bộ môn Kinh tế phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân phân biệt NNL
và nguồn lao động: NNL là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định có khả
năng tham gia lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao
động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm việc làm. Theo khái
niệm này, có một số người được tính là NNL, nhưng lại không phải là nguồn lao
động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm việc làm, tức
là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động
quy định nhưng đang đi học.
Các nhà khoa học tham gia chương trình khoa học – công nghệ cấp Nhà
nước, mã số KX – 07 “ Con người Việt Nam – mục tiêu và động lực của sự phát

triển kinh tế - xã hội” do giáo sư, tiến sỹ khoa học Phạm Minh Hạc làm chủ
nhiệm cho rằng, nguồn lực con người được hiểu là số dân và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất [7, Tr.328].
Khái niệm này khác với khái niệm của Bộ môn Kinh tế Phát triển trên đây ở
chỗ, nguồn nhân lực “là số dân” của đất nước, bao gồm cả những người chưa đến tuổi
lao động, những người trong độ tuổi lao động và những người trên độ tuổi lao động.
Khi nói về NNL, các nhà kinh tế lao động thường xem xét khái niệm này từ
hai góc độ chính: 1) Năng lực xã hội của lao động (thể lực, trí lực và nhân cách) và
2) Tính năng động xã hội của lao động (năng lực hành nghề, khả năng cạnh tranh,
khả năng thích ứng và phát triển..).

8


Như vậy, xem xét những khái niệm trên về NNL dưới các góc độ khác nhau
cho thấy: nguồn lực con người không chỉ đơn thuần là lực lượng lao động đã có và
sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân
trong một cộng đồng, một quốc gia được sử dụng hoặc có khả năng được sử dụng
vào quá trình phát triển xã hội; những khái niệm này cơ bản đã thống nhất nội dung:
nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách
là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và
nguồn lực vô tận của sự phát triển không chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số
lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; hơn nữa, tác
giả cũng đồng tình với một số quan điểm cho rằng: nguồn lao động không chỉ là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động mà bao gồm cả dân số có khả năng lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động.
Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động
trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động. Lực lượng
lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có

khả năng lao động có việc làm và những người đang thất nghiệp (Ở Việt Nam, theo
quy định của Bộ luật Lao động (1994), độ tuổi lao động của nam giới từ 15 tuổi đến
60 tuổi, của nữ giới từ 15 tuổi đến 55 tuổi). Đây là bộ phận dân số biểu hiện khả
năng thực tế sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội (dân số hoạt động
kinh tế).
Từ những khái niệm trên, tác giả luận văn cho rằng: nguồn nhân lực là tổng
thể những người có khả năng lao động đang và sẽ tham gia lao động tạo ra của cải
vật chất và tinh thần trong xã hội.
- Khái niệm nguồn nhân lực y tế
Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những
người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ” [19, Tr.45].
Như vậy, NLYT bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm
công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ
y tế. NLYT bao gồm CBYT chính thức và cán bộ không chính thức (như tình
nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang y...); kể cả những người làm

9


việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay
các doanh nghiệp).
Theo định nghĩa NLYT của WHO, ở Việt Nam các nhóm đối tượng được coi
là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các CBNVYT thuộc biên chế và hợp đồng dang làm
trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học y dược và tất cả những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản
lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (NLYT tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang
y và bà đỡ/mụ vườn).
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam do khó khăn về thu thập thông tin nên còn
một số nhóm đối tượng chưa có số liệu thống kê đầy đủ (ví dụ y tế tư nhân, bà
đỡ/mụ vườn, lương y, lái xe cấp cứu, cộng tác viên y tế, kỹ thuật viên trang thiết bị

y tế, cán bộ BHYT...). Một số nhóm đối tượng cũng không được tách ra trong các
bảng số liệu thống kê nên không thể phân tích sâu (ví dụ như cán bộ quản lý, CBYT
làm việc tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu..) và một số nhóm khác (vật lý trị liệu,
phục hồi chức năng, vv...). Điều này cũng là nguyên nhân dẫn tới một số khó khăn
nhất định trong phân tích, đánh giá toàn diện về thực trang NNLYT Việt Nam nói
chung, thực trạng NNLYT bệnh viện Đa Khoa Ninh Bình nói riêng.
Từ những khái niệm NNL và NLYT trên đây, theo tác giả luận văn nguồn
nhân lực y tế là tổng thể những người có khả năng lao động với thể lực, trí lực và
phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế đang và
sẽ tham gia vào các hoạt động nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân
cộng đồng.
Theo khái niệm này, NNLYT được hiểu rộng ra là gồm toàn bộ những người
đang hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ( cán bộ,
nhân viên trong ngành y tế) và cả những người chưa đến độ tuổi lao động có khả
năng và sẽ được bổ sung vào lực lượng lao động trong ngành y tế.
1.1.2 Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế
1.1.2.1 Nguồn nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y
Nghề y là một nghề đặc biệt. Tính chất đặc biệt của nghề y được biểu hiện ở
những nội dung sau:

10


Thứ nhất, đối tượng lao động của nghề y là con người do vậy công việc của những
người hành nghề y có liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ người bệnh.
Nghề y liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ người bệnh do vậy đòi
hỏi tính chính xác và tinh thần trách nhiệm cao. Một sai lầm dù rất nhỏ của người
CBNV y tế cũng có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ và tính mạng của người bệnh.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã từng nói về đặc trưng của nghề y
nhân Ngày Thầy thuốc Việt Nam năm 1985. Ít có nghề nghiệp nào mà xã hội đòi

hỏi về phẩm chất và tài năng cao như đối với người làm công tác y tế. Đó là một
nghề đặc biệt, đòi hỏi hiểu biết sâu rộng, tấm lòng nhân ái, sự từng trải và kinh
nghiệm, một nghề mà mọi công việc dù là nhỏ, đều có liên quan đến tính mạng con
người và hạnh phúc gia đình... [12].
Thứ hai, lao động y tế thường phải làm việc với cường độ lớn, môi trường
làm việc độc hại, căng thẳng, nhiều áp lực.
Lao động ngành y là loại hình có thời gian lao động diễn ra liên tục 24/24 giờ
- liên tục cả ngày đêm. Thời gian lao động về đêm không phù hợp quy luật sinh lý
con người và sẽ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân viên y tế. Tính chất lao động của
ngàng y là khẩn trương, trong trường hợp cấp cứu phải giành giật từng giây từng
phút trước tử thần để cứu tính mạng người bệnh, có lúc đòi hỏi sự nhẫn nại, kiên trì
theo phương châm “ còn nước còn tát’’. Điều kiện làm việc không thuận lợi, không
phù hợp với tâm lý con người bởi phải luôn luôn tiếp xúc với người bệnh đang đau
đớn, có tổn thương về thể chất và tinh thần và luôn lo lắng, bức xúc với tình trạng
bệnh tật của mình. Bản thân người bệnh và gia đình họ dễ buồn phiền, cáu gắt, có
phản ứng phức tạp, thậm chí có thể có những hành vi không đúng mức với thầy
thuốc. Mặt khác, môi trường làm việc của thầy thuốc và nhân viên y tế thường cực
nhọc, căng thằng, áp lực, không thuận lợi và an toàn (thầy thuốc và nhân viên y tế
có thể phải đứng mổ hàng chục tiếng đồng hồ, phải tiếp xúc với hoá chất và phóng
xạ độc hại, môi trường, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như: lao, phong, HIV,
AIDS..., đặc biệt là ở các bệnh viện quá tải.)
Thứ ba, lao động ngành y luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và sự không
chắc chắn.

11


Vì đối tượng của lao động y tế là con người, do vậy NLYT trong quá trình
hành nghề (tiến hành thăm khám và điều trị cho người bệnh) cũng không thể chẩn
đoán bệnh tuyệt đối chính xác trọng mọi trường hợp, hoặc biết được chính xác mỗi

bệnh nhân sê có kết quả điều trị như thế nào đối với phương pháp điều trị mà họ đã
thực hiện. Thông thường để hạn chế thấp nhất sự rủi ro và các nguy cơ có thể xảy ra
đối với người bệnh, các thầy thuốc thường chỉ định nhiều dịch vụ chẩn đoán hơn
mức cần thiết trong thực tế.
Thứ tư, quá trình làm việc của NLYT cần có sự phối hợp và hỗ trợ của nhiều
lao động.
Tính chất đặc thù của nghề y tế đòi hỏi phải có sự phối hợp của NLYT ở các
chuyên ngành khác nhau trong quá trình khám, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc cho
người bệnh. Không chỉ đối với những ca phức tạp có thể cân tới cả một kíp (tập
thể) CBNVYT với các thành phần khác nhau dành riêng cho việc chăm sóc cho
một người bệnh mà cả những trường hợp đơn giản hơn nhưng vẫn cần hàng loạt
các dich vụ kỹ thuật, chuyên môn khác nhau phối hợp phục vụ một người bệnh. Vì
vậy, bản chất của việc cung ứng dịch vụ y tế đòi hỏi một lực lượng nhân lực và
kinh phí đủ lớn.
Thứ năm, NLYT phải được đào tạo liên tục để cập nhật và bổ sung kiến thức.
Thực tế cho thấy, các phương pháp phòng và chữa bệnh thường có tiến bộ
nhanh chóng. Sự phát triển không ngừng của công nghệ và kỹ thuật trong y tế đòi
hỏi các cơ sở đào tạo phải thường xuyên cập nhật chương trình giảng dạy và nhừng
người hành nghề y phải liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình trong suốt
đời làm việc.
Thứ sáu,NNLYT cần được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt.
Từ những đặc thù nghề nghiệp nêu trên đòi hỏi lao động y tế phải được thụ
hưởng các chính sách ưu đãi phù hợp. Đặc biệt, chế độ đãi ngộ đặc biệt sẽ góp phần
duy trì và phát triển nhân lực y tế tại các CSYT vùng nông thôn, khối y tế dự phòng
và các CSYT điều trị các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.

12


1.1.2.2 Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực y tế cần sự đầu tư lớn, sự phối

hợp chặt chẽ và có kế hoạch
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi sự
phát triển quy mô nhân lực y tế, khoản đầu tư vào các cơ sở đào tạo NNLYT cũng phải
gia tăng tương xứng để duy trì quy mô và đáp ứng nhu cầu gia tăng theo dân số. Mặt
khác việc đào tạo NNLYT, và đặc biệt là đội ngũ bác sỹ, phải được thực hiện nghiêm túc
với một khoảng thời gian dài hơn các ngành khác với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và
tốn kém. Ví dụ: một bác sỹ phải quan 6 năm đào tạo trên giảng đường đại học mới có
được kiến thức cơ bản. Sau đó phải học 1 năm chuyên khoa định hướng, 2 năm chuyên
khoa cấp I rồi 2 năm chuyên khoa cấp II thành 11 năm hoặc 1 năm chuyên khoa định
hướng, 2 năm thạc sỹ đồng thời cần có thời gian làm việc dưới sự kèm cặp của các bác
sỹ kinh nghiệm khác trong các cơ sở y tế mới có đủ năng lực để hành nghề có hiệu quả.
Do sự tăng trưởng và già hoá dân số, sự biến đổi về kinh tế và xã hội và sự xuất hiện của
các bệnh mới và tái phát bệnh cũ, nên nhu cầu CSSK về mặt quy mô và cơ cấu đang thay
đổi nhanh chóng. Để đáp ứng với những thay đổi nhanh chóng và cung cấp dịch vụ y tế,
trang thiết bị, thuốc và vật tư tiêu hao y tế phù hợp nhằm đáp ứng với nhu cầu CSSK
hiện nay và trong tương lai, đòi hỏi sự hợp tác, phối hợp và xây dựng kế hoạch lâu dài
giữa hai ngành giáo dục và y tế.
1.1.2.3 Nguồn nhân lực y tế cần có sự can thiệp đặc biệt của Chính phủ
Ngành y tế cần phải sử dụng nhiều lao động và đặc điểm đặc thù của nghề y
đòi hỏi sự đầu tư lớn cho phát triển NNLYT do vậy phải có sự quan tâm đặc biệt
của Chính phủ trong việc lập kế hoạch và điều phối nguồn lực y tế nhiều hơn là đối
với nguồn nhân lực ở các ngành khác. Mặt khác, NNLYT đòi hỏi sự kiểm soát của
Nhà nước ở mức độ cao hơn với nhiều lý do:
Thứ nhất, do người bệnh không đủ kiến thức và thông tin để đánh giá và lựa
chọn dịch vụ y tế có chất lượng. Điều đó làm cho bệnh nhân dễ trở thành nạn nhân
phải chịu hậu quả của dịch vụ CSSK không phù hợp, không đầy đủ/ kém chất lượng
hoặc không được đối xử đúng mức.
Thứ hai, là có các nguy cơ tiềm ẩn trong cung ứng dịch vụ y tế và các nguy cơ
này cần được giám sát và kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ cho cả bệnh nhân và các NVYT.


13


Thứ ba, các dịch vụ y tế kém chất lượng có thể dẫn tới nguy hiểm đến tính
mạng hoặc tổn thương về mặt thân thể/tinh thần của người bệnh. Ví dụ: việc tiêm
chủng không hiệu quả, kê đơn thuốc/ phát thuốc không an toàn có thể gây hại cho
người bệnh và cộng đồng.
1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực y tế
1.1.3.1 Vai trò của nguồn nhân lực y tế đối với nâng cao chất lượng hoạt
động của nội bộ ngành y tế
Lĩnh vực y tế là lĩnh vực nhạy cảm, có ý nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp
đến sức khoẻ, sự sống của người dân, đặc biệt NLYT giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của nội bộ ngành y tế. Theo WHO, hệ
thống y tế có 6 thành phần cơ bản (Hình 1.1). Trong đó NNLYT là cấu phần cơ bản
và quan trọng nhất, có mối liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành
phần khác của hệ thống y tế để quyết định phạm vi, đảm bảo hiệu quả và chất lượng
dịch vụ y tế. Chính vì vậy, NLYT trở thành một vấn đề trọng tâm trong cải cách hệ
thống y tế.
NNLYT đóng vai trò quyết định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành y tế: Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế
(bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên..) là nguồn lực đóng vai trò quyết định
trong quá trình thực hiện công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người
dân, từ đó gián tiếp tạo ra rào cản lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi vùng, mỗi địa phương và quốc gia. Chính vì vậy, NNLYT cần phải được đầu tư
phát triển đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ cho người dân. Đặc biệt chất lượng NNLYT được nâng cao
sẽ nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, khám và điều trị bệnh cho người bệnh.
Phát triển NNLYT không chỉ thông qua đào tạo, mà còn phải sử dụng, quản
lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế đến người dân. Hệ thống
thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, tin cậy cho việc lập

kế hoạch và sử dụng nhân lự đáp ứng nhu cầu CSSK của nhân dân, đồng thời giúp
phát hiện những vấn đề của NNL như phân phối không hợp lý, năng lực không phù

14


hợp để đáp ứng yêu cầu CSSK từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và
phân tích tần suất sai sót chuyên môn để khắc phục. Cấp tài chính cho NLYT cũng
phải đảm bảo cho công tác đào tạo mới và đào tạo liên tục CBYT, đủ để trả lương
và chính sách khuyến khích CBYT làm việc có chất lượng và sẵn sàng làm việc ở
các miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc trong các môi trường, chuyên ngành độc hại,
nguy hiểm.
Ở Việt Nam, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động
nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Nghị
Quyết 46 – NQ/TW của Bộ chính trị về “ Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới’’ đã nêu “nghề y là một nghề đặc biệt, cần
được tuyển chon, đào tạo và sử dụng và đãi ngộ đặc biệt’’[Phụ lục số 01]
6 thành phần đầu vào hệ thống y tế

Mục tiêu chung đầu ra

Cung ứng dịch vụ

Nâng cao sức khoẻ
(về mức độ và công bằng)

Nhân lực y tế
Tính đáp ứng


Thông tin
Các sản phẩm y tế, vắc xin,
dược phẩm, công nghệ

Bảo vệ người dân trước rủi
ro tài chính và xã hội

Cung cấp tài chính

Nâng cao hiệu quả

Quản lý/điều hành
Hình 1.1: Khung lý thuyết về hệ thống y tế (theo WHO)
Nguồn: WHO’s framework for action.Geneva.2007

15


1.1.3.2 Vai trò của nguồn nhân lực y tế đối với việc nâng cao chất lượng dân
số, góp phần cải thiện chất lượng nguồn lực lao động xã hội
Phát triển con người là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đồng thời là một phương tiện quan trọng để đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu về phát triển con người. Một quốc gia muốn phát triển
thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công
nghệ, con người... Trong các nguồn lực đó là nguồn lực con người là quan trọng
nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhân lực
thiếu, yếu sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, một đất nước
cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng
không có những con người có đủ trình độ, năng lực và sức khoẻ để khai thác các
nguồn lực đó thì cũng không thể đạt được sự phát triển như mong muốn.

Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, là
nguồn lực quan trọng nhất – nguồn năng lực nội sinh của sự phát triển kinh tê. Bởi
vậy việc phát triển con người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung
tâm trong hệ thống phát triển của nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu
tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư
cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển
bền vừng.
Phát triển NNL bao gồm phát triển hệ thống y tế để nâng cao thể lực, sức
khoẻ và tuổi thọ cho con người đồng thời phát triển giáo dục, đào tạo để nâng cao
trình độ, năng lực và những phẩm chất cần thiết khác cho người lao động, mặt khác
cần sử dụng hiệu quả tiềm năng con người nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do vậy, một trong những yếu tố quan trọng nhất để phát triển con người là
phải có sức khoẻ tốt. Theo giáo sư Amarttya Sen, người được giải thưởng Nobel về
kinh tế học năm 1988, thì “Sức khoẻ là một trong những tiềm năng cơ bản nhất đem
lại giá trị cho cuộc sống của con người” [14].
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 đã
nhấn mạnh: phát triển sức khoẻ là một mục tiêu quan trọng của tiến trình phát triển

16


và “ Con người là vốn quý nhất của xã hội, quyết định sự phát triển của mỗi quốc
gia, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội”. Sức
khoẻ là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì con người có sức khoẻ có khả năng
tạo ra nhiều của cải vật chất hơn, làm giàu cho bản thân mình và cho xã hội do đó
góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế
giới về kinh tế vĩ mô với sức khoẻ: ước tính nếu tuổi thọ trung bình tăng thêm được
10% thì kinh tế sẽ tăng ít nhất 0,3% đến 0,4% mỗi năm, với các điều kiện là các yếu
tố tăng trưởng khác là không đổi. Các bằng chứng về kinh tế vĩ mô khẳng định rằng

so với các nước có điều kiện sức khoẻ tốt hơn, các nước có điều kiện sức khoẻ kém
hơn phải trải qua thời kỳ khó khăn hơn nhiều để đạt được tốc độ phát triển bền
vững. Ví dụ, ở các nước nghèo (với mức chi trung bình dưới 750 đô la Mỹ một đầu
người một năm) có tỉ lệ chết trẻ em dưới một tuổi (IMR) dưới 50/1000 trẻ đẻ ra
sống thì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 3,7% (trong khoảng 1965 –
1994). Trong khi đó các nước nghèo tương tự có tỉ lệ chết trẻ em dưới một tuổi trên
50/1000 trẻ đẻ ra sống thì tỉ lệ tăng trưởng chỉ đạt 0,1% một năm [15].
Trong lĩnh vực y tế, NNLYT là nguồn lực quan trọng nhất của hệ thống y tê,
là yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế, có vai trò ảnh hưởng
quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
của mỗi vùng kinh tế và mỗi quốc gia. Do vậy, NNLYT cũng là một nhân tố quan
trọng trực tiếp tác động tới việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân của mỗi vùng kinh tế và mỗi quốc gia. Do vậy, NNLYT cũng là một nhân
tố quan trọng trực tiếp tác động tới việc phát triển chất lượng dân số, nâng cao chất
lượng lực lượng lao động xã hội, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động và lợi
thế cạnh tranh của mỗi vùng kinh tế xã hội và mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy những
vùng kinh tế xã hội có chất lượng dân số tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt về lực lượng
lao động xã hội
1.1.4 Phát triển nguồn nhân lực Y tế
1.1.4.1 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Y tế
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực y tế gắn liền với sự hoàn thiện, nâng
cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực y tế, được thể hiện ở việc nâng cao trình

17


×