Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự từ thực tiễn tòa án nhân dân thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.78 KB, 83 trang )

NGUYỄN VIỆT ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ TỪ THỰC
TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH
NGUYỄN VIỆT ANH

2017 - 2019

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH

NGUYỄN VIỆT ANH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi có sự hỗ
trợ và hướng dẫn từ giảng viên hướng dẫn, cũng như những người tôi đã cảm ơn và
trích dẫn trong luận văn này. Các kết quả nêu trong Luận văn do tôi nghiên cứu
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Mở Hà Nội, các bạn lớp
Cao học Luật Kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khóa học.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn lãnh đạo và các cán bộ của Tòa án nhân dân
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi về tài liệu vụ việc
thực tế cũng như số liệu thống kê có giá trị trong quá trình nghiên cứu của tôi.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho những người thân trong gia đình đã

hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN................................................................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự
tại Tòa án nhân dân ..................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa
án nhân dân ................................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa
án nhân dân ............................................................................................................... 12
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
tố tụng dân sự ............................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự tại Toà án nhân dân....................................................................................... 15
1.2.2. Vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự tại Toà án nhân dân....................................................................................... 15
1.3. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
tại Tòa án nhân dân ................................................................................................... 17
1.3.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp đất đai ............................................ 17

1.3.2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm ................................................................. 23
1.3.3. Phiên tòa sơ thẩm về giải quyết tranh chấp đất đai ....................................... 26
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 31
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN…………………………………………………………….32
2.1. Thực tiễn tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Toà án nhân dân
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 32


2.1.1. Những kết quả đã đạt được trong giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
TTDS tại Toà án thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh............................................... 33
2.1.2. Những hạn chế và vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục TTDS tại Toà án nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh........... 35
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp đai theo thủ tục TTDS tại Toà án nhân dân thành phố Bắc Ninh ........... 54
2.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai về giải quyết tranh chấp đất
đai .............................................................................................................................. 54
2.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết các tranh
chấp đất đai ............................................................................................................... 57
2.2.3. Kiến nghị về thi hành pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai ...... 59
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………………..69
KẾT LUẬN……………………………………..………………………………………..71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….…….73


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TTDS

Tố tụng dân sự


BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

VADS

Vụ án dân sự

UBND

Ủy ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, là nguồn lực quan
trọng để phát triển đất nước, là hiện thân của chủ quyền quốc gia, của lãnh thổ và là
nguồn nội lực cho sự phát triển của kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đối với
mỗi người dân, đất đai đã vượt ra khỏi ý nghĩa chỉ là nơi ăn, chốn ở, nguồn sống,
nguồn việc làm, là tư liệu sản xuất, đất đai đã và đang trở thành một phương thức
tích lũy của cải lâu dài và vững chắc nhất. Hiện nay, đất đai không chỉ phục vụ cho

các mục đích hiện hữu của đời sống hàng ngày mà còn trở thành một loại hàng hóa
đặc biệt lưu thông trên thị trường dưới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường.
Xã hội đang ngày càng phát triển, theo đó thì các quan hệ về đất đai cũng
càng ngày càng được thiết lập đa dạng và phong phú cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất
đai cũng ngày càng lan rộng cả quy mô và mức độ phức tạp. Kéo theo đó, các tranh
chấp, mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đất đai cũng
phát sinh và phát triển theo chiều hướng đa dạng, phức tạp về tính chất, mức độ và
ngày càng phổ biến. Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài với số lượng người dân
khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề đang được quan tâm. Tranh chấp đất đai phát
sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người dân Việt Nam, gây ra sự mất ổn
định về chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Bắc Ninh, một tỉnh đang trên đà phát triển, đổi thay từng ngày, với các dự án
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cần một diện tích mặt bằng lớn làm phát
sinh những tranh chấp về bồi thường giải phòng mặt bằng giữa chủ đầu tư và người
dân hay tranh chấp giữa những người dân với nhau khi đất ngày càng có giá trị phát
sinh ngày càng nhiều. Có thể nói, tranh chấp đất đai tại Bắc Ninh đang ngày càng
trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy nghiên cứu về tranh chấp đất đai và việc

1


giải quyết tranh chấp đất đai đang là vấn đề hết sức cấp thiết trong tình hình hiện
nay, được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Vì nếu tranh
chấp đất đai không được giải quyết dứt điểm sẽ dễ dàng trở thành “điểm nóng”, bị
kẻ xấu lợi dụng, làm giảm niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước, làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Trong những
năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các tranh chấp đất đai ở Bắc Ninh

nói chung và ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nói riêng ngày càng gia tăng.
Mỗi năm, Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải quyết
hàng trăm vụ tranh chấp đất đai. Trong những năm qua, ngành Tòa án nhân dân đã
giải quyết thành công một số lượng lớn các vụ án tranh chấp đất đai, chất lượng xét
xử ngày càng được nâng cao, phần nào bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức xã hội và công dân. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng vì nhiều lý do
khác nhau, nhiều lúc, nhiều nơi hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai chưa thực sự
đem lại hiệu quả như mong muốn, trong đó có cả yếu tố khách quan như: Pháp luật
chưa thực sự đồng bộ; nhiều quy định không phù hợp với đời sống xã hội, có sự
mâu thuẫn, chồng chéo nhau nhưng lại chậm được sửa đổi bổ sung... và yếu tố chủ
quan như: Đội ngũ những người tiến hành tố tụng chưa thực sự nhận thức đầy đủ về
tính chất đặc thù của các vụ tranh chấp đất đai; chậm khắc phục các tồn tại, vướng
mắc trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai; trình độ chuyên môn của
một số Thẩm phán còn hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật hiện hành để giải quyết các tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
nhằm phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót, bất cập của hệ thống pháp luật và từ đó
đưa ra những kiến nghị, các giải pháp giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
những điều chỉnh phù hợp, góp phần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về
đất đai cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước là việc làm hết sức
cần thiết và mang ý nghĩa to lớn.
Mặt khác, để góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn để hoàn
thiện pháp luật về đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai cũng như nâng cao hiệu

2


quả của công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ở nước ta, cần có những
công trình nghiên cứu khoa học một cách hệ thống về các vấn đề này. Đây là việc
làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Các công trình nghiên cứu về đề tài

giải quyết tranh chấp đất đai theo con đường Tòa án đều dựa trên quy định của Luật
đất đai 2003 mà chưa có công trình nghiên cứu nào dựa trên quy định của Luật đất
đai 2013, cũng chưa có công trình nghiên cứu nào dựa trên thực tế xét xử tại Tòa án
nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu đề
tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự từ thực
tiễn Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh” là một nhu cầu cấp thiết trong tình
hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tranh chấp đất đai đang là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Trong bối
cảnh tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp, khó xử lý, tồn đọng, kéo dài, việc giải
quyết tranh chấp còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất thì việc giải quyết tranh chấp
đất đai có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau.
Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu và các bài viết liên quan đến đề tài này
dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau và dẫn đến
quan điểm khác nhau, kết quả nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu, cách tiếp cận vấn đề. Liên quan đến đề tài luận văn này, có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố như: “Cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân”; “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ở
nước ta”, Luận án tiến sỹ luật học của Mai Thị Tú Oanh (năm 2013), “Giải quyết
tranh chấp đất đai bằng con đường Tòa án ở quận Hà Đông”, Luận văn thạc sĩ luật
học của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật Đất đai năm 2013”, tác
giả Đặng Thị Phượng, Tạp chí Tòa án nhân dân số 06/2014, Tòa án nhân dân tối

3


cao; “Một số điểm mới về giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm

2013”, tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Vĩnh Diện, Số chuyên đề 11/2014,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai thông qua Tòa án nhân dân”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần Nguyệt
Ánh (2015), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Hòa giải tranh chấp đất đai - Nội dung
quan trọng trong pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai”, Khóa luận tốt nghiệp
của tác giả Khổng Thị Chanh (2015), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bàn về thẩm
quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính”, tác giả Lưu
Quốc Thái, Tạp chí Khoa học pháp lý số 05/2015, Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh; “So sánh đối chiếu giữa nội dung Luật Đất đai năm 2013 và Luật
Đất đai năm 2003 về giải quyết tranh chấp đất đai”, tác giả Nguyễn Quang Tuyến
và Nguyễn Vĩnh Diện, Tạp chí Tòa án nhân dân số 24/2015, Tòa án nhân dân tối
cao; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân
dân quận Bình Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác
giả Đinh Thị Thanh Thảo (2016), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Những bất cập về
hòa giải ở cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013”, tác
giả Đỗ Thị Hằng, Tạp chí Thanh tra số 05/2016, Thanh tra Chính phủ; “Các dạng
tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay”, Số chuyên đề 02/2017, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, Bộ Tư pháp; “Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn thi
hành trên địa bàn quận Long Biên”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn
Thị Hằng (2017), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Thẩm quyền của cơ quan hành
chính trong giải quyết tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai”, tác giả Nguyễn
Quang Tuyến và Nguyễn Hữu Phước, Tạp chí Luật học số 02/2017, Trường Đại học
Luật Hà Nội; “Bàn về mối quan hệ giữa Tòa án với cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương trong giải quyết tranh chấp đất đai”, tác giả Nguyễn Văn Dũng (2018),
Tạp chí Tòa án nhân dân số 22, Tòa án nhân dân tối cao; “Thụ lý tranh chấp đất đai
theo thủ tục tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn
La”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Cao Sơn (2018), Trường Đại học
Luật Hà Nội; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng tại

4



Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Hoàng Hải
Đoàn (2018), Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai đã
làm giàu thêm kiến thức lý luận và thực tiễn về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai.
Các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu, nhận định
và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau về những nội dung
có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là:
- Các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS tại Tòa án;
Thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS tại Tòa án nói
chung và tại Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ
tục TTDS tại tòa án cấp sơ thẩm.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai theo thủ tục TTDS tại Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
để nhận diện những mâu thuẫn, bất cập, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của
những hạn chế này để từ đó tìm ra giải pháp để khắc phục.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục tố tụng dân sự; Khái niệm và vai trò của pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai theo thủ tục TTDS tại Toà án
- Luận văn chỉ nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố
tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.
- Luận văn nghiên cứu về thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục TTDS
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án. Luận văn không nghiên cứu pháp luật nội

5



dung giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân
sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh” có mục đích làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua Tòa án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS tại Toà án ở Việt
Nam.
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Trên cơ sở kế thừa các thành tựu của khoa học pháp lý, Luận văn tiếp tục đi
sâu tìm hiểu nhằm chỉ ra hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác lập thẩm
quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS.
- Tìm hiểu, phân tích pháp luật TTDS về giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục tại Tòa án nhân dân và đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện
pháp luật về lĩnh vực này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật TTDS về giải quyết tranh chấp đất
đai và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tại
Toà án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó chỉ ra những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án hiện nay.
- Luận văn đưa ra một số kiến nghị, các giải pháp cụ thể, thích hợp góp phần
hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
TTDS tại Toà án và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyêt tranh chấp
đất đai theo thủ tục TTDS tại Toà án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lê nin về duy


6


vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng
những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt nam và Nhà nước trong sự nghiệp
đổi mới về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, như: phân tích,
bình luận, so sánh, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn là nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua thực tiễn áp dụng
pháp luật để xét xử các tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh. Những kết luận và đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều có cơ sở
khoa học và thực tiễn. Vì vậy, chúng có giá trị tham khảo trong việc sửa đổi pháp
luật. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể có giá trị tham khảo đối với
những người làm công tác xét xử các tranh chấp về đất đai trong hệ thống Tòa án
nhân dân.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
2 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân
sự tại Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và một số kiến nghị.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC TỐ
TỤNG DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân
sự tại Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại
Tòa án nhân dân
Muốn xây dựng được khái niệm về “giải quyết tranh chấp đất đai”, trước
hết phải làm rõ khái niệm “tranh chấp đất đai”.
Trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ “tranh chấp đất đai” cũng được quy
định khác nhau. Trong Luật Đất đai năm 19871; Luật Đất đai năm 1993 nhà làm luật
không đưa ra giải thích chính thức về tranh chấp đất đai, loại tranh chấp này chỉ
được xác định thông qua các quy định của pháp luật. Đến Luật Đất đai năm 2003 và
Luật Đất đai năm 2013 tranh chấp đất đai được định nghĩa là:“Tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học, các tác giả cũng đưa ra những
quan điểm riêng về tranh chấp đất đai. Giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội
định nghĩa: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai... các
chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở
hữu đối với đất đai2. Theo khái niệm này thì tranh chấp đất đai được tiếp cận rất
rộng, bao gồm tất cả các mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Xem Điều 9, Điều 21, Điều 22 Luật đất đai năm 1987.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb CAND 2016, tr.300.

1
2

8



Còn giáo trình của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh lại đưa ra
định nghĩa: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể (sử dụng
đất) trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một (hoặc những)
thửa đất nhất định...tranh chấp đất đai có thể bao hàm cả các tranh chấp về địa giới
giữa các đơn vị hành chính3. Theo định nghĩa này, tranh chấp đất đai được tiếp cận
theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các tranh chấp về xác định phần quyền sử dụng đất đối
với một phần đất đai nhất định.
Trong luận văn này, khái niệm tranh chấp đất đai được tác giả tiếp cận theo
nghĩa rộng. Theo đó, tranh chấp đất đai được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay (án
tranh chấp đất đai chiếm phần lớn án tranh tụng tại các Tòa án trên khắp lãnh thổ
Việt Nam). Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai, cần phải xác định được các
dạng tranh chấp đất đai phổ biến. Việc xác định chính xác dạng tranh chấp đất đai
có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định chính xác việc đương sự có quyền khởi kiện
tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hay thủ tục tố tụng hành chính,
tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân hay Ủy ban nhân dân, xác định
thời hiệu khởi kiện, đồng thời là cơ sở để xác định trình tự, thủ tục và đường lối giải
quyết tranh chấp.
Vậy tranh chấp đất đai được giải quyết theo TTDS tại Toà án gồm có những
loại tranh chấp nào? Hiện nay, có hai ý kiến khác nhau về vấn đề này:
Ý kiến thứ nhất cho rằng, tranh chấp đất đai là tranh chấp ai là người có
quyền sử dụng đất. Theo ý kiến này, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong quan hệ
pháp luật đất đai phải là tranh chấp giữa các chủ thể về việc xác định phần quyền sử
dụng đất với một diện tích đất nhất định.
Ý kiến thứ hai cho rằng, tranh chấp đất đai bao gồm những loại tranh chấp đó
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật đất đai, 2012. Tr.357.


3

9


là: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên quan
đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân là quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
Theo ý kiến này, tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất đương nhiên là tranh
chấp đất đai. Còn các tranh chấp còn lại, mặc dù có liên quan đến một số ngành luật
nhất định như luật dân sự, luật hôn nhân gia đình nhưng trong quan hệ tranh chấp
vẫn cần xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sử dụng đất nên nó
là tranh chấp đất đai.
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận tranh chấp đất đai theo ý kiến thứ hai,
theo đó tranh chấp đất đai phải được hiểu theo nghĩa rộng chứ không chỉ có tranh
chấp ai là người có quyền sử dụng đất. Như vậy, tranh chấp đất đai sẽ bao gồm các
loại tranh chấp sau:
+ Một là, tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất. Các tranh chấp
phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi, cơ
quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích,
người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chủ cũ đòi
lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử
dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng.
+ Hai là, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tặng cho). Bản chất
của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Thời
hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi
kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.

+ Ba là, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thông thường đây là các
tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản chất của dạng tranh chấp này là
tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng đất và Tòa án phải xác định ranh
giới đất để phân chia.

10


+ Bốn là, tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là
quyền sử dụng đất, hoặc sau khi ly hôn.
Hiện nay theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 trang chấp đất
đai có thể được giải quyết tại hai cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân và
Tòa án nhân dân, tranh chấp đất đai được giải quyết tại Tòa án có thể theo hai thủ
tục là tố tụng dân sự và tố tụng hành chính. Trong luận văn này tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.
Kết hợp giữa quy định của Điều 203 Luật đất đai năm 2013 và Điều 2 Nghị
quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp
đơn khởi kiện lại vụ án, nhận thấy rằng, trong các loại tranh chấp đất đai được phân
tích ở trên thì riêng tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ
tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa án. Sau khi tranh
chấp được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì từng tranh chấp
đất đai mà xác định thủ tục áp dụng. Đối với loại tranh chấp đất đai có giấy tờ thì
sau khi hòa giải không thành thì chỉ duy nhất nhất có một cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đó là Tòa án và thủ tục áp dụng là tố tụng dân sự. Đối với loại tranh chấp
đất đai không có giấy tờ thì sau khi hòa giải không thành các bên có quyền lựa chọn
một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu sau khi giải quyết tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện mà các bên không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính. Cơ
sở để phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án theo thủ tục tố
tụng dân sự và tố tụng hành chính phải dựa vào yêu cầu của các bên tranh chấp để
xác định bản chất của quan hệ tranh chấp. Nếu các bên khởi kiện liên quan đến các
chủ thể không bình đẳng, yêu cầu giải quyết liên quan đến việc xem xét tính đúng
đắn của các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quá trình quản lý nhà
nước thì thủ tục áp dụng là tố tụng hành chính. Còn nếu yêu cầu giải quyết liên

11


quan đến các chủ thể bình đẳng về địa vị trong quan hệ pháp luật và nội dung yêu
cầu liên quan đến việc xác định quyền và nghĩa vụ sử dụng đất thì thủ tục áp dụng
là tố tụng dân sự. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ trải qua
các giai đoạn đó là: khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp đất đai, chuẩn bị xét xử sơ
thẩm, phiên tòa sơ thẩm; nếu sau khi có phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm mà
đương sự có kháng cáo, viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm thì quá trình tố tụng
có thể phát sinh thêm giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm và phiên tòa phúc thẩm.
Trong luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
TTDS tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Toà án
là việc Toà án sử dụng trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định trong
pháp luật tố tụng dân sự để tháo gỡ những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn về quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đai.
1.1.2. Đặc điểm về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại
Tòa án nhân dân
Tìm hiểu về giải quyết tranh chấp đất đai, cần hiểu cụ thể những đặc trưng cơ
bản của giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự như sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện bởi Tòa án

với tư cách là cơ quan tài phán mang tính quyền lực Nhà nước và được tiến hành
theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. Để giải quyết một tranh chấp, các chủ thể có
thể sử dụng nhiều biện pháp như tự thương lượng hoặc thỏa thuận. Pháp luật đất đai
không quản lý cách thức thỏa thuận hay thương lượng, chỉ đưa ra các quy định điều
chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp khi có sự tham gia của cơ quan Nhà nước vào
việc giải quyết đó. Điều này thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự
do định đoạt của các chủ thể và Nhà nước sẽ cung cấp một công cụ giải quyết tranh
chấp cho các bên đương sự nếu như các bên không có sự thống nhất. Khi đã có sự
tham gia của cơ quan Nhà nước thì các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp

12


là cần thiết, bởi lẽ có những quy phạm pháp luật này thì người dân cũng như chính
cơ quan Nhà nước nắm rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và lựa
chọn phương thức giải quyết theo trình tự, thủ tục phù hợp. Trong các phương thức
giải quyết tranh chấp đất đai thì phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án có ưu
điểm vượt trội hơn so với các phương thức khác đó là mức độ các chủ thể được bảo
vệ quyền lợi là cao nhất. Bởi, Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, chức năng
là bảo vệ quyền con người, quyền công dân; do đó phán quyết của Tòa án chắc chắn
phải được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của quyền lực Nhà nước. Kết quả giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua Tòa án có hiệu lực pháp luật và được bảo đảm bằng
quyền lực Nhà nước nên là cơ sở để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
cho các bên tham gia tranh chấp qua đó cũng thể hiện tính nghiêm minh và thượng
tôn pháp luật. Ngoài ra, hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành theo một trình
tự tố tụng chặt chẽ theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính công khai, minh bạch
tạo điều kiện để người dân và công luận xã hội giám sát hoạt động này dễ dàng hơn.
Thông qua đó, giúp loại trừ đến mức thấp nhất những sai sót trong việc đưa ra phán
quyết của Tòa án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất ở
mức hiệu quả nhất và có giá trị pháp lý cao nhất. Vì vậy, phán quyết của Tòa án

phải có tính thuyết phục cao đối với các bên đương sự. Hay nói cách khác, phán
quyết của Tòa án phải bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các
bên tham gia tranh chấp. Tuy nhiên, một hạn chế của phương thức này là do phải
tuân thủ theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, qua nhiều giai đoạn xét xử nên thời hạn
giải quyết thường kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tranh chấp.
Nhất là trong tình hình thị trường bất động sản có nhiều biến động như hiện nay, khi
thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai kéo dài hoặc một trong các bên tranh chấp cố
tình không hợp tác để kéo dài quá trình giải quyết tranh chấp thì có thể gây ra tổn
thất rất lớn về kinh tế.
Thứ hai, đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai liên quan đến việc quản lý, sử dụng
đất đai. Quan hệ pháp luật đất đai là một quan hệ xã hội thuộc hệ thống luật tự vì nó

13


được hình thành dựa trên sự tự do, tự nguyện và bình đẳng. Tuy nhiên, đặc thù của
quan hệ đất đai là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc quản lý,
sử dụng đất đai. Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, sử dụng và
những lợi ích vật chất khác phát sinh từ quá trình phát sinh một loại tài sản đặc biệt
không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp tài sản đó thuộc sở hữu toàn dân và do
nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai phải là
người sử dụng đất (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan
đến thửa đất. Giống như các tranh chấp khác, chủ thể của các tranh chấp đất đai có
thể là các cá nhân; tổ chức; hộ gia đình; cộng đồng dân cư hay các đơn vị hành
chính. Tuy nhiên, khác với các tranh chấp khác chủ thể của quan hệ tranh chấp đất
đai không phải là chủ sở hữu của đối tượng bị tranh chấp.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là hoạt động giải quyết cuối
cùng sau khi tranh chấp đã được giải quyết ở giai đoạn khác mà không đạt kết quả

(trừ một số trường hợp nhất định). Theo quy định của phát luật đất đai hiện hành,
tranh chấp đất đai được chia làm hai loại là tranh chấp đất đai có giấy tờ và tranh
chấp đất đai không có giấy tờ. Đối với loại tranh chấp đất đai có giấy tờ thì thẩm
quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân; còn tranh chấp đất đai không có giất tờ
thì các chủ thể tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố
tụng dân sự hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Ngoài ra, trong
các loại tranh chấp đất đai thì chỉ có tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất là
phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện đến Tòa án. Sau khi
hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không thành thì các đương sự có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu các bên tranh chấp chưa thực
hiện thủ tục hòa giải cơ sở mà đã khởi kiện ra Tòa thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi
kiện với lý do quan hệ tranh chấp chưa đủ điều kiện khởi kiện. Từ đó, có thể thấy,
phương thức giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, trong một số trường hợp là
phương thức cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của chủ thể trong lĩnh vực đất đai sau
khi đã sử dụng một số phương thức khác.

14


1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục tố tụng dân sự
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự tại Toà án nhân dân
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc giải quyết các tranh chấp đất đai là một
trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được hiệu quả, vai
trò trong đời sống xã hội. Trong thực tế hiện nay có nhiều phương thức khác nhau
để giải quyết tranh chấp đất đai như hòa giải, giải quyết tại Ủy ban nhân dân và giải
quyết thông qua Tòa án.
Muốn xây dựng được khái niệm về pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
trước hết phải làm rõ “khái niệm về pháp luật”.

Khái niệm pháp luật được hiểu như sau: Pháp luật là hệ thống những quy tắc
xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Như vậy, khái niệm về pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
tố tụng dân sự tại Toà án nhân dân là: Hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do Nhà nước ban hành được Tòa án nhân dân áp dụng để giải quyết,
tháo gỡ những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
trong quan hệ pháp luật đất đai liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự tại Toà án nhân dân
- Trong đời sống xã hội ngày nay, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng.
Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống
xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay, pháp luật là sự thể hiện của lẽ công bằng trong đời sống xã hội. Là

15


công cụ ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người dân và các tổ chức trong
xã hội, nhất là quyền sở hữu tài sản, quyền tự do, bình đẳng. Các văn bản pháp luật
về đất đai, về tố tụng dân sự đang ngày càng được hoàn thiện phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước ta là cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền con người, quyền
công dân trong hoạt động tố tụng dân sự. Các tranh chấp đất đai ngày càng xẩy ra
nhiều và ngày càng phức tạp nên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi
Toà án giải quyết các tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS thì các đương sự phải
căn cứ vào các quy định của pháp luật TTDS, pháp luật đất đai. Do đó, có thể nói
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại Toà án
nhân dân cơ sở pháp lý để các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

khi có tranh chấp xảy ra.
- Pháp luật là căn cứ pháp lý để Toà án căn cứ vào đó giải quyết tranh chấp:
+ Tòa án áp dụng pháp luật: Hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án là hình
thức áp dụng pháp luật để bảo vệ pháp luật khỏi sự vi phạm. Thông qua hoạt động
xét xử, Toà án đưa các hành vi tranh chấp pháp lý liên quan đến những con người
cụ thể áp vào các chuẩn mực pháp luật, đối chiếu làm sáng tỏ mối tương quan giữa
cái cá biệt là hành vi vi phạm, tranh chấp với cái khuôn chung là quy phạm pháp
luật để đánh giá, phán xét bản chất pháp lý, tính hợp pháp, tính đúng đắn của hành
vi, tranh chấp, từ đó đi đến một phán quyết có tính bắt buộc thi hành đối với những
người có quyền và lợi ích liên quan.
+ Toà án tuân thủ pháp luật: Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của Nhà
nước pháp quyền nói chung và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói
riêng là Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, các
cơ quan Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ Hiến Pháp, pháp luật. Toà án là một bộ
phận cấu thành nên bộ máy Nhà nước nên quyền hạn, nhiệm vụ và chức năng của
Toà án được xác định trong Hiến Pháp và các văn bản pháp luật. Vì thế, Toà án tuân
thủ Hiến Pháp, pháp luật đặc biệt là tuân thủ các nguyên tắc có tính chất nền tảng về
tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước được vận dụng trong lĩnh vực tư pháp,

16


như: Nguyên tắc tính tối thượng của Hiến Pháp và pháp luật trong hoạt động của
Nhà nước và đời sống xã hội công dân; các quan hệ xã hội cơ bản phải được điều
chỉnh bằng pháp luật; trách nhiệm qua lại giữa Nhà nước và công dân; bảo đảm
quyền con người trong quá trình xét xử; quyền lực Nhà nước thống nhất và có sự
phân công phối hợp trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền
tư pháp; tôn trọng và tận tâm thực hiện các điều ước quốc tế mà Nhà nước đã ký kết
hoặc tham gia…. là những biểu hiện rõ rệt nhất vai trò bảo vệ pháp luật của Toà án.
Như vậy, pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo tố tụng dân sự tại Tòa

án là căn cứ pháp lý để Tòa án dựa vào đó giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh
trong đời sống xã hội.
1.3. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân
1.3.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp đất đai
Điều kiện để khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự bao gồm:
Thứ nhất, điều kiện về chủ thể khởi kiện
Để khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai thì chủ thể khởi kiện phải có quyền
khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Đây là điều kiện đầu tiên phải xác
định khi đương sự thực hiện việc khởi kiện. Người khởi kiện tranh chấp về đất đai
có quyền khởi kiện được hiểu là phải có quyền và lợi ích hợp pháp trong lĩnh vực
đất đai bị xâm phạm. Người khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự được
hiểu là người đó phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có khả năng nhận thức, làm chủ hành
vi.
Thứ hai, tranh chấp đất đai được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình. Việc xác định thẩm quyền là một điều kiện cần thiết để bảo

17


đảm cho hoạt động bình thường và hợp lý của bộ máy Nhà nước. Đồng thời, việc
phân định thẩm quyền giữa các Tòa án cũng góp phần cho các Tòa án thực hiện
đúng nhiệm vụ và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện. Thẩm quyền của
Tòa án được xác định một cách chính xác sẽ tránh được sự chồng chéo trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều kiện cho các
đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Để vụ án dân
sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Ví dụ: A đã được Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
với mảnh đất X. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho B nhưng phần diện tích đất được cấp lại trùng với một phần diện tích đất mà A
đã được cấp. Khi đó, A có thể lựa chọn nhiều cách ứng xử khác nhau để bảo vệ
quyền lợi của mình. Nếu A khởi kiện UBND yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết tại Tòa án theo thủ
tục tố tụng tố tụng hành chính vì các chủ thể trong vụ án này một bên là công dân,
một bên là cơ quan quyền lực nhà nước liên quan đến việc ban hành các quyết định
hành chính. Nếu sau khi A và B hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không thành và A
khởi kiện B ra Tòa án yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sử dụng đất với phần
diện tích đất đang tranh chấp thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo thủ tục tố tụng dân sự. Bởi lẽ, đây là tranh chấp đất đai thuộc loại ai là người
có quyền sử dụng đất giữa hai chủ thể bình đẳng nên nó thuộc tranh chấp trong lĩnh
vực dân sự. Do đó, để Tòa án chấp nhận giải quyết tranh chấp đất đai thì tranh chấp
đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Thứ ba, tranh chấp đất đai mà các bên yêu cầu Tòa án giải quyết phải chưa
được giải quyết tại một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết bằng một
bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Về nguyên tắc chung, nếu quan hệ dân sự đã được giải quyết thì Tòa án sẽ
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các bên. Điều này là hợp lý để tránh một
quan hệ pháp luật mà có nhiều phán quyết của cơ quan có thẩm quyền giải quyết và

18


×