Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.53 KB, 16 trang )

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
1.1. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Cùng với sự phát triển của loài người, hệ thống thanh toán đã và đang tiến triển
từ nhiều thế kỷ, kèm theo đó là dạng tiền. Ở thời kỳ đầu những kim loại quý như vàng,
bạc… được dùng làm phương tiện chính để thanh toán. Sau đó những tài sản tiền giấy
bắt đầu được dùng trong thanh toán với những tính năng ưu việt hơn hẳn tiền kim loại
đó là gọn nhẹ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, tiền giấy bắt đầu bộc lộ những trở
ngại là chúng dễ bị đánh cắp, tốn kém trong quá trình in ấn, phát hành và vận chuyển.
Không những thế thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm:
+ Tính an toàn trong thanh toán sẽ không đảm bảo nếu thanh toán bằng tiền mặt.
Nếu khách hàng cầm một lượng tiền lớn trong tay để đem đi thanh toán thì nguy cơ bị
mất hay trộm cướp là rất lớn.
+ Chi phí xã hội tăng trong việc phát hành, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển
tiêng mặt, tiêu huỷ tiền rách nát.
+ Thanh toán bằng tiền làm ảnh hưởng đến tính liên tục của chu kỳ sản xuất, quá
trình thanh toán sẽ diễn ra chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn giảm, thời gian
và chi phí cho quá trình thanh toán tăng. Ngân hàng không phát huy được hết vai trò
trung gian thanh toán và vai trò giám sát nền kinh tế của mình.
+ Trong quá trình thanh toán bằng tiền mặt, đồng tiền nằm im không vận động,
không sinh lời.
+ Thanh toán bằng tiền mặt dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như
tham ô, biển thủ công quỹ, rửa tiền, trốn thuế…
+ Thanh toán bằng tiền mặt không giúp cho ngân hàng và các cơ quan quản lý
được lượng tiền mặt trong lưu thông, điều hành tốt các chính sách kinh tế vĩ mô và
kiềm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao, nhu cầu thanh toán tăng nhanh cả về số
lượng và giá trị một lần thanh toán. Hơn thế, do yêu cầu hội nhập và xu hướng toàn cầu
hoá đòi hỏi ngành ngân hàng không thể chậm chân trong phương thức phục vụ thanh
toán cho khách hàng.
Với sự trợ giúp của computer và công nghệ viễn thông hiện đại đã cho ra đời


một hệ thống thanh toán tốt hơn, khắc phục được những nhược điểm của thanh toán
bằng tiền mặt và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Đó là phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng
tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội.
Để biểu hiện quan hệ thanh toán, nó thực hiện bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ TK
này sang TK khác hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các TCTD.
Thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt tương đối giữa vận động hàng hoá và
tiền tệ về thời gian cũng như không gian.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã làm tròn chức năng trung gian thanh
toán trong nền kinh tế của ngân hàng. Nó đã khắc phục được hầu hết nhược điểm của
thanh toán bằng tiền mặt. Đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và là bước
phát triển tất yếu trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng ra thế giới.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
* Khái niệm:
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác hệ thống phát sinh
trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển tiền của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân ngân
hàng.
* Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt:
- Thanh toán không dùng tiền mặt tiết kiệm được chi phí xã hội gắn với việc in
ấn, vận chuyển, bảo quản, cất trữ tiền mặt và tiêu huỷ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông.
- Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển. Bất kỳ một chu kỳ sản xuất kinh doanh nào cũng bắt đầu từ khâu thanh toán và
kết thúc bằng khâu thanh toán. Do vậy tổ chức thanh toán tốt, nhanh gọn, chính xác sẽ
rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và đảm bảo khả năng an
toàn vốn. Quy trình thanh toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, kết quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra trôi
chảy sẽ giúp lưu thông hàng hoá thông suốt, hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp sẽ diễn ra một cách nhanh chóng, hiệu quả và nền kinh tế sẽ có được đà tăng
trưởng cần thiết.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ lượng tiền
mặt trong lưu thông và quản lý tốt hoạt động của nền kinh tế qua chức năng thanh toán
của ngân hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp các ngân hàng, TCTD tập trung nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng. Từ đó ngân hàng mở rộng cho vay, đầu
tư vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn trong nền kinh tế. Như vậy ngân hàng
đã thực hiện được việc điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế
phát triển một cách toàn diện, cân đối.
- Qua việc quản lý biến động về số dư TK gửi tiền thanh toán của khách hàng,
ngân hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động, khả năng tài
chính của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho
khách hàng và đầu tư có hiệu quả.
- Thông qua số dư TK tiền gửi thanh toán của khách hàng, ngân hàng có thể tận
dụng được nguồn vốn với chi phí thấp. Như vậy, với việc mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng
nguồn vốn có chi phí cao tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp. Đây là cơ sở để ngân
hàng có thể hạ lãi suất cơ bản, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt giúp làm tăng vòng quay vốn cho khách hàng,
tăng sự vận động của vật tư tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn tránh thời gian ứ đọng vốn,
chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm thời gian thanh toán nhanh hơn và vốn kịp thời tham gia
vào chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện tập trung được nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Thực
hiện tốt nghiệp vụ này ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng mở TK tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng, nhờ đó ngân hàng có thể tập trung được nguồn vốn tạm thời

nhàn rỗi trong nền kinh tế để mở rộng và tăng cường đầu tư tạo nguồn thu nhập cho
ngân hàng.
- Tổ chức tốt thanh toán không dùng tiền mặt giúp ngân hàng kiểm soát được các
hoạt động của nền kinh tế và tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó ngân hàng
có thể thực hiện tốt nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng, nó cũng tạo cơ sở cho khách hàng
phấn đấu có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Thanh toán không dùng tiền mặt còn là cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
giữa các NHTM. Mục đích của các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ để lấy
lãi mà còn để mua các dịch vụ ngân hàng, mục đích này dần trở thành mục đích chính
của khách hàng. Sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng được đo bằng số
lượng và chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng. Thu từ
phí dịch vụ cũng là một nguồn thu quan trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn thu của các ngân hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp NHNN kiểm soát được mức tạo tiền
và mức tăng tín dụng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ và các chính sách kinh
tế vĩ mô khác. Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng là giải pháp
nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các cơ quan quản
lý, cơ quan pháp luật ngăn chặn và phát hiện được nạn tham ô, biển thủ công quỹ, hối
lộ, rửa tiền, trốn thuế…
1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu.
Nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngày 26/03/2002 NHNN ban hành quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngày 27/03/2002 NHNN ban hành quyết định số
235/2002/QĐ-NHNN về việc chấm dứt phát hành ngân phiếu thanh toán và kể từ ngày
01/04/2002 ngân phiếu thanh toán không còn được sử dụng. Với nội dung các văn bản
này, hiện nay hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam bao gồm:
a) Thanh toán bằng séc

Séc là lệnh trả tiền của chủ TK được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu cầu
đơn vị thanh toán trích một số tiền từ TK tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người
thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Séc có nhiều loại: séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc du
lịch…, ở Việt Nam séc chỉ bao gồm séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông séc, séc được chia thành séc ký
danh và séc vô danh. Trừ những séc có cụm từ “không chuyển nhượng” còn lại có khả
năng chuyển nhượng. Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát. Trường
hợp ngày kết thúc thời hạn hiệu lực là ngày nghỉ thì thời hạn đó được lùi vào ngày làm
việc kế tiếp.
b) Uỷ nhiệm chi-chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ TK được lập theo mẫu in sẵn của
chủ ngân hàng yêu cầu trích TK theo số tiền ghi trên UNC để trả cho người thụ hưởng.
Nội dung kinh tế của UNC khá phong phú, ngoài việc thanh toán hàng hoá dịch
vụ, thanh toán công nợ, nộp thuế… UNC còn dùng để chuyển tiền giữa các ngân hàng
với nhau. Thủ tục thanh toán UNC đơn giản không gây phiền hà cho khách hàng, chì
sau một thời gian ngắn bên bán đã nhận được tiền mà không phải đến ngân hàng làm
thủ tục. Ưu điểm nổi bật của UNC là: an toàn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự
trợ giúp của các thành tựu khoa học phát triển. Tuy nhiên việc trả tiền cho người thụ
hưởng là do thiện chí của người mua. Nếu người mua không sòng phẳng trong thanh
toán thì quyền lợi của người bán sẽ không được đảm bảo.
Chuyển tiền dưới hình thức séc chuyển tiền cầm tay: trường hợp này áp dụng
cho người thụ hưởng trực tiếp cầm séc chuyển tiền nộp vào ngân hàng. Như vậy séc
chuyển tiền cầm tay là hình thức chuyển tiền gắn với UNC. Séc chuyển tiền cầm tay chỉ
áp dụng chuyển tiền trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Thời hạn chuyển tiền của
séc là không quá 30 ngày theo lịch.
c) Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) là chứng từ thanh toán do người bán lập để đòi tiền hàng
đã giao cho người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên chứng từ.
UNT là loại chứng từ không cần có sự chấp nhận thanh toán của người mua nên khi

ngân hàng nhận từ người bán nếu thoả mãn các điều kiện ghi sổ thì sẽ tính ngay TK của
người mua chuyển ngay vào TK của người bán theo số tiền ghi trên UNT. UNT có
phạm vi thanh toán rộng, tuy nhiên các giao dịch thanh toán áp dụng thường nhỏ, thủ
tục thanh toán phức tạp và quyền lợi của người bán nhiều khi không được đảm bảo.
d) Thư tín dụng
Thư tín dụng là một hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên mua và
bán trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với giá
trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký. Thư tín dụng
được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có TK ở hai ngân hàng khác nhau. Mỗi
thư tín dụng chỉ dùng để thanh toán cho một người thụ hưởng. Số tiền tối thiểu của thư
tín dụng là 10 triệu đồng, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 3 tháng.
Trong thanh toán bằng thư tín dụng, khả năng đảm bảo bằng chi trả là chắc chắn
theo những điều khoản mà hai bên đã thoả thuận. Nhưng thủ tục mở thư tín dụng phiền
hà, người mua hàng sẽ bị đọng vốn do phải ký gửi một khoản tiền lớn trên TK tiền gửi
để đảm bảo thanh toán mà không được hưởng lãi.
e) Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một hình thức do ngân hàng phát hành để thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ, lĩnh tiền mặt. Thẻ thanh toán gắn liền với kỹ thuật điện tử, tin học nên khả
năng thanh toán tiện lợi, nhanh chóng chính xác nên được áp dụng cho nhiều đối tượng.
Thẻ thanh toán có nhiều loại:
- Thẻ ghi nợ: áp dụng với các khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường
xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc phát hành thẻ xem xét quyết định. Mỗi
thẻ có hạn mức tối đa, khách hàng chỉ có thể thanh toán trong phạm vi hạn mức thẻ.

×