Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HỒNG LINH

THÁI NGUYÊN – 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Tuấn Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Đinh Hồng Linh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các Bộ phận Phòng ban
tại Chi cục Thuế huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả Luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ GTGT
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP ................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT ................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT ...........................................................5
1.1.2. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam ............................................6
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT ...................................................................................17
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp .................19
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT .......................................................................19
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế GTGT ................................................................19
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ..........................22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT ......................................26
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ..............28

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT ở một số cục thuế ................................29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế GTGT của Chi cục
thuế huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................................................31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................35
2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................36
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng .........................................................................................37
2.3.2. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI ..........40
3.1. Giới thiệu về huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................43
3.1.3. Khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai ......................................................................................................................50
3.2. Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .......................................52
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................52
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...........................56
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai ....................................................................................................56
3.3.1. Công tác quản lý Đăng ký thuế .......................................................................57
3.3.2. Công tác quản lý Kê khai và nộp thuế ..............................................................61
3.3.3. Xử lý hoàn thuế ................................................................................................68

3.3.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng ...............................................69
3.3.5. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế .............................................71
3.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng ..............................................73
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................75
3.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................75
3.4.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................78
3.5. Đánh giá kết quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................................................82


v
3.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ...................................................................82
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................85
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO
CAI............................................................................................................................90
4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai giai đoạn 20202030 và những thuận lợi, thách thức đặt ra đối với quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp .......................................................................................................90
4.2. Quan điểm, định hướng, nhiệm vụ quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................................................................93
4.2.1. Quan điểm, định hướng quản lý thu thuế của Chi cục ....................................93
4.2.2 Nhiệm vụ trọng tâm công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .....................................................................95
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................95
4.3.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế ...............................................................96
4.3.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế trong khâu đăng ký thuế, khai thuế .....96
4.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .............................97
4.3.4. Áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế .......................98

4.3.5. Đối với công tác kiểm tra thuế ........................................................................99
4.4. Kiến nghị ..........................................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC ..............................................................................................................106


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1.

GTGT

Giá trị gia tăng

2.

NSNN

Ngân sách nhà nước

3.

VAT


Thuế Giá trị gia tăng

4.

TSCĐ

Tài sản cố định

5.

ODA

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

6.

NNT

Người nộp thuế

7.

BTC

Bộ Tài chính

8.

HSKT


Hồ sơ khai thuế

9.

KDCT

Kinh doanh cá thể

10.

UBND

Ủy ban nhân dân

11.

HĐND

Hội đồng nhân dân

12.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13.

QLAC


Quản lý ấn chỉ

14.

QLHS

Quản lý hồ sơ

15.

QLT

Quản lý thuế

16.

BCTC

Báo cáo tài chính

17.

QLTN

Quản lý thu nợ

18.

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

19.

TCCB

Tổ chức cán bộ


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Tình hình dân số huyện Sa Pa ........................................................ 45
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế huyện Sa Pa giai đoạn 2016 - 2018 ................... 48
Bảng 3.3: Tổng hợp số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai..................................................................................... 51
Bảng 3.4: Quy mô, cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai năm 2018.............................................................. 52
Bảng 3.5: Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp huyện Sa Pa ............... 57
Bảng 3.6: Thống kê tình trạng nộp HSKT Giá trị gia tăng của doanh nghiệp
......................................................................................................... 61
Bảng 3.7: Báo cáo thực thu thuế GTGT theo ngành....................................... 68
Bảng 3.8: Tổng hợp tình hình nợ đọng thuế GTGT ....................................... 70
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuế GTGT của các doanh nghiệp tại huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 .................................................. 74
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra thuế GTGT các doanh nghiệp tại trụ sở người nộp
thuế huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 .................... 75
Bảng 3.11: Kết quả điều tra quản lý cán bộ Chi cục thuế huyện Sa Pa .......... 77
Bảng 3.12: Kết quả điều tra doanh nghiệp về hệ thống chính sách, pháp luật
về thuế GTGT ................................................................................. 78

Bảng 3.13: Kết quả điều tra cán bộ trong ngành thuế về công tác quản lý thu
thuế GTGT ...................................................................................... 81
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Sa Pa ..................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nước ta
ngày càng đòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định
tình hình đất nước là nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước và các khoản thu chủ
yếu của ngân sách Nhà Nước là từ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo
duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội. Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp
tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội.
Trong hệ thống thuế, thuế GTGT là một trong những sắc thuế chủ đạo,
đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng năm. Luật thuế
GTGT đã thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời, được bắt đầu áp dụng từ ngày
01/01/1999. Thuế GTGT đã bộc lộ nhiều ưu điểm, mang lại những tác động
tích cực đến nền kinh tế, nhưng đồng thời trong công tác quản lý thuế GTGT
cũng còn rất nhiều vướng mắc, gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn đề
kinh tế- xã hội khác.
Hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80-90% tổng thu ngân sách Nhà
nước (NSNN). Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần sửa đổi các Luật thuế, các văn
bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đưa thuế ngày càng
tiếp cận thực tiễn. Để phản ánh, theo kịp bước chuyển của nền kinh tế công tác
quản lý thuế cần phải thay đổi đáp ứng tình hình phát triển kinh tế của đất nước
cũng như các cam kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua đó khai thác tối đa

những uy lực vốn có của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế, đảm
bảo thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.


2
Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai là một huyện nhỏ với điều kiện kinh tế chưa
phát triển mạnh, số thu về thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu
của địa phương nhưng trong đó số thu về thuế GTGT của khu vực doanh nghiệp
đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân sách địa
phương. Số thu thuế GTGT từ khu vực doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2018
đều chiếm trên 20% tổng thu ngân sách, năm 2016 chiếm 21%, năm 2018 chiếm
đến 41% tổng thu ngân sách toàn huyện. Do đó, quản lý thuế khu vực doanh
nghiệp tại chi cục Thuế huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, luôn được quan tâm hàng
đầu.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm qua,
hoạt động của khu vực kinh tế đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa
bàn trong cả nước, song đây cũng là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng
trốn thuế vẫn còn xảy ra. Từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với khu
vực doanh nghiệp (DNNQD) phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực
hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: Quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai là đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn của huyện Sa Pa để đề xuất
những giải pháp cụ thể giúp hoàn thiện công tác trên trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý thu thuế GTGT
của các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Về thời gian: Các thông tin, số liệu phục vụ đề tài được sử dụng trong 3
năm từ 2016-2018, điều tra số liệu thực tế năm 2019.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận về công
tác quản lý thu thuế GTGT, thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đang đóng quân trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai do Chi cục thuế huyện Sa Pa quản lý.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận
về thuế và quản lý thu thuế doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nói riêng.
Về thực tiễn: Luận văn khảo sát kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT của
Chi cục thuế huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên và Chi cục thuế thành phố
Bắc Kạn để rút ra những bài học có giá trị tham khảo, vận dụng cho công tác
quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa. Luận
văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp trên

địa bàn huyện Sa Pa từ đó đánh giá, chỉ ra những kết quả cũng như những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế về quản lý thu thuế GTGT tại các doanh
nghiệp. Luận văn đề xuất hệ thống giải pháp tập trung khắc phục những hạn
chế trong thực tế nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT tại các


4
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa. Đồng thời, đề xuất kiến nghị nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện hệ thống giải pháp đã đưa ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục làm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT và quản lý
thu thuế GTGT tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai


5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Theo Luật Thuế GTGT hiện hành: Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
(Quốc hội, 2008)

“Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia
tăng) trong quá trình sản xuất kinh doanh.”
“Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ
tính thuế:”
“Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại
thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.”
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu thể hiện:
Thứ nhất đây là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao
gồm cả thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai: Người mua hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế này
thông qua giá mua của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, người mua không trực
tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT
phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN. Người mua trả thuế thông qua
giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó đã bao gồm cả
khoản thuế GTGT.
“- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế


6
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là
khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số
thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau
và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên

hàng hoá đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế
phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao biểu hiện ở hai khía cạnh:”
“Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp
hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi
phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán
của người cung cấp hàng hoá dịch vụ.”
“Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua
việc không thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với
hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
1.1.2. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam
* Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác


7
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng (Điều 4 – Luật thuế GTGT 2008). (Quốc hội, 2008)
Qua quy định của Luật về đối tượng nộp thuế có thể thấy, Luật thuế
GTGT là sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong tất cả các Luật thuế
hiện hành của Nhà nước ta. Thuế GTGT động viên sự đóng góp của tất cả mọi

người dân thông qua hành vi tiêu dùng của họ. Với phạm vi điều chỉnh rộng
như vậy, thuế GTGT hiện nay là một trong những sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thu thuế của Nhà nước ta và cũng như thuế doanh thu trước đây, thuế
GTGT luôn có tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của ngân sách Nhà nước. (Quốc
hội, 2008)
* Đối tượng chịu thuế
“Đối tượng chịu thuế bao gồm hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối
tượng quy định tại Điều 5 ( những đối tượng không chịu thuế) của luật này (Điều
3 Luật thuế GTGT). Điều đó có nghĩa là đối tượng chịu thuế GTGT quy định đối
tượng chịu thuế gồm toàn bộ hàng hóa, dịch vụ được mua bán, tiêu dùng trên thị
trường: hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước.”
“Tuy nhiên, do tính chất của sản xuất và tiêu dùng ở nước ta hiện nay, mặt
khác để nâng đỡ và khuyến khích phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực, Luật
thuế GTGT có quy định một số loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT gồm có 5 nhóm như sau:
“Nhóm 1: Các sản phẩm, dịch vụ của một số ngành, lĩnh vực mà hoạt động
sản xuất kinh doanh của các ngành này còn gặp nhiều khó khăn, cần có sự nâng
đỡ của Nhà nước để khuyến khích phát triển như: sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến…”
“Nhóm 2: Nhóm các sản phẩm và dịch vụ không mang tính kinh doanh,
hoặc các dịch vụ công cộng bảo đảm cung cấp các dịch vụ tối thiểu cho tiêu
dùng như: bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng không nhằm mục


8
đích kinh doanh, hoạt động triển lãm, phát sóng truyền thanh truyền hình, dạy
học dạy nghề…”
“Nhóm 3: Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, hàng mang theo

người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế…”
“Nhóm 4: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam,
hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất gia công với nước ngoài, hàng xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa
chế biến thành phẩm.”
“Nhóm 5: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức,
doanh nghiệp trong nước.”
* Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
Luật Thuế GTGT quy định các loại hàng hoá, dịch vụ sau không thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng:”
-“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân
tự sản xuất và bán ra.”
-“Sản phẩm muối”
-“Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”
-“Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố
định theo dự án đó.”
-“Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử
dụng đất.”
-“Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.”
-“Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư”


9
-“Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và
các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.”
-“Dịch vụ y tế.”

-“Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao không nhằm mục đích
kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, phát hành và chiếu phim nhựa,
phim video tài liệu.”
-“Dạy học, dạy nghề”
-“Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước”
-“In, xuất bản và phát hành báo, tạp chí, sách chính trị, sách giáo khoa,
giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh
ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.”
-“Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng
công cộng, phục vụ tang lễ ...”
Nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT (Quốc hội, 2008)
“1. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
đúng hạn theo quy định của luật này.”
“2. Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật này.”
“3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế
trong việc thi hành luật thuế GTGT.”
“4. Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế
trong việc thi hành luật này.”
“* Căn cứ tính thuế”
- Giá tính thuế


10
“Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác
định như sau:”

“– Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.”
“– Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng
tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường
hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.”
“– Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”
“– Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị…không phân biệt loại tài
sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế.”
“– Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho thuê
nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu
của bên thuê.”
“Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định
trong phạm vi khung giá quy định.”
“– Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa
có thuế của hàng hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp),
không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.”
“– Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế
(bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để
gia công).”
“– Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như sau:”


11

“– Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình
xây dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên
liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện.”
“– Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn
giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì
thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.”
“– Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có
nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ
công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải
tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.”
“– Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có
thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế
suất của hàng hoá, dịch vụ).”
“– Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt
động này. Hàng hóa do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá
bán ra.”
“– Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.”
“– Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem
bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế được xác định như sau:”
“Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.”
“Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không



12
tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối
với các khoản phụ thu này.”
- Thuế suất
“Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết
kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một
số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản,
Singapo (3%), Italia (38%)… Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế
suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)… Theo thông
lệ chung, Luật thuế giá trị gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0%
đối với hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của
dân cư.”
“Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế
suất là: 0%, 5%, 10% và 20% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong
đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20%
áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ như vàng, bạc, đá quý, dịch vụ môi giới…”
“* Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ và
phương pháp tính trực tiếp.
“Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:”
“Đứng từ vị trí của doanh nghiệp, họ cũng có nhu cầu mua sắm nguyên
vật liệu hoặc sử dụng các dịch vụ trong quá trình sản xuất nên phát sinh thuế
giá trị gia tăng đầu vào, là khoản thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp trả cho
nhà cung cấp nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu này
để sản xuất ra hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng thì khoản
thuế giá trị gia tăng nằm trong giá bán mà người tiêu dùng chi trả là thuế giá trị
gia tăng đầu ra.”
“Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ”



13
“Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT”
“Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu.
“Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật có doanh thu hàng năm từ
1.000.000.000 đồng trở lên hoặc tự nguyện áp dụng.”
“Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:”
“Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế
GTGT: Áp dụng với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.”
“Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng với
doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng (nếu không tự nguyện đăng ký sử
dụng phương pháp khấu trừ thuế) hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ.”
* Hóa đơn chứng từ
“Nếu nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế: Cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn
phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí
thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế
giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân
với thuế suất thuế giá trị gia tăng.”
“Nếu nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Sử
dụng hóa đơn bán hàng.”
* Kê khai thuế
“Mỗi chủ thể khi tham gia đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan nhà nước

có thẩm quyền và được cấp mã số thuế đều phải thực hiện việc kê khai thuế


14
theo quy định của pháp luật.”
“Kê khai thuế là việc khai báo tất cả những nghiệp vụ chịu thuế phát sinh
trong kỳ (tháng, quý, năm) số thuế GTGT đã trả khi mua hàng, số thuế GTGT
thu được khi bán hàng, số thuế GTGT đã nộp, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
cho cơ quan thuế.”
“Việc kê khai thuế được tiến hành theo mẫu tờ khai thuế. Người có nghĩa
vụ kê khai thuế căn cứ vào các dữ liệu trên tờ khai thuế thực hiện hành vi kê
khai, chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi lập xong tờ khai thuế phải nộp tờ khai
cho cơ quan thuế. Sau khi tính số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế, cơ
quan thuế mới ra thông báo nộp thuế gửi cho các đối tượng nộp thuế. Việc sai
sót trong việc tính số thuế phải nộp thuộc trách nhiệm của cơ quan thuế.”
* Nộp thuế
“Nộp thuế GTGT là việc người cung cấp hàng hoá, dịch vụ chuyển thuế
đã thu hộ Nhà nước do người tiêu dùng trả thông qua cơ chế giá khi mua hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT vào kho bạc Nhà nước. Đây là nghĩa
vụ cơ bản nhất của mỗi đối tượng nộp thuế. Để thực hiện nghĩa vụ này một
cách có hiệu quả cần điều chỉnh những vấn đề cơ bản sau:”
“Thứ nhất, về hình thức nộp thuế, có thể nộp trực tiếp cho cơ quan thuế
hoặc có thể nộp thuế qua Ngân hàng, qua Kho bạc.”
“Thứ hai, về cơ chế nộp thuế. Hiện nay trong thực tiễn tiến hành thu thuế
tồn tại hai cơ chế:”
“* Cơ chế đối tượng nộp thuế tự tính nộp thuế: cơ chế này nâng cao tính
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế, giảm khối lượng
công việc cho cơ quan quản lý thuế cũng như chi phí quản lý hành chính thuế,
phân định rạch ròi trách nhiệm của cơ quan thuế, của đối tượng nộp thuế.”

“* Cơ chế nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế: tức nộp thuế theo sự
tính toán của cơ quan thuế và được thực hiện bởi một quyết định quản lý hành


15
chính của Nhà nước.”
“Thứ ba, phạm vi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Đối với những tổ
chức, cá nhân kinh doanh bất hợp pháp (không có đăng ký kinh doanh) có nghĩa
vụ nộp thuế hay không ?”
“Xét trên phương diện lý luận thì nghĩa vụ nộp thuế GTGT của các chủ
thể chỉ phát sinh trên cơ sở các hành vi và hoạt động hợp pháp của các chủ thể
vì vậy nếu đánh thuế vào những hoạt động kinh doanh không hợp pháp thì vô
hình chung có một dòng tiền bất hợp pháp được chuyển vào ngân sách Nhà
nước, được sự bảo trợ của Nhà nước và dòng tiền đó trở thành hợp pháp.”
* Quyết toán thuế
“Với cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính và nộp thuế việc quyết toán
thuế hàng năm của cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế là hết sức cần thiết. Thuế
GTGT là thuế gián thu được đánh trên tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng
theo phương pháp khấu trừ thì nghĩa vụ quyết toán thuế phải được tính toán
một cách chặt chẽ nhằm xác định đủ, chính xác số thuế nộp vào ngân sách nhà
nước một cách kịp thời, tránh hiện tượng chiếm giữ số thuế GTGT thu được
phục vụ lợi ích riêng của doanh nghiệp.”
* Khấu trừ thuế GTGT
Vì thuế GTGT mang bản chất liên hoàn nên thuế GTGT đã được nộp ở
giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi
thực hiện hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ
thuế đã nộp ở giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
“Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Theo
quy định của pháp luật hiện hành thì khấu trừ thuế được thực hiện theo những

nguyên tắc nhất định:”
“- Chỉ khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải hạch toán


16
riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không
hạch toán riêng thì số thuế đầu vào được khấu trừ theo phương pháp phân bổ
dựa trên tỷ lệ doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra tại doanh nghiệp.”
“- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng nào thì được kê
khai khấu trừ trong tháng đó không phân biệt đã được xuất dùng hay chưa.”
“- Cơ sở mua vật tư hàng hoá không có hoá đơn chứng từ hoặc có hoá đơn
nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ,
trừ một số trường hợp có quy định riêng.”
“- Thuế đầu vào của TSCĐ được kê khai khấu trừ như đối với vật tư, hàng
hoá khác. Nếu số thuế khấu trừ phát sinh lớn cơ sở được tính khấu trừ dần. Sau
3 tháng mà số thuế khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp có thể đề nghị cơ quan
thuế xét hoàn thuế.”
* Hoàn thuế GTGT
“Do thuế GTGT “thu hộ” của doanh nghiệp bán hàng là thuế GTGT “trả
hộ” của doanh nghiệp mua hàng nên việc hoàn thuế GTGT của một doanh
nghiệp có liên quan đến việc nộp thuế của doanh nghiệp khác. Vì vậy, có thể
nói việc hoàn thuế GTGT diễn ra trên phạm vi rộng, bao hàm nhiều mối quan
hệ phức tạp và có sự liên hoàn giữa các đối tượng nộp thuế. Chính tính phức
tạp của vấn đề cùng với sự mới mẻ của nghiệp vụ hoàn thuế GTGT cộng thêm
sự chắp vá của các văn bản pháp luật về hoàn thuế GTGT khiến cho vấn đề
hoàn thuế GTGT là một vấn đề nổi cộm lớn trong quá trình thực hiện luật thuế
GTGT hiện nay.”
“Theo quy định của điều 16 luật thuế GTGT thì đối tượng được xét hoàn
thuế GTGT trong các trường hợp sau:”

“- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp.”
“Cơ sở kinh doanh 3 tháng liên tục trở lên có số luỹ kế số thuế đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào
chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.”


×