Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.03 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CƠNG TY KIỂM TỐN QUỐC
TẾ PNT THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính do Cơng ty PNT thực hiện tại Công ty ABC
2.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Cơng ty ABC là khách hàng kiểm tốn năm đầu tiên của Cơng ty Kiểm tốn
quốc tế PNT. Do đó, việc khảo sát cũng như đánh giá về công ty ABC cần được thực
hiện đầy đủ.
Công ty ABC là Công ty TNHH vừa mới thành lập đầu năm 2007 theo Quyết
định số 010223154 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng 01 năm
2007. Cơng ty có trụ sở chính tại số A, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
Vốn kinh doanh của Công ty : 19,957,309,438 VNĐ. Trong đó:
Vốn cố định

: 15,357,309,438 VNĐ

Vốn lưu động

: 4,600,000,000 VNĐ

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: cung cấp dịch vụ vận tải.
Năm 2007, tổng doanh thu thuần Công ty đạt được là hơn 6 tỷ đồng và tổng
lợi nhuận chịu thuế TNDN đạt hơn 3 tỷ đồng.
Do ABC là Cơng ty sử dụng dịch vụ kiểm tốn của Công ty PNT năm đầu tiên
nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV
phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán,
KTV thường sử đụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời
qua phỏng vấn Ban Giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và
qua những thơng tin KTV đã thu thập được.



Bảng 2.1. Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
1

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

14.

15.
16.


17.
18.
19.

Câu hỏi
Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Có phải đơn vị có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài?
Đơn vị có áp dụng kỹ thuật tài chính mới và phức tạp khơng?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh khơng? Đơn vị có
hoạt động trong các ngành cơng nghiệp đang suy thối với sự suy giảm liên tục kết quả
kinh doanh và nhu cầu thị trường khơng?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các hoạt động mờ ám
và bất hợp pháp khơng?
Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sáp nhập thêm các đơn vị, bộ phận hoạt
động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không?
Môi trường kinh doanh:
Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khốn khơng?
Liệu có các vấn đề quan trọng khác thường sẽ được gắn với BCTC khơng?
Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị khác trong
ngành?
Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn đến việc sửa chữa kết quả tài
chính của đơn vị?
Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhượng lợi nhuận hoặc trành giành quyền kiểm
soát?
Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi nhanh chóng điều kiện kinh
doanh của ngành khơng?
Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của chính phủ?
Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định, chính sách?
Kết quả tài chính:
Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo

số liệu dự kiến nào không?
Các điều khoản trong hợp đồng kiểm tốn:
Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như khơng hợp tác nhiệt tình với KTV trong thời gian qua?
Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các thơng tin trọng yếu và bất thường
khơng?
Các vấn đề khác:
Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt động của khách
hàng khơng?
Có lý do nào cho thấy chúng ta khơng có đủ nhân viên có trình độ tham gia thực hiện hợp
đồng khơng?
Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và truy cập vào hệ thống thông tin
của mình khơng?



Khơng
v
v
v
v
v

v
v
v
v
v
v
v
v

v
v
v
v
v
v

Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên, KTV kết luận rủi ro hợp đồng
kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm
tốn BCTC cho Cơng ty ABC.
2.1.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi quyết định chấp nhận khách hàng, Công ty PNT tiến hành ký kết hợp
đồng kiểm tốn với Cơng ty ABC.

2

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Cũng như với các khách hàng khác, hợp đồng kiểm tốn giữa Cơng ty PNT và
Cơng ty ABC được ký kết phù hợp với các quy định của Pháp luật về Hợp đồng kinh
tế và Chuẩn mực kiểm toán số 210 về Hợp đồng kiểm toán.
2.1.3. Lập kế hoạch và chương trình kiểm tốn
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức của Cơng ty ABC:
Về mơi trường kiểm sốt:
Với chiến lược phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở ba nguyên tắc “đổi mới”,
“tăng trưởng”, “hiệu quả”, Công ty ABC xây dựng cho mình một bộ máy quản lý được
phân chia thành các bộ phận theo tính chất cơng việc đã được chun mơn hố. Đứng

đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, người sẽ quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động của đơn vị, đồng thời đại diện pháp lý cho đơn vị, chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Sau Giám đốc là các Phó Giám đốc, kế tốn trưởng, các phịng ban chức năng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Ban
giám đốc.
Về chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự của Cơng ty ABC bao gồm chính
sách lương, chế độ phúc lợi và đãi ngộ đối với người lao động, chế độ khen thưởng,
chế độ bảo hiểm, biện pháp nâng cao hoạt động và thay đổi quản lý, đào tạo và phát
triển năng lực cá nhân và các quy định về môi trường làm việc và các hoạt động văn
hố Cơng ty. Chính sách nhân sự của Công ty thể hiện Công ty luôn coi trọng năng
lực, tài năng của mỗi cá nhân, luôn tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân Công ty cơ hội
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp của từng cá nhân trong tương lai. Công ty đảm
bảo đầy đủ những quyền lợi, lợi ích cho tất cả các thành viên như quyền được
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ và phát triển khả năng, được đóng bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội. Hiện tại, tổng số cán bộ, công nhân viêc chức của Công ty là 139
người trong đó có 18 người là nhân viên quản lý.
Về bộ máy kế tốn:
Cơng ty ABC tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình quản lý tập trung với chức
năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có
liên quan, tham mưu hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của

3

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Cơng ty, giúp lãnh đạo Cơng ty có cái nhìn đầy đủ toàn diện để quyết định đúng đắn
trong kinh doanh.

Chế độ và chính sách kế tốn chủ yếu:


Chế độ kế tốn áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.



Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12.



Đơn vị tiền tệ: VNĐ



Hình thức sổ kế tốn: áp dụng hình thức Nhật ký chung

Các chính sách kế tốn chủ yếu được Công ty ABC áp dụng trong việc lập
BCTC bao gồm:


Ước tính kế tốn: BGĐ phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến
số liệu báo cáo về các cơng nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ
và tài sản tiềm tàng tại ngày lập BCTC cũng như các số liệu báo cáo về
doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính.




Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương
tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ...



Tài sản cố định hữu hình và hao mịn: TSCĐ hữu hình được trình bày theo
nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao
gồm giá mua và tồn bộ các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính.



Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm của Cơng ty được trích và hạch tốn theo quy định ta ̣i Thơng tư sớ
82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bô ̣ Tài chinh về viêc “Hướng dẫn
̣
́
trich lâ ̣p, quản lý, sử du ̣ng và ha ̣ch toán Quỹ dự phòng về trơ ̣ cấ p mấ t viêc
̣
́
làm ta ̣i doanh nghiêp”.
̣

Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty ABC:

4

Nguyễn Tiến Phong


Lớp Kiểm toán 46B


Để đánh giá HTKSNB của Công ty ABC, KTV đặt ra những câu hỏi và thu
thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban
hành các quy định của đơn vị. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự
hiểu biết về HTKSNB của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập kế hoạch
kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm tốn.

Bảng 2.2. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A1

5

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


PNT

CƠNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế tốn: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung
: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Người lập: LTV 2/2/2008
Người soát xét:


Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ



1.

Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì và cập nhật kịp thời khơng?
Ngồi bộ phận kế tốn, có bộ phận nào khác theo dõi và quản lý danh mục
TSCĐ không?

v

3.

Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước hàng năm khơng?

v

4.

Có sự phân cơng cấp trong việc quyết định mua sắm, đầu tư tài sản không?

v

5.

TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận kiểm tra chất lượng và lập
biên bản nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và thanh tốn
khơng?


6.

TSCĐ khi giao cho bộ phận sử dụng có lập biên bản giao cho bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng không?

7.

TSCĐ có được mơ tả đầy đủ thơng tin trong thẻ tài sản (sổ quản lý) đến mức
có thể nhận diện TSCĐ ở bên ngồi khơng?

8.

Đơn vị có văn bản quy định về trách nhiệm của người sử dụng, quy trình vận
hành và sử dụng tài sản đối với những TSCĐ quan trọng, TSCĐ có giá trị
lớn hoặc TSCĐ địi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt
không?

Không áp
dụng

v

2.

Khơng

9.

TSCĐ khi mang ra ngồi Cơng ty có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn
bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền khơng?


v
v

v

v

10. Cơng ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề
khi TSCĐ bị hỏng không?

v

11. Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản và lưu giữ
lại không?

v

12. Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để bảo đảm
chúng không bị hư hại không?

v

13. Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và quản lý
riêng khơng?

v

14. Cơng ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không?


v

15. Các TSCĐ khi thanh lý có được phê duyệt của cấp lãnh đạo có thẩm quyền
khơng?

v

16. Có quy định kiểm kê TSCĐ ít nhất 1 lần 1 năm khơng?

v

17. Cơng ty có mua bảo hiểm cho TSCĐ khơng? Nếu có, tỷ lệ giá trị TSCĐ đã
được bảo hiểm là bao nhiêu %?

v

18. Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có được tập hợp
và hệ thống hố thành 1 văn bản thống nhất khơng?
Kết luận:

v

6

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm tốn 46B


Hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với chu trình TSCĐ hoạt động ở mức trung bình.


Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính:
Sau khi đã có được các thơng tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, KTV tiến hành thực hiện phân tích sơ bộ BCTC nhằm giúp cho KTV
hiểu rõ hơn về DN, xây dựng những khu vực hoặc nghiệp vụ có rủi ro cao cần tập
trung kiểm tốn, từ đó giúp KTV xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ
tục kiểm tốn.. KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách tính ra một số chỉ
tiêu dựa theo kinh nghiệm của mình.

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính
Chỉ tiêu
Tỷ suất đầu tư (%)

Năm 2007
95,48%

7

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Tỷ suất tự tài trợ (%)
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản (%)

89,6%
15,37%

Qua các chỉ tiêu trên, KTV nhận xét:

Công ty ABC là DN cung cấp dịch vụ vận tải nên TSCĐ chiếm vị trí rất quan
trọng trong tổng tài sản hiện có của DN và tỷ suất đầu tư thường ở mức độ cao. Tỷ
suất đầu tư của Công ty năm 2007 là 95,48%, đây là tỷ suất hợp lý. Tổng TSCĐ của
Công ty đã được đầu tư bằng 89,6% nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ Cơng ty có khả
năng tài chính tốt.
Cơng ty ABC thành lập vào đầu năm 2007, hoạt động kinh doanh dịch vụ
bước đầu được hình thành. Với đặc điểm đó, tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản
năm 2007 ở mức 15,37% cho thấy việc quản lý tài sản và tạo lợi nhuận của Công ty
khá hiệu quả.
Xác định mức độ trọng yếu:
Công ty ABC là Công ty kinh doanh dịch vụ, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản (95,48%), đồng thời đây là năm Công ty bắt đầu bước vào hoạt động kinh
doanh nên các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bao gồm cả nghiệp vụ góp vốn bằng
TSCĐ. Do đó, khoản mục TSCĐ được đánh giá là trọng yếu. Khi thực hiện kiểm toán,
KTV tiến hành kiểm toán 100% các chứng từ cũng như các nghiệp vụ phát sinh liên
quan tới TSCĐ.
Do là một Công ty mới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán nên việc học
hỏi cũng như việc tham khảo những công nghệ, phương pháp kiểm tốn của các Cơng ty
khác trong mỗi cuộc kiểm tốn là rất cần thiết đối với Cơng ty PNT. Trên tinh thần đó,
Cơng ty PNT đã áp dụng chương trình phần mềm kiểm tốn để xác định mức độ trọng
yếu, chương trình đang được sử dụng tại một số Cơng ty kiểm tốn lớn như VACO...
Theo chương trình này, mức độ trọng yếu được xác định cho từng loại hình DN là khác
nhau. Cụ thể:
Đối với các Cơng ty cổ phần tham gia thị trường chứng khốn, mức độ trọng
yếu được xác định dựa vào chỉ tiêu thu nhập sau thuế. Theo đó, KTV tiến hành ước
tính thu nhập sau thuế trong năm và mức độ trọng yếu xác định bằng 5% đến 10%
tổng thu nhập sau thuế.
8

Nguyễn Tiến Phong


Lớp Kiểm toán 46B


Đối với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức độ trọng yếu
được xác định bằng:
- 2% tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu;
- 10% lợi nhuận sau thuế;
- Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu thuần dựa trên bảng tỷ lệ quy định sau:

Bảng 2.4. Bảng tỷ lệ mức độ trọng yếu tính theo tổng doanh thu thuần
Doanh thu (USD)
Đến 500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2.000.000
6.000.000

Tỷ lệ
0.03
0.025
0.023
0.02
0.018
0.017
0.016
0.015


Doanh thu (USD)
10.000.000
15.000.000
30.000.000
50.000.000
100.000.000
300.000.000
Trên 1.000.000.000

Tỷ lệ
0.012
0.01
0.009
0.008
0.007
0.006
0.005

Đối với các Công ty là chi nhánh của Công ty xuyên quốc gia mà hãng cũng
được bổ nhiệm làm KTV, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở tổng
doanh thu và ở mức độ cao hơn hai bậc so với công ty không tham gia thị trường chứng
khoán ngang bậc. Đồng thời, mức độ trọng yếu xác định cho các Công ty này phải nhỏ
hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ.
Dựa vào chương trình này, KTV xác định mức độ trọng yếu cho Công ty ABC
như sau:
Do ABC là Công ty ty khơng tham gia vào thị trường chứng khốn, KTV lấy
tổng doanh thu thuần làm chỉ tiêu xác định mức độ trọng yếu và mức độ trọng yếu này
được tính dựa vào bảng tỷ lệ có sẵn. Năm 2007, tổng doanh thu thuần đơn vị đạt được là
6.571.985.285 đồng. Sau khi nhập giá trị này vào chương trình vi tính, chương trình tự

động tính tốn và đưa ra kết quả sau:
Doanh thu thuần: 407.843,2 USD
Tỷ lệ mức độ trọng yếu: 0.03
Mức độ trọng yếu: 12.235,3 USD hay 197.159.559 đồng.
Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán:
Do đây là năm hoạt động đầu tiên của Công ty ABC, số lượng các nghiệp vụ
phát sinh ít, quy mơ đơn vị tương đối nhỏ, thông thường Ban lãnh đạo Cơng ty PNT
9

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm tốn 46B


bố trí số lượng KTV thực hiện cuộc kiểm tốn ít. Nhưng do đây cũng là năm đầu tiên
PNT thực hiện kiểm tốn BCTC tại đơn vị, do đó để giảm rủi ro kiểm toán, PNT tăng
cường số lượng KTV. Theo dự kiến, nhóm kiểm tốn bao gồm 1 trưởng nhóm kiểm
tốn là người có chun mơn nghiệp vụ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
hoạt động của khách hàng, 3 kiểm tốn viên. Nhóm kiểm tốn sẽ thực hiện kiểm toán
BCTC trong khoảng thời gian là 4 ngày.
Xây dựng chương trình kiểm tốn TSCĐ:
Để xây dựng được chương trình kiểm tốn TSCĐ, đầu tiên phải xác định các
mục tiêu kiểm tốn TSCĐ và có sự đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm:


Tính hiện hữu: TSCĐ hữu hình và vơ hình có thực sự tồn tại;




Sở hữu: TSCĐ có thuộc về DN trong khn khổ hoạt động của mình hay
khơng?



Tính đầy đủ: Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đầy đủ tiêu chuẩn
đáp ứng là TSCĐ, việc bán và xuất, các khoản lợi ích hay thất thu mà hoạt
động này mang lại được hạch tốn đầy đủ.



Tính chính xác: Giá trị được ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và
khơng bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí; Khấu hao TSCĐ được xác
định chính xác theo đúng các quy định hiện hành.



Trình bày và phân loại: TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách
chính xác về ngun giá, giá trị hao mịn, giá trị cịn lại hay khơng?



Tính nhất qn: Phương pháp tính khấu hao (KH) trong kỳ có nhất qn
hay khơng?

Dựa vào kết quả đánh giá HTKSNB của Công ty ABC là hiệu quả hoạt động
của hệ thống này ở mức trung bình nên KTV quyết định khơng dựa vào HTKSNB để
thu thập bằng chứng kiểm toán. Đồng thời, năm kiểm toán BCTC của Công ty ABC
cũng là năm đơn vị bắt đầu hoạt động, chưa có cơ sở để xác định sự biến động của
TSCĐ qua các năm. Do đó, KTV sẽ khơng thực hiện thử nghiệm kiểm sốt, khơng


10

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích mà triển khai theo hướng thực hiện ngay các
thủ tục kiểm tra chi tiết với số lượng lớn.
Sau khi đã những thông tin cần thiết về TSCĐ tại Công ty ABC, KTV hồn
thiện chương trình kiểm tốn TSCĐ. Đây là tài liệu giúp KTV định hướng được cơng
việc mình cần thực hiện trong q trình kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn chu trình
TSCĐ tại Cơng ty ABC như sau:
Bảng 2.5. Chương trình kiểm tốn TSCĐ thực hiện tại Cơng ty ABC
Tham
chiếu

Thủ tục kiểm toán

Người
thực
hiện

Ngày
thực
hiện

Kiểm tra chi tiết:
1. Biên bản kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm khoá sổ.

- Thu thập các tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện
(báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…)
- Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức
độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
- Quan sát hoạt động sx và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng
sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này.
2. Lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kỳ,
các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ.
3. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ này với số dư chi tiết cuối kỳ trước, đối chiếu số phát
sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán
tổng hợp và BCTC.
4. Nguyên giá TSCĐ: Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng giảm
trong năm; thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp
với quy định hiện hành khơng?
a. TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ hữu hình tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật,
đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- Đối chiếu TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng (nguồn ngân
sách, tự bổ sung, nguồn vay…)
b. TSCĐ vơ hình:
- TSCĐ vơ hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự
tồn tại đối với các TSCĐ vơ hình, đối chiếu TSCĐ vơ hình tăng trong kỳ với nguồn
vốn tăng tương ứng.
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên
cơ sở tính tốn.
5. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm
cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn được ghi nhận trên
khoản mục TSCĐ.
6. Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay
mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?

7. Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao
đổi với khách hàng.
8. Khấu hao TSCĐ:
- Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời gian KH áp dụng cho từng
loại TSCĐ.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời
gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH

11

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


9.
-

đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong những trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao
đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý của sự
thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ trong kỳ được tính tốn theo đúng quy
định. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng để đảm bảo rằng thời
điểm bắt đầu tính KH là hợp lý.
Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ.
Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập
hợp theo đúng mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ.
Đối chiếu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động
của DN, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì

khơng được tính KH.
Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế tốn thuế và kế tốn tài
chính (nếu có).
Thu thập thơng tin cần trình bày trên BCTC theo quy định của Chuẩn mực kế toán.
Kết luận:
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục TSCĐ.

2.1.4. Thực hiện kiểm tốn
Dựa theo chương trình kiểm tốn đã được xây dựng trong giai đoạn lập kế
hoach, KTV tiến hành triển khai các bước công việc theo đúng trình tự trong chương
trình kiểm tốn. Cụ thể, các bước cơng việc đó được thực hiện như sau:.
Thu thập biên bản kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm khoá sổ:
Do không chứng kiến kiểm kê TSCĐ tại Công ty ABC vào ngày kết thúc năm
tài chính nên KTV thu thập toàn bộ biên bản kiểm kê TSCĐ mà đơn vị đã thực hiện
kiểm kê thực tế. Đây cũng là tài liệu để KTV đối chiếu với số liệu trong sổ sách.
Ngồi ra KTV cịn tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán cũng như các thành viên
tham gia cuộc kiểm kê để đánh giá về công tác kiểm kê TSCĐ của đơn vị. Những
đánh giá này được KTV đưa ra trong bảng tổng hợp kết quả kiểm toán.
Tổng hợp TSCĐ:
Dựa trên các tài liệu khách hàng đã cung cấp, KTV tiến hành lập bảng tổng
hợp TSCĐ như sau:

Bảng 2.6. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A2

12

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



PNT
CƠNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung
: Tổng hợp TSCĐ

Tên tài sản

1/1/2007
(VNĐ)

Người lập: LTV 2/2/2008
Người soát xét:

Tăng
(VNĐ)

Giảm
(VNĐ)

31/12/2007
(VNĐ)

I. TSCĐ hữu hình
1. Nguyên giá

-


22,432,649,536

-

22,432,649,536

- Nhà cửa, vật kiến trúc

-

22,432,649,536

-

22,432,649,536

2. Khấu hao luỹ kế

-

1,218,920,024

-

1,218,920,024

- Nhà cửa vật kiến trúc

-


1,218,920,024

-

1,218,920,024

3. Giá trị còn lại

-

21,213,729,512

-

21,213,729,512

- Nhà cửa, vật kiến trúc

-

21,213,729,512

-

21,213,729,512

1. Nguyên giá

-


1,418,068,086

-

1,418,068,086

- Quyền sử dụng đất

-

1,418,068,086

-

1,418,068,086

2. Khấu hao luỹ kế

-

101,431,085

-

101,431,085

- Quyền sử dụng đất

-


101,431,085

-

101,431,085

3. Giá trị cịn lại

-

1,316,637,001

-

1,316,637,001

- Quyền sử dụng đất

-

1,316,637,001

-

1,316,637,001

II. TSCĐ vơ hình

Ghi chú: Số liệu trên sổ sách của khách hàng, chưa đươc kiểm toán.


Kiểm tra số dư và số phát sinh của TSCĐ, hao mòn TSCĐ:
KTV tiến hành đối chiếu giữa Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh và Bảng cân
đối kế toán.

13

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

Khoa kế tốn

33

Bảng 2.7. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A3
PNT
CÔNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung
: Kiểm tra số dư và số phát sinh của TSCĐ và hao mòn TSCĐ

TK
TK211
TK213
TK214


Dư đầu kỳ
Nợ

-

Phát sinh trong kỳ
Nợ
22,432,649,536
1,418,068,086
-


1,320,351,109

Người lập: LTV 2/2/2008
Người sốt xét:

Dư cuối kỳ
Nợ
22,432,649,536
1,418,068,086

Ghi chú

1,320,351,109

<1>

Notes:

Đã đối chiếu khớp đúng giữa các Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối kế tốn.
<1>: TSCĐ vơ hình quyền sử dụng đất tại đơn vị được ghi nhận nguyên giá theo giá trị trên hóa đơn, khơng ghi theo giá trị quyết tốn. Điều này
được giải thích: Bên bán xuất hóa đơn theo giá trị, được nhà nước chấp thuận, giá trị trên quyết toán là do giá đất tăng lên theo thị trường.

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

15

Khoa kế toán

Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ:
Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có đặc điểm diễn ra ít song quy mô nghiệp vụ
lớn, nội dung các nghiệp vụ thường phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Do đó, khi
kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra trong kỳ. Công việc này được thực hiện bằng
cách so sánh giá trị ghi trên sổ với số tiền thực chi, thực thu liên quan đến nghiệp vụ đó
có phù hợp hay khơng, kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ có đầy đủ
chứng từ như biên bản bàn giao, nghiệm thu cơng trình hồn thành, biên bản bàn giao
TSCĐ, quyết định tăng TSCĐ, ngày tháng đưa TSCĐ vào sử dụng, hợp đồng kinh tế,
hố đơn… Trong q trình kiểm tra, với các nghiệp vụ KTV thấy có nghi vấn, KTV có
thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ, bộ phận kế toán để giải đáp nghi vấn đó và có biện pháp
xử lý kịp thời trong các trường hợp có sai sót.
Trong năm 2007, TSCĐ tăng do 3 nguyên nhân: mua mới, đầu tư xây dựng cơ
bản hồn thành và do Cơng ty K góp vốn. Kết quả kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng,
giảm TSCĐ được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV.


Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

Khoa kế tốn

16

Bảng 2.8. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A4
PNT

CÔNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ

Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung
: Kiểm tra chi tiết nghiêp vụ tăng, giảm TSCĐ

Tên tài sản
1. Nhà xưởng

Nguyên giá
17,728,164,082

Ngày đưa
vào sử dụng

07/01/2007

2. Quyền sử dụng đất
nhà xưởng

1,283,002,086

07/01/2007

3. Gia công cốt nền

2,100,000,000

31/12/2007

4. Nhà biệt thự

2,604,485,454

06/01/2007

135,066,000

06/01/2007

5. Quyền sử dụng đất
nhà biệt thự

Người lập: LTV 2/2/2008
Người soát xét:


Các chứng từ đã kiểm tra
-

Hoá đơn 0098352 ngày 20/5/07
Hoá đơn 0098351 ngày 20/5/07
Quyết Định 1353/QĐ-UBND TP Hà Nội về việc chuyển quyền sử dụng đất cho Công ty
ABC
Hợp đồng thuê đất số 76/HĐ-TĐ ngày 21/05/07
Hợp đồng KT0112 ngày 4 tháng 12 năm 2007
BB nghiệm thu ngày 28/12/2007
Bảng tổng hợp giá trị quyết toán kèm theo BB nghiệm thu
Hóa đơn 0014626 ngày 30/12/207
Hố đơn 0029675 ngày 30/5/07
Hợp đồng bán nhà số 249-07/HĐBN-LV ngày 24/05/07
Biên Bản quyết toán Hợp đồng ngày 29/05/07
Biên bản bàn giao nhà ngày 30/05/07

Note:
<1>: KTV chưa được cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B

Ghi
chú
<1>

<1>



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

17

Kiểm tra khấu hao TSCĐ:
Năm 2007, Công ty ABC áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích
KH TSCĐ. Khi tiến hành kiểm tra khoản mục KH TSCĐ, KTV tiến hành kiểm tra về
thời gian KH TSCĐ mà đơn vị đã đăng ký có phù hợp với quyết định 206 của Bộ Tài
chính hay khơng, kiểm tra về số KH trích trong năm và kiểm tra tài khoản Hao mòn
TSCĐ.
Về thời gian khấu hao: Các thông tin KTV thu thập được thể hiện như sau:
Bảng 2.9. Thời gian trích khấu hao TSCĐ tại Công ty ABC
Tên tài sản
Nhà xưởng
Nhà biệt thự
Nhà xưởng
Nhà xưởng
Quyền sử dụng đất nhà xưởng
Quyền sử dụng đất nhà biệt thự

Ngày sử
dụng
1/1/07
1/6/07
1/7/07
30/9/07

1/7/07
1/6/07

Thời gian KH đơn vị
đăng ký
(năm)
10
10
8
6
8
10

Thời gian KH theo
QĐ206
(năm)
6 – 25
25 – 50
6 – 25
6 – 25
50
Vô thời hạn

Dựa vào bảng thông tin trên, KTV thấy rằng đơn vị đăng ký số năm khấu hao
TSCĐ không phù hợp với QĐ 206 của BTC: thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình căn cứ
vào khung thời gian sử dụng TSCĐ do BTC quy định, thời gian sử dụng của quyền sử
dụng đất có thời gian là thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
Về số khấu hao TSCĐ trích trong năm: kết quả kiểm tra thể hiện trên giấy tờ làm
việc của KTV.


Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

Khoa kế tốn

18

Bảng 2.10. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A5
PNT
CÔNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung
: Kiểm tra số khấu hao TSCĐ trích trong năm

Tên tài sản

Ngày
tính
khấu
hao

Nguyên giá
TSCĐ
(VNĐ)


Người lập: LTV 2/2/2008
Người sốt xét:

Số
năm
KH

Số
tháng
KH

Giá trị KH
trong kỳ (theo
sổ sách)
(VNĐ)

Số
năm
KH
theo

206

Chi
tiết
theo
ngày

Số
ngày

KH
trong
năm
2007

KH trong kỳ
(KTV tính lại)
(VNĐ)

Chênh lệch
(VNĐ)

Ghi chú

I. TSCĐ hữu hình
Nhà xưởng

1/1/07

4,250,576,265

10

120

425,057,627

10

3650


365

425,057,627

-

<a>

Nhà biệt thự

1/6/07

2,604,485,454

10

120

151,928,318

25

9125

214

61,080,536

(90,847,783)


<b>

Nhà xưởng

1/7/07

2,571,773,446

8

96

187,525,147

8

2920

184

162,056,957

(25,468,190)

<a>

Nhà xưởng

30/9/07


10,905,814,371

6

72

454,408,932

6

2190

93

463,123,624

8,714,692

<a>

Nhà xưởng

31/12/07

2,100,000,000

6

72


-

-

-

Cộng

22,432,649,536

1,218,920,024

1,111,318,743

(107,601,281)

II. TSCĐ vơ hình
Quyền sử dụng đất nhà
biệt thự
Quyền sử dụng đất nhà
xưởng
Cộng

1/6/07

135,066,000

10


120

7,878,850

1/7/07

1,283,002,086

8

96

93,552,235

Nguyễn Tiến Phong

1,418,068,086

101,431,085

50

18250

183

(7,878,850)

<1> <b>


12,865,172

(80,687,063)

<a>

12,865,172

(88,565,913)

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tổng

23,850,717,622

Khoa kế toán

19

1,320,351,109

1,124,183,915

(196,167,194)

Ghi chú:


<1>: Quyền sử dụng đất vơ thời hạn, khơng trích khấu hao.
<a>: Khấu hao TSCĐ phân bổ sang giá vốn hàng bán.
<b>: Khấu hao TSCĐ phân bổ sang chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sau khi tính lại số khấu hao trích trong năm 2007, KTV xác định số khấu hao do Công ty tính cao hơn số khấu hao do KTV tính là 196,167,195 VNĐ.
Nguyên nhân chênh lệch do tài sản Nhà biệt thự và tài sản quyền sử dụng đất nhà biệt thự được tính khấu hao theo số năm khơng khớp với QĐ 206 của BTC và kế
toán đơn vị tính khấu hao trịn tháng, KTV tính lại khấu hao theo ngày.
KTV đề nghị bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 2141

: 16,753,498 đồng
: 16,753,498 đồng

Nợ TK 2143

Có TK 632

: 90,847,783 đồng
: 90,847,783 đồng

Nợ TK 2143

Có TK 642

Nợ TK 2141

Nguyễn Tiến Phong

Có TK 632


: 80,687,063 đồng
: 80,687,063 đồng

Có TK 642

: 7,878,850 đồng
: 7,878,850 đồng

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

20

Về tài khoản hao mòn TSCĐ: Dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ kiểm toán viên đã
lập kết hợp với các điều chỉnh sau khi kiểm tra việc trích lập khấu hao năm 2007, KTV
đưa ra kết luận TK 214 khơng có sai sót trọng yếu.
Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ:
Sau khi đã hồn thành kiểm tốn khoản mục TSCĐ, KTV tiến hành lập bảng kết
luận kiểm toán về kiểm toán TSCĐ.
Bảng 2.11. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A6
PNT
CƠNG TY KIỂM TỐN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Cơng ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007
Nội dung : Kết luận kiểm tốn khoản mục TSCĐ


Người lập: LTV 2/2/2008
Người sốt xét:

1. Cơng tác kiểm kê TSCĐ
Quan sát: Tại thời điểm cuối năm, Công ty ABC đã thực hiện kiểm kê TSCĐ thực tế. Tuy nhiên, Công ty
chưa thực hiện đối chiếu số lượng TSCĐ với biên bản kiểm kê tại nhà xưởng cũng như tại Văn phịng.
Ý kiếm của KTV: Việc khơng theo dõi về mặt số lượng tài sản dẫn đến số liệu của những tài sản này không
được kiểm tra, xác nhận về mặt hiện vật, đồng thời khó khăn cho Công ty trong việc quản lý tài sản và khơng
kiểm sốt được khi có mất mát xảy ra.
2. Quản lý TSCĐ
Quan sát: Qua kiểm tra các hồ sơ TSCĐ của Công ty ABC cho thấy việc xác định nguyên giá TSCĐ tại đơn
vị chưa có đầy đủ căn cứ hợp lý. Cụ thể:
- Tài sản do góp vốn: Giá trị phần thi công xây dựng nhà xưởng do Công ty K thi cơng cho Cơng ty ABC
được góp vốn vào Công ty ABC. Tuy nhiên, KTV chỉ được cung cấp Biên bản góp vốn, chưa được cung cấp
quyết tốn về xây dựng nhà xưởng hoàn thành.
- Tài sản do mua sắm: KTV chưa được cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ý kiến của KTV: Đề nghị Công ty cung cấp các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của Công ty đối
với các tài sản trên.
3. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quan sát: Qua q trình kiểm tốn CP KH TSCĐ tại Cơng ty, KTV nhận thấy:
- Công ty không phân tách khấu hao cho từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
- TSCĐ vơ hình khơng có căn cứ đầy đủ do KTV chưa được cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Việc xác định số năm KH tại Công ty đối với TSCĐ không khớp với Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 nên việc tính và trích KH tại Cơng ty không phản ánh trung thực và hợp lý. Cụ thể:
TK
Số KH do Cơng ty
Số KH do KTV
Chênh lệch
tính
tính

KH TSCĐ hữu hình
2141
1,218,920,024
1,111,318,743
(107,601,281)
KH TSCĐ vơ hình
2143
101,431,085
12,865,172
(88,565,914)
KH TSCĐ
214
1,320,351,109
1,124,183,915
(196,167,195)
Ý kiến của KTV:

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

21

Khoa kế tốn

TSCĐ khơng được phân loại hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thơng tin được trình bày trên Báo
cáo tài chính.

Việc tính KH TSCĐ khơng có đủ căn cứ hợp lý cũng như không tuân theo quy định của pháp luật sẽ làm sai
lệch thông tin về tài sản, phản ánh khơng trung thực tình hình kết quả kinh doanh của Cơng ty.
Do đó, Cơng ty cần quản lý, phân loại TSCĐ, đồng thời phải thực hiện trích khấu hao theo đúng quy định
của BTC. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 2141
: 16,753,498 đồng
Có TK 632 : 16,753,498 đồng
Nợ TK 2141
Có TK 642

: 90,847,783 đồng
: 90,847,783 đồng

Có TK 632

: 80,687,063 đồng
: 80,687,063 đồng

Có TK 642

: 7,878,850 đồng
: 7,878,850 đồng

Nợ TK 2143

Nợ TK 2143

2.1.5. Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm tốn



Sốt xét giấy tờ làm việc của KTV: Sau khi KTV phần hành kết thúc cơng
việc của mình, trưởng nhóm kiểm tốn tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm
tra, soát xét giấy tờ làm việc của họ. Qua việc soát xét giấy tờ làm việc của
KTV LTV cho thấy quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Công ty ABC đã được thực
hiện khá đầy đủ, đảm bảo cơ sở vững chắc để KTV đưa ra các kết luận kiểm
tốn.



Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC: Do tính chất hoạt động
liên tục của DN, trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành
Báo cáo kiểm tốn có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có
thể hoặc khơng ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kiểm toán. Để đảm bảo
nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp, KTV cần xem xét tới các sự kiện này qua
các thủ tục như phỏng vấn Ban Giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
Qua xem xét các sự kiện phát sinh liên quan tới TSCĐ, KTV nhận định khơng
có vấn đề ảnh hưởng đến khoản mục này trên BCTC cũng như những kết luận
kiểm toán đã đưa ra đối với khoản mục này.



Phát hành Báo cáo kiểm tốn và thư quản lý: Đây là bước công việc cuối cùng
trong mỗi cuộc kiểm toán. Sau khi họp và thống nhất với Ban Quản lý của

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành


Khoa kế tốn

22

Cơng ty ABC, KTV phát hành Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn
phần BCTC của đơn vị. Đồng thời, KTV đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện HTKSNB của đơn vị qua Thư quản lý.
2.2. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Cơng ty PNT thực hiện tại Cơng ty XYZ
2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Công ty XYZ là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán năm thứ hai của Cơng ty
PNT. Do đó, việc khảo sát và đánh giá khách hàng được các KTV thực hiện trong năm
trước. Trong năm nay, KTV sẽ nghiên cứu lại hồ sơ chung của Công ty XYZ để hiểu rõ
hơn về hoạt động của khách hàng và nghiên cứu lại hồ sơ kiểm toán kết thúc ngày 31
tháng 12 năm 2006 để xem xét những thay đổi có thể ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tốn
năm nay.
Cơng ty XYZ là Công ty TNHH được thành lập từ việc cổ phần hoá DN Nhà nước
theo Quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 08 tháng 06 năm 1999 của Bộ Thương mại.
Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 055126 ngày 05 tháng 08 năm 1999 và thay đổi
lần cuối ngày 22 tháng 06 năm 2004.
Cơng ty có trụ sở chính tại số H Lê Lai – Ngơ Quyền – Hải Phịng.
Tổng vốn điều lệ của Cơng ty là 6.400.000.000 VN đồng.
Trong đó:

Vốn cố định :

2.600.000.000 VNĐ

Vốn lưu động:


3.800.000.000 VNĐ

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty là sửa chữa, xuất nhập khẩu
ôtô, phụ tùng vật tư, kinh doanh cột bơm.
2.2.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi đã có những hiểu biết tổng quát và chấp nhận tiếp tục cung cấp dịch vụ
kiểm tốn cho Cơng ty XYZ, Cơng ty PNT và Công ty XYZ tiến hành ký kết hợp đồng
kiểm tốn.
2.2.3. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

Khoa kế tốn

23

Tìm hiểu bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Do đây là năm thứ hai Công ty PNT thực hiện kiểm tốn BCTC cho Cơng ty
ABC nên các thơng tin về bộ máy tổ chức và HTKSNB của khách hàng đều được lưu trữ
trong hồ sơ kiểm tốn chung. Vì vậy, khi thực hiện bước công việc này, KTV chỉ tìm
hiểu các thơng tin chính bao gồm các thơng tin sau:
Về bộ máy tổ chức quản lý:
Công ty XYZ là một doanh nghiệp cổ phần có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
được tổ chức theo mơ hình trực tuyến - chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty XYZ

bao gồm Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Phó Giám đốc kỹ thuật và Phó Giám
đốc kinh doanh, bên dưới là các phòng quản lý kỹ thuật, phịng tài chính kế tốn, phịng
kinh doanh vận tải, phịng thương mại và phịng tổ chức hành chính.
Về bộ máy kế tốn:
Bộ máy kế tốn của Cơng ty XYZ được bố trí trên cơ sở phân cơng, phân nhiệm
rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về một hoặc một số công việc
trong tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty.
Về chế độ và chính sách kế tốn chủ yếu: Cơng tác kế tốn tại Cơng ty XYZ được
hạch tốn độc lập với các đặc điểm sau:


Chế độ kế tốn áp dụng: áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành.



Niên độ kế tốn: Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12.



Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ Công ty XYZ áp dụng trong ghi chép kế toán là
VNĐ và việc chuyển đổi các đồng tiền khác áp dụng theo tỷ giá bình qn
liên ngân hàng.



Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký chứng từ.




Phương pháp kế tốn TSCĐ: TSCĐ được trình bày theo ngun giá và khấu
hao luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá thực tế. Việc trích và sử

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

24

dụng khấu hao TSCĐ áp dụng theo đúng quy định của chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Khấu hao TSCĐ tại Cơng ty XYZ được tính theo phương pháp đường thẳng.
Số năm khấu hao được áp dụng cho các tài sản như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

: 10 → 50 năm

Máy móc, thiết bị

: 5 → 12 năm

Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 6 → 15 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý


: 5 → 10 năm

Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ:
Đây là năm thứ hai Công ty PNT cung cấp dịch vụ kiểm tốn BCTC cho Cơng ty
XYZ. Do đó, việc đánh giá HTKSNB của Cơng ty XYZ đã được KTV thực hiện trong
năm kiểm toán trước và kết luận của KTV là hệ thống này hoạt động với hiệu quả không
cao.Kết hợp kết quả đánh giá năm trước với những thông tin thu được về sự thay đổi của
HTKSNB trong năm nay, KTV kết luận HTKSNB của Cơng ty XYZ được KTV đánh
giá ở mức trung bình do Cơng ty có một số đặc điểm sau:
-

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc.

-

Kế toán trưởng của Cơng ty kiêm ln cơng việc của kế tốn tổng hợp nên
khơng có nhiều thời gian cho cơng việc kiểm sốt các phần hành kế tốn.

Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Cơng ty XYZ:
Khi nhận được các tài liệu ban đầu về Báo cáo tài chính do Công ty XYZ cung
cấp, KTV thực hiện việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Cơng ty để thấy sự biến
động của các con số trên bảng cân đối kế tốn, từ đó đưa ra đánh giá tổng quát.

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Khoa kế toán

25

Bảng 2.12 . Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của Cơng ty XYZ
Chỉ tiêu
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
TSDH trên tổng tài sản (%)
TSNH trên tổng tài sản (%)
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (%)
VCSH trên tổng nguồn vốn (%)
2. Khả năng thanh toán
2.1. Tỷ suất thanh toán hiện hành (lần)
2.2. Tỷ suất thanh toán nhanh (lần)
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần (%)
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (%)

Năm 2006

Năm 2007

49,71%
50,29%

35,87%
64,13%


40,24%
59,76%

34,26%
65,74%

2,48
0,24

2,92
0,25

10,74
24,54

12,32
31.47

Dựa vào kết quả tính tốn trên, KTV nhận xét:
-

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng dần theo thời gian cho thấy
Công ty XYZ đã quản lý tài sản và tạo lợi nhuận có hiệu quả.

-

TSDH năm 2007 so với năm 2006 giảm từ 49,71% xuống cịn 35,87%, KTV khi
thực hiện kiểm tốn khoản mục TSCĐ cần tập trung xem xét các nghiệp vụ giảm
TSCĐ, nghiệp vụ tăng TSCĐ và nguồn hình thành các tài sản tăng đó.


Xác định mức độ trọng yếu:
Giống với Công ty ABC, Công ty XYZ không tham gia thị trường chứng khoán
nên mức độ trọng yếu được KTV xác định dựa trên bảng tỷ lệ của mức độ trọng yếu tính
theo tổng doanh thu thuần. Năm 2007, doanh thu thuần Công ty XYZ đạt được là
52.480.271.566 đồng. KTV nhập số liệu vào máy tính và chương trình tính mức độ trọng
yếu đã được Công ty PNT cài đặt sẵn sẽ tự động tính tốn và đưa ra kết quả sau:
Doanh thu thuần: 3.256.812,19 USD
Tỷ lệ mức độ trọng yếu theo doanh thu: 0.0156
Mức độ trọng yếu: .50.806,27 USD hay 818.692.236 Việt Nam đồng.
Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán:
Thực hiện kiểm toán BCTC kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Công ty XYZ,
nhóm kiểm tốn gồm 4 người trong đó có trưởng nhóm kiểm tốn là 1 KTV có trình độ
chun mơn cao, 2 KTV và 1 trợ lý kiểm toán. Thời gian thực hiện kiểm toán dự kiến là 5

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


×