Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và thương mại hà nam ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.69 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tên đề tài: “Đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam
Ninh”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thanh Lan
Sinh viên thực hiện: Lý Thị Cấp
Lớp: K52U3
Mã SV: 12D210143
Thời gian thực hiện: 9/10/2019 đến 3/12/2019
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của khóa luận là đề xuất một số giải pháp nhằm đào tạo nhân lực tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh trong thời gian tới.
Nội dung chính của khóa luận:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nhân lực tại các
doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh.
Kết quả đạt được chủ yếu
T

Tên sản phẩm


1

Đề cương khóa luận tốt nghiệp

Số
lượng
1

TT
1

1

Logic, rõ ràng

chi tiết
2

Khóa luận tốt nghiệp chính thức

3

Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều

2
3

Yêu cầu

tra


1

Khoa học, logic

2
1

Trung thực, khách
quan


LỜI CẢM ƠN
Để có thể nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp: “Đào tạo nhân lực tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa quản trị nhân lực, trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập để em có những kiến thức lí luận cơ
bản nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng
dẫn của em –Mai Thanh Lan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình thực
hiện khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong phòng nhân sự
cùng Ban lãnh đạo công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh đã cho em cơ
hội được thực tập tại công ty và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình, do thời gian nghiên cứu và kiến thức
có hạn, cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện

MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3

Từ viết tắt

Nghĩa gốc

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

NVSX

Nhân viên sản xuất

HC-NS

Hành chính-nhân sự


SX

Sản xuất

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, Việt Nam đang đi trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế. Đó là cơ hội phát triển cho đất nước chúng ta, nhưng đó cũng
tạo ra cho chúng ta vô vàn thử thách và thử thách lớn nhất là đối với các doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp trong giai đoạn này cần phải phát huy tối đa nguồn
lực sẵn có của mình, và một trong những yếu tố đi tiên phong trong việc quyết định
sự thành-bại của doanh nghiệp đó chính là nguồn lực con người. Vì con người là
trọng tâm của tất cả, mọi hoạt động diễn ra cũng là nhờ con người. Doanh nghiệp
có một đội ngũ nhân lực có năng lực, luôn có sự sáng tạo và cống hiến hết mình thì
sẽ tạo lên một doanh nghiệp thành công. Để doanh nghiệp có một nguồn nhân lực
chất lượng tốt thì đầu tiên phải kể đến hoạt động đào tạo nhân lực. Hoạt động đào
tạo nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo số lượng, chất lượng nhân
lực của doanh nghiệp. Do đó, để khai thác tối đa nguồn lực chúng ta cần phải có kế
hoạch khoa học cho công tác đào tạo nhân lực. Vì để có được kết quả đào tạo tốt
nhất đối với doanh nghiệp thì cần phải có những chính sách đào tạo phù hợp để thu
hút lao động tham gia tích cực.
Với vai trò quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong tổ chức phải tự hoàn
thiện để có thể đáp ứng những yêu cầu đặt ra. Doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của khoa học công nghệ thì phải tìm mọi cách trang bị cho đội ngũ lao động lớn mạnh
về cả số lượng và chất lượng. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải thực hiện

nhiều công việc và một trong số đó là công tác đào tạo nhân lực. Đào tạo nhân lực
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong công ty, đồng
thời cũng tạo điều kiện để có thể thu hút và gìn giữ được lao động tới công ty và cống
hiến. Đào tạo nhân lực là đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể
vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và
chuẩn bị thực hiện tốt hơn những công việc tương lai.
1.2

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh để có thể cạnh tranh và
phát triển thì đội ngũ nhân lực cần phải liên tục tiếp cận các thông tin, các kỹ thuật
mới, các kỹ năng mới để có thể đáp ứng nhu cầu đặt ra của công ty. Vì vậy em quyết
định chọn đề tài: “ Đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà
Nam Ninh” để có thể rõ các yêu cầu của công tác đào tạo nhân lực của công ty làm
sao có thể có được một nguồn lao động thực sự phù hợp với những mục tiêu mà công
ty đã đề ra trước mắt và cả trong lâu dài.
4

4


1.3

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công
trình năm trước
Một số cuốn sách viết về phát triển nguồn nhân lực do các tác giả trong nước
biên soạn đã được xuất bản. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (năm 1996), “Phát triển
nguồn nhân lực-kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” đã giới thiệu về kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia, trong đó có chính sách phát
triển nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới. Viện Kinh tế Thế giới (2003), “Phát

triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo – Kinh nghiệm Đông Á”, đã giới
thiệu thành tựu đạt được của nhóm nước trong khu vực về phát triển nguồn nhân lực
thông qua giáo dục và đào tạo. Các chính sách thành công về giáo dục đào tạo của các
nước Đông Á là giải pháp quan trọng trong cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa. Đó cũng là bài học cho Việt Nam trong sự nghiệp phát triển
nguồn nhân lực.
Việc xây dựng chương trình đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực được các tập
đoàn nước ngoài rất quan tâm, đặc biệt là các công ty lớn của Nhật Bản và Mỹ. Tập
đoàn Nikon đã xây dựng hệ thống đào tạo của mình dựa trên ba tiêu chí gắn với hệ
thống nhân sự của công ty: xác định mục tiêu và khả năng hoàn thành, năng lực đào
tạo và nội dung chi tiết các chương trình khóa học cho nhân viên nhằm nâng cao trình
độ và kỹ năng. Ngoài ra, Toyota là một công ty đầu tư rất nhiều nguồn lực cho việc
xây dựng chương trình đào tạo nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Toyota đã
xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực dựa trên cơ sở phát huy tối đa năng lực
của từng nhân viên.
Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đào tạo nhân lực tại các doanh
nghiệp. Mỗi bài đều những nét đặc trưng riêng của mình để làm rõ đề tài khóa luận.
Đề tài: “Đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị áp lực Đông
Anh ”(2018)– Ngô Thị Bích Ngọc khoa Quản trị nhân lực Đại học Thương Mại, qua
bài khóa luận tác giả đã làm rõ được những cơ sở lý luận và hoạt động đào tạo nhân
lực, Vận dụng những lý luận đó phân tích thực trạng công tác đào tạo nhân lực từ
những nguồn bên trong và bên ngoài đồng thời cũng xác định cácthành công và hạn
chế . Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị nhân lực để hoạt động
đào tạo đạt chất lượng cao
Đề tài: “Đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại Công ty Cổ phần Vietpower”(2018)-Đặng
Thị Mai Chi khoa quản trị nhân lực Trường đại học Thương Mại. Công trình đã hệ
thống được cơ sở lý luận liên quan đến đào tạo nhân lực, phân tích thực đào tạo nhân
lực và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện đào tạo nhân lực tuy nhiên trong bài chưa
thống kê chi phí của đào tạo và chưa đánh giá nổi bật được thành công và hạn chế của
đào tạo nhân lực tại công ty Vietpower vậy nên các giải pháp chưa được sát sao lắm so

5
5


với thực trạng.
Đề tài: “Đào tạo nhân lực tại chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ Việt Nam không
gian xanh” (2017) -Nguyễn Thị Mỹ Linh khoa quản trị nhân lực Trường đại học Công
nghiệp Hà Nội. Tác giả đã tóm lược một số lý thuyết cơ bản liên quan đến đào tạo
nhân lực, phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nhân lực.
Tính đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh. Do vậy đề tài “Đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Hà Nam Ninh ”đảm bảo không bị trùng lặp.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là đề xuất một số giải pháp nhằm đào tạo nhân lực tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh trong thời gian tới. Để đạt mục
tiêu đó, xác định các nhiệm vụ cụ thể là:
- Một là, làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp.
- Hai là, phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những nguyên nhân,
hạn chế mà Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh đang mắc phải
trong việc đào tạo nhân lực của đơn vị.
- Ba là, định hướng và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu
Công ty có hai bộ phận nhân viên, đó là khối nhân viên làm việc tại văn phòng và
khối nhân viên sản xuất. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài tập trung nghiên
cứu sâu về nội dung đào tạo nhân viên làm việc tại bộ phận sản xuất.




Phạm vi về thời gian
Các nghiên cứu thực tế tại công ty giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2016
đến 9/2019. Trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu của công ty từ đó phân tích và đưa ra giải
pháp về đào tạo nhân lực của công ty.



Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu về không gian được diễn ra tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh, Phòng 318 nhà CT1A, KĐT Văn Quán Hà Đông, Hà Nội



Phạm vi về nội dung
Khóa luận hệ thống một số lý luận cơ bản liên quan đến đào tạo nhân lực trong
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại công ty TNHH
sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp và một số
6
6


kiến nghị để hoàn thiện đào tạo nhân lực nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
-


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành bằng cách xây dựng các câu hỏi gặp
gỡ trực tiếp công nhân viên trong công ty phỏng vấn trực tiếp để có được những thông
tin lên quan đến đào tạo nhân lực phục vụ cho công việc nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Thiết kế phiếu điều tra để nghiên cứu thực
trang đào tạo nhân lực tại công ty bao gồm những câu hỏi trả lời trực tiếp và những
câu hỏi đánh giá liên quan đến hoạt động đào tạo của công ty. Phiếu điều tra thể hiện
các mức độ về sự quan tâm, rõ ràng, hợp lí, mức độ khó dễ…Phiếu điều tra khi phát ra
để khảo sát mọi người vè thu lại để phân tích, đánh giá. Kết quả sẽ được tổng hợp lại
làm căn cứ để triển khai các mục tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo 4 bước:
Bước 1: Lập phiếu điều tra
Phiếu điều tra được lập trên cơ sở các câu hỏi liên quan đến đào tạo nhân lực tại
công ty bao gồm các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm có các đáp án khác nhau để người
được điều tra lựa chọn.
Bước 2: Phát 10 phiếu điều tra
Đối tương phát phiếu điều tra: Nhân viên sản xuất trong công ty TNHH sản xuất
và thương mại Hà Nam Ninh.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra
Bước 4: Xử lý phiếu điều tra: Sau khi thu nhận phiếu điều tra đã được điền đầy
đủ thông tin theo yêu cầu, tiến hành tổng hợp thông tin trên phiếu điều tra.

-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Làm việc và nghiên cứu thực tế tại công ty đối
với những dữ liệu thứ cấp cần thiết liên quan đến đề tài khóa luận chúng tôi đã liên hệ
với các phòng liên quan để lấy số liệu như báo cáo tài chính ( phòng kế toán) Danh
sách nhân sự (phòng HC-NS)....để có những con số phản ánh hiện thức nhất đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nhân lực tại công ty.
1.6.2.Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp so sánh: Có rất nhiều cách để so sánh dữ liệu với nhau.Tổng hợp tất
cả các dữ liệu đã thu thập lại tiến hành phân tích, đánh giá các dữ liệu. Dùng phương
pháp so sánh đối chiếu số các dữ liệu của các năm và đưa ra nhận xét chung. So sánh
các chỉ tiêu giữ các năm với nhau về số lượng tương đối( biểu hiện bằng chênh lệch
giữa các năm) và tuyệt đối ( Biểu hiện bằng tỷ lệ giữ phần chênh lệch số liệu chọn làm
7

7


gốc so sánh).
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Tiến hành tổng hợp tất cả các dữ liệu đã thu lại
được, phân tích đánh giá chi tiết và tổng thể về vấn đề nghiên cứu và rút ra nhận xét.
Trong quá trình tổng hợp dữ liệu phải đảm bảo sự đầy đủ và không thiếu sót dữ liệu để
có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Phương pháp thống kê số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp, thống kê lại thành số liệu hoàn chỉnh để có độ chính xác cao.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ và danh mục viết tắt, khóa luận được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh
Chương 4: Một số đề xuất giải pháp đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh

8

8



CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO
TẠO NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Quản trị nhân lực
Theo Trần Kim Dung (2006), Giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản thống
kê thì: “Quản trị nhân lực là chức năng cán bộ, một trong những chức năng cơ bản của
quản trị nhân lực là đi sâu vào nghiên cứu, khai thác mọi tiềm năng cho mỗi nhân viên,
khuyến khích họ làm việc chủ động sáng tạo với hiệu suất cao, làm việc tận tâm trung
thành với công ty”.
Tuy nhiên, theo Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải (2010), Giáo trình quản trị
nhân lực, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì: “Quản trị nhân lực là tập hợp những hoạt
động quản trị có liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả
yếu tố con người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiêp”.
Với đề tài khóa luận của mình, trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu bài
khóa luận đi theo khía cạnh tiếp cận của tác giả Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải.
Theo cách tiếp cận này ta thấy:
- Quản trị nhân lực bao gồm các nội dung như: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các hoạt động nhằm tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố
con người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Quản trị nhân lực phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh
vực khác như: quản trị chiến lược, quản trị tác nghiệp,…
-

Quản trị nhân lực vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Trách nhiệm quản trị nhân lực liên quan đến mọi nhà quản trị trong doanh nghiệp.
2.1.2 Đào tạo nhân lực
Theo Nguyễn Hữu Thân (2006), Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, Nhàxuất
bản thống kê thì: “Đào tạo nhân lực là bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng

cao tay nghề hay các kỹ năng của một cá nhân người lao động cho công việc hiện
hành”.
Tuy nhiên theo Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải (2010), Giáo trình quản trị
nhân lực, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì: Đào tạo nhân lực là quá trình cung cấp
các kiến thức, hoàn thiện các kĩ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người
lao động trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu trong quá trình thực hiện
công việc của họ cả ở hiện tại và tương lai”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, em đi theo cách tiếp cận của Vũ
Thùy Dương và Hoàng Văn Hải. Theo cách tiếp cận này ta có thể thấy:
9

9


- Đào tạo nhân lực bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch đào tạo, triển khai
đào tạo và đánh giá đào tạo nhân lực.
- Đào tạo nhân lực gồm các nội dung như: đào tạo chuyên môn kĩ thuật, đào tạo
văn hóa doanh nghiệp, đào tạo chính trị và lí luận,…
- Đào tạo được tiến hành theo các hình thức và phương pháp khác nhau.
2.2 Nội dung nghiên cứu về đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
Đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: Xác định nhu
cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực, triển khai thực hiện đào tạo nhân
lực, đánh giá kết quả đào tạo nhân lực.
2.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo
2.2.1.1 Mục đích của xác định nhu cầu đào tạo nhân lực
Nhu cầu đào tạo là những đòi hỏi về số lượng và cơ cấu nhân lực cần được đào
tạo, các nội dung cần được đào tạo đề đáp ứng yêu cầu và thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Xác định nhu cầu đào tạo là giai đoạn đầu tiên và có tính quan trọng trong quá
trình đào tạo nhân lực của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu đào tạo cần đảm bảo tính

chính xác, khách quan, đầy đủ tránh gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực,
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Các căn cứ xác định nhu cầu đào tạo
Chiến lược hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện phương hướng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, cho biết mục tiêu của doanh nghiệp trong từng
giai đoạn phát triển. Mỗi một mục tiêu đặt ra các yêu cầu khác nhau về số lượng, chất
lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực,…của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp có thể
thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Kế hoạch nhân lực của doanh nghiệp
Kế hoạch nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các kế hoạch như: kế hoạch tuyển
dụng, bố trí và sử dụng nhân lực, kế hoạch đào tạo, kế hoạch đãi ngộ nhân lực,…Các
kế hoạch nhân lực giúp cho nhà quản trị có thể nắm rõ được tình hình lao động một
cách chi tiết về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn sẽ biến
động trong tương lai. Từ đó có thể xác định nhu cầu đào tạo nhân lực sát với thực tế.
Trình độ kĩ thuật, công nghệ của doanh nghiệp
Khoa học-kĩ thuật ngày càng phát triển đặt ra yêu cầu về trình độ của đội ngũ
nhân lực có thể ứng dụng hiệu quả những thành tựu mới của khoa học – kĩ thuật, công
nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
phải xác định nhu cầu đào tạo để đáp ứng đòi hỏi của kĩ thuật, công nghệ.
10

10


Các tiêu chuẩn thực hiện công việc
Đối với mỗi công việc nhất định đòi hỏi các yêu cầu khác nhau về trình độ, kĩ
năng, phẩm chất nghề. Vì vậy, tiêu chuẩn công việc đặt ra các nội dung cần được đào
tạo đối với nhân lực để thực hiện công việc có hiệu quả.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc

Dựa trên kết quả đánh giá thực hiện công việc của nhân lực để xác định nhân lực
còn thiếu các kiến thức, kĩ năng gì để tiến hành đào tạo.
Trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động
Các đặc tính cá nhân của người lao động quyết định ai là người cần được đào tạo
và định hướng phát triển chuyên môn của mình. Những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
nghề nghiệp cần được chú trọng đào tạo để thực hiện tốt công việc và nâng cao chất
lượng công việc.
Nguyện vọng của người lao động
Trên thực tế, nhu cầu được đào tạo của mỗi người lao động là khác nhau, tùy
thuộc vào năng lực, phẩm chất nghề, ý chí vươn lên trong công việc và điều kiện cá
nhân của họ khi làm việc tại doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản trị cần phải tìm hiểu kĩ
các vấn đề trên của người lao động để xác định nhu cầu đào tạo cho doanh nghiệp.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực
Kế hoạch đào tạo là tập hợp một cách có hệ thống các mục tiêu và các cách thức
thực hiện mục tiêu về đào tạo nhân lực trong một khoảng thời gian nhất đinh. Đây là
hoạt động nhằm cụ thể hóa nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, cũng như cụ thể hóa các
chính sách, kế hoạch đào tạo đã được hoạch định, tạo cơ sở để tiến hành triển khai và
đánh giá kết quả đào tạo trong thực tế. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực bao gồm
các nội dung sau:
- Xác định mục tiêu đào tạo nhân lực: Mục tiêu đào tạo có thể bao gồm: bao
nhiêu nhân lực, bao nhiêu lớp học, khóa đào tạo được thực hiện nhằm định hướng
nghề nghiệp cho nhân lực mới, là cung cấp các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất nghề cho
người lao động để họ có thể thực hiện tốt công việc của mình. Mục tiêu của đào tạo
nhân lực cần rõ ràng, khả thi và có thể đo lường được.
- Xác định đối tượng đào tạo: Lựa chọn người lao động nào sẽ tham gia vào quá
trình đào tạo của doanh nghiệp.
- Xác định nội dung đào tạo: Các nội dung đào tạo nhân lực phổ biến như: đào
tạo về chuyên môn kĩ thuật, đào tạo văn hóa doanh nghiệp, đào tạo chính trị lí luận,
phương pháp công tác. Các nội dung của chương trình đào tạo phải gắn với mục tiêu
đào tạo.


11

11


- Lựa chọn phương pháp đào tạo: Mỗi nội dung đào tạo có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau như: phương pháp mô phỏng, phương pháp đào tạo tại chỗ,…
Mỗi lần xây dựng kế hoạch cần cân nhắc để lựa chọn phương pháptối ưu.
- Lựa chọn hình thức đào tạo: Hình thức đào tạo toàn thời gian, bán thời gian và
đào tạo từ xa. Để lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp, doanh nghiệp cần cân nhắc tới
kết quả khóa đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động và nguyện vọng của người học.
- Xác định thời gian và địa điểmđào tạo: Thời gian và địa điểm được xác định
dựa trên những yêu cầu của công tác đào tạo, yêu cầu của doanh nghiệp đối với người
lao động và nguyện vọng của người học.
- Xác định ngân sách đào tạo nhân lực: Ngân sách đào tạo nhân lực gồm các
khoản thu từ các quỹ dành cho đào tạo nhân lực. Các khoản chi phí chi bằng tiền liên
quan đến hoạt động đào tạo nhân lực của doanh nghiệp như: tiền công giảng viên, chi
phí cơ sở vật chất, chi phí hỗ trợ người lao động, chi phí trả cho đối tác,….
2.2.3 Triển khai đào tạo nhân lực
Triển khai đào tạo nhân lực là quá trình doanh nghiệp tiến hành triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo nhân lực của doanh nghiệp. Theo hình thức đào tạo nhân lực thì
việc triển khai đào tạo được tiến hành ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.2.3.1 Triển khai đào tạo nhân lực bên ngoài doanh nghiệp
Quá trình triển khai đào tạo bên ngoài doanh nghiệp được thực thiện theo các
bước sau: lựa chọn đối tác, kí kết hợp đồng với đối tác, theo dõi tiến độ thực hiện.
Lựa chọn đối tác
Lựa chọn đối tác nhằm mục đích tìm kiếm và lựa chọn được các đối tác đào tạo ở
bên ngoài doanh nghiệp có khả năng đảm đương được việc đào tạo cho người lao động
theo các mục tiêu và yêu cầu đã đặt ra. Để lựa chọn đối tác phù hợp cần căn cứ vào

những yếu tố chủ yếu sau đây:
-

Uy tín và năng lực của đối tác trong những năm gần đây.
Các dịch vụ đào tạo nhân lực mà đối tác có khả năng cung cấp.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của đối tác.
Khả năng đáp ứng yêu cầu về đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.
Năng lực, trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên.
Chi phí đào tạo.
Kí kết hợp đồng với đối tác
Để xác định rõ các mục tiêu, yêu cầu và các ràng buộc của quá trình đào tạo mà
doanh nghiệp và đối tác phải thực hiện, đảm bảo tính pháp lí của quá trình đào tạo cần
tiến hành kí kết hợp đồng giữa hai bên.Các nội dung khi kí kết hợp đồng giữa hai bên
bao gồm: mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, nội dung chương trình

12

12


đào tạo, phương pháp đào tạo, giảng viên tham gia dạy, quy định về đánh giá học viên,
kinh phí, những điều khoản khi vi phạm hợp đồng.
Theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo
Theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo nhân lực để đảm bảo các mục tiêu
đào tạo đã đề ra có thể hoàn thành theo kí kết trong hợp đồng. Nếu phát hiện ra những
sai sót, khiếm khuyết trong quá trình giảng dạy có thể kịp thời trao đổi với đối tác để
sửa chữa, điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao nhất.
Các nội dung theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo gồm: thời gian và tiến
độ đào tạo, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo, sự tham gia của người học,
thông tin phản hồi, động viên, khuyến khích người học.

2.2.3.1 Triển khai đào tạo nhân lực bên trong doanh nghiệp
Việc thực hiện đào tạo bên trong doanh nghiệp bao gồm các công việc chủ yếu sau:
-

Lập danh sách các đối tượng cần được đào tạo
Tiến hành mời giảng viên
Thông báo danh sách và tập trung đối tương được đào tạo.
Chuẩn bị các tài liệu, cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động đào tạo được tiến hành một
cách thuận lợi.
Chuẩn bị các điều kiện vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập như: địa điểm,
trang thiết bị, các dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập và các dịch vụ khác.
Tiến hành đào tạo nhân lực
Thực hiện các chính sách đãi ngộ cho các đối tượng có liên quan.
2.2.4 Đánh giá kết quả đào tạo nhân lực
Đánh giá kết quả đào tạo thông qua đánh giá kết quả học tập của học viên, đánh
giá tình hình thực hiện công việc sau đào tạo của người lao động và đánh giá việc xây
dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả học tập của học viên
Mục đích của đánh giá kết quả học tập của học viên là nhằm xác định xem sau
chương trình đào tạo mà người lao động tham gia họ đã tiếp thu được những kiến thức,
kĩ năng, phẩm chất nghề gì? ở mức độ như thế nào?
Các hình thức đánh giá kết quả học tập của học viên gồm:

-

Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn để kiểm tra kiến thức tổng quát của học viên .
Sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm
Xử lí các tình huống
Báo cáo dưới dạng chuyên đề,
Khóa luận, dự án.


13

13


Đánh giá tình hình thực hiện công việc sau đào tạo của học viên
Dựa vào kết quả thực hiện công việc của người lao động sau đào tạo mà các nhà
quản trị có thể đánh giá chính xác và đúng thực chất kết quả đào tạo nhân lực của
doanh nghiệp cũng như kết quả học tập của học viên. Qua đó đánh giá chương trình
đào tạo có phù hợp hay không, có đạt được mục tiêu không để có sự điều chỉnh các
khóa đào tạo sau đạt hiệu quả cao hơn. Các nội dung đánh giá gồm:
-

Mức tăng năng suất lao động.
Mức tăng chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức tăng tinh thần trách nhiệm.
Mức tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Mức giảm về tai nạn lao động.
….
Đánh giá việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp
Nhằm làm rõ khoảng cách giữa mong muốn đạt được sau đào tạo với thực trạng
kết quả đào tạo nhân lực nhằm chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế để làm rõ
cách khắc phục trong thời gian tới.
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
2.3.1 Các nhân tố bên trong
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn có ảnh hưởng lớn
đến đào tạo nhân lực. Để thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kì đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực phải đảm bảo về số

lượng, chất lượng, cơ cấu. Các yêu cầu về nguồn nhân lực sẽ quyết định tới hình thức
và phương pháp đào tạo cho từng đối tượng người lao động.
Ngân sách cho đào tạo nhân lực
Việc tổ chức đào tạo có thực hiện được hay không, có đạt kết quả cao hay không
phụ thuộc vào ngân sách mà doanh nghiệp dành cho đào tạo. Nếu doanh nghiệp có
nguồn tài chính lớn dành cho công tác đào tạo thì kế hoạch đào tạo sẽ được thực hiện
theo đúng tiến độ như đã định và đạt kết quả cao. Vì thiếu tài chính doanh nghiệp sẽ
không thể trang bị đầy đủ các thiết bị, công cụ, dụng cụ cần thiết phục vụ cho học tập,
bên cạnh đó còn gây ra sự chán nản cho người học. Tùy thuộc vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp mà công tác đào tạo cần cân nhắc tới các hình thức và phương pháp
đào tạo sao cho hợp lí nhất.
Trình độ nhân lực của doanh nghiệp
Yếu tố nhân lực có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. Vì
vậy công tác đào tạo cho người lao động được quan tâm chú trọng hàng đầu. Căn cứ
vào trình độ chuyên môn, kĩ năng hiện tại của nhân lực có đáp ứng được nhu cầu công
14

14


việc hay không đểthực hiện công tác đào tạo. Trình độ nhân lực hiện tại quyết định tới
nội dung, hình thức cũng như phương pháp đào tạo cho từng nhân lực.
2.3.2 Nhân tố bên ngoài
Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong nền kinh tế mở cửa thì sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp tham
gia vào ngành là điều tất yếu. Vậy để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường
thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình.
Doanh nghiệp nào có được nguồn nhân lực có tay nghề cao, kĩ năng làm việc tốt thì sẽ
có lợi thế trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
Nhu cầu và thị yếu của khách hàng

Nhu cầu và thị yếu của khách hàng có tính quyết định tới sự tồn vong của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp mới có thể có doanh thu, lợi nhuận duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng phải đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát huy tính sang tạo và năng lực của người lao động vì người lao động là
những người tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Tình hình phát triển kinh tế
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, mức sống được nâng cao,
nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm ngày càng có đòi hỏi cao. Vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NAM NINH
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty
-

Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NAM NINH.

-

Tên giao dịch: HA NAM NINH TRADPRO CO.,LTD

-

Địa chỉ: Phòng 318 nhà CT1A, KĐT Văn Quán Hà Đông, Hà Nội

-


Quy mô vốn: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn)

-

Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Dự
- Mã số thuế: 0102903931
- Website: />Công ty Hà Nam Ninh thành lập từ ngày 12/09/2008 với mong muốn đưa ra thị
15

15


trường các sản phẩm bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vôi, đá ốp lát, sỏi trang trí,
dolomite, zeolite … chất lượng với giá cả cạnh tranh cho khách hàng và đặt sự hài
lòng của khách hàng lên trên hết. Trước những khó khăn từ cạnh tranh và biến động
của thị trường, toàn thể công nhân viên đã đồng lòng quyết tâm, nỗ lực hết mình tìm ra
phương thức kinh doanh mới với giá cả hợp lý, đưa sản phẩm, dịch vụ của công ty trở
thành người bạn đồng hành thân thiết và đang dần vươn ra thị trường lớn với sản phẩm
chất lượng, dịch vụ chuyên nghiệp hơn.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, mở rộng
phạm vi các hoạt động kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường.
Tổ chức bộ máy quản lý, hoàn thiện quy chế lương và chỉ đạo các phòng ban hoạt
động phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Công ty Hà Nam Ninh hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Nhà
nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về phí, thuế theo quy định của pháp luật. Công ty
đăng ký và kinh doanh đúng ngành nghề, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn của doanh nghiệp, tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng

và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động.
3.1.2.2 .Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ, theo mô hình cấu trúc chức năng tập
trung dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công
ty. Tiếp đó là đến các phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng thị trường, phòng hành
chính, phòng marketing và xưởng.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, đại lý, chủ đầu tư để
giới thiệu sản phẩm đàm phán và ký kết hợp đồng cung cấp. Lập kế hoạch và báo cáo
bán hàng theo tuần, đề xuất các phương án kinh doanh mới và tham mưu cho lãnh đạo
về việc tổ chức quản lý kinh doanh hàng ngày.
Phòng kế toán tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhập liệu trên
phần mềm và lập báo cáo sổ sách kế toán theo đúng quy định của pháp luật, tính toán
lỗ lãi kết quả kinh doanh đồng thời quản lý và theo dõi các nguồn tài sản của công ty.

16

16


Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

Phòng thị
trường


Phòng marketing

Phòng HCNS

Xưởng

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự)
Phòng thị trường phụ trách nghiên cứu, tìm kiếm và cập nhật các thông tin mới
nhất về sản phẩm của công ty trên thị trường. Quản lý hệ thống đại lý của doanh
nghiệp và phát triển các mối quan hệ khách hàng mới, tìm kiếm các dự án tiềm năng.
Phòng marketing chịu trách nhiệm xây dựng và quảng bá hình ảnh của công ty
trong ngành vật liệu xây dựng thông qua internet, xây dựng website chạy quảng cáo,
tham gia hội chợ hay tham gia dự thầu các dự án xây dựng lớn tại khu vực miền Bắc.
Phòng hành chính-nhân sự phụ trách việc tuyển dụng, đào tạo nhân sự và quản lý
các công việc hành chính và công đoàn tập thể, đảm bảo công tác phúc lợi về sức
khỏe, vật chất cũng như tinh thần của nhân viên trong công ty.
Xưởng chuyên về sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của cấp trên, vận chuyển
sản phẩm cho khách hàng…
3.1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty
3.1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp các mặt hàng bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vôi, đá ốp lát, sỏi trang trí,
dolomite, zeolite … cho các doanh nghiệp phân phối lớn nhỏ, các chủ thầu dự án, đại
lý bán buôn… Phương châm hoạt động của công ty luôn tuân theo khẩu hiệu: “Chất
lượng, thành tín, chuyên nghiệp”.

17

17



3.1.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh chuyên về hoạt động
thương mại cung cấp các sản phẩm bột đá, đá hạt, các sản phẩm từ vôi, đá ốp lát, sỏi
trang trí, dolomite, zeolite… cho các doanh nghiệp phân phối lớn nhỏ, các chủ thầu dự
án, đại lý bán buôn. Do tính linh hoạt của sản phẩm nên công ty không những hoạt
động trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng trên toàn quốc. Việc cung ứng hàng hóa của
Công ty được thực hiện theo quy trình sau:
Căn cứ vào lượng hàng tồn kho tại công ty, phòng kinh doanh trình đề nghị mua
hàng cho giám đốc ký duyệt. Sau đó lập đơn đặt hàng và hợp đồng chuyển đến nhà
cung cấp. Nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng và giao hàng tại kho của Công ty. Khi hoàn
tất thủ tục kiểm tra chất lượng thì hàng hóa được nhập kho để lưu trữ và thực hiện
phân phối lại cho các khách lẻ, nhà thầu xây dựng, doanh ngiệp, đại lý của mình.
3.1.4 Khái quát về các nguồn lực chủ yếu của công ty( nhân lực, vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ…)
3.1.4.1. Nguồn nhân lực công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
Đội ngũ nhân sự là một trong những thế mạnh của công ty. Tính đến tháng
12/2018, công ty có 47 cán bộ, công nhân viên.Trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm
78,7% còn lại là phổ thông chiếm 21,3%.
Bảng 3.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm 2016-2018
Trình độ
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Phổ thông
Tổng số lao động

Năm 2016
Năm 2017

Năm 2018
2
2
2
20
26
33
3
3
2
8
8
10
33
39
47
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

3.1.4.2. Nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016-2018
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng

Năm 2016
5,34
1,61
6,95


Năm 2017
Năm 2018
5,9
6,21
1,96
2,41
7,86
8,62
(Nguồn: Phòng kế toán)

Số vốn của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2017 tổng số vốn tăng hơn 900
triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tổng số vốn tăng 700 triệu đồng so với năm
18

18


2017. Nguyên nhân là do sự mở rộng thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh
trong giai đoạn 2016 – 2018.
3.1.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh
Diện tích nhà xưởng 5,000m2 được trang bị máy móc hiện đại
Sản phẩm bột đá được sản xuất theo quy trình công nghệ tự động, với hệ thống
siêu mịn theo chu trình khép kín, thiết bị phân ly tiên tiến có thể điều chỉnh kích cỡ hạt
bột đá, đồng thời đảm bảo độ đồng đều cho sản phẩm.
3.1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018
ĐVT: nghìn đồng
Năm

Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài
chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý
kinh doanh
Lợi nhuận
thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác

So sánh
Năm
2016
25.68
8.423
23.02
2.190
2.666
.233
32.56
1
20.35
0
2.512

.554
165.8
90
23.76
3
15.43
7

Lợi nhuận khác

8.326

Lợi nhuận trước

174.2
16
34.84
3
139.3

thuế
Thuế TNDN
phải nộp
Lợi nhuận sau
19


m 2017
28.6
33.445

25.4
96.951
3.13
6.494
35.1
35
26,4
28
2,89
6,732
248.
469
34.9
12
22.1
84
12.7
28
261.
197
52.2
39
208.
19

Năm
201
2018
7/2016 (%)
32.55

7.925
29.23
9.518
3.318
.407
38.22
7
33.65
1
2.947
.358
375.6
25
41.68
6
26.33
1
15.35
5
390.9
80
78.19
6
312.7

11,5
8
10,7
5
17,6

4

201
8/2017
(%)
13,7
1
15,6
8
5,8

7,91

8,8

29,8
6
15,2
9
49,7
8
46,9
2
43,7
1
52,8
7
49,9
3
49,9

3
49,9

27,3
3
1,75
51,1
8
19,4
18,6
9
20,6
4
49,6
9
49,6
9
49,6


thuế

73

958

84

3


9

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2016– 2018 của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh có thể thấy, công ty đang trong giai đoạn
phát triển mạnh, lợi nhuận tăng đáng kể qua các năm. Năm 2017, lợi nhuận sau thuế tăng
hơn 60 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 lợi nhuận sau thuế tăng hơn 100 triệu đồng
so với năm 2017. Sở dĩ công ty có nhiều hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ, cải thiện
nhà máy sản xuất và đầu tư chi phí cho việc mở rộng địa bàn hoạt động
3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường quản trị nhân lực đến
đào tạo nhân lực tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
3.2.1. Các nhân tố bên trong
Chiến lược kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh hướng tới mục tiêu vào
năm 2019 trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán các lại
đá hạt và đá bột trên thị trường miền Bắc, với mong muốn mang đến những sản phẩm
đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với từng nhu cầu riêng của khách hàng. Vì vậy,
để đạt được mục tiêu đó, công ty phải chú trọng đến công tác đào tạo cho nhân viên
nhằm nâng cao kĩ thuật, tay nghề, giảm thiểu sai sót trong quá trình làm việc để tạo ra
những sản phẩm chất lượng và đa dạng mẫu mã. Mục tiêu đặt ra của công ty có tác
động tới kế hoạch đào tạo, chính sách đào tạo, chương trình đào tạo cho từng đối
tượng nhân viên trong thời gian tới của công ty. Chính vì vậy công ty có 2 đợt đào
chính cho tất cả nhân viên, các phòng ban nhỏ lẻ thường có các buổi đào tạo khác.
Riêng xưởng 100% nhân viên sản xuất thường được đào tạo theo từng đợt ra sản phẩm
mới và các sản phẩm khách hàng đặt..
Ngân sách cho đào tạo nhân lực
Ngân sách dành cho đào tạo của công ty có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của một
khóa đào tạo. Khóa đào tạo đạt yêu cầu đề ra cần có sự bổ sung nguồn tài chính thích
hợp nhằm phục vụ cho quá trình đào tạo được diễn ra thuận lợi theo đúng kế hoạch đã
định trước, đảm bảo chất lượng nhân viên được đào tạo đạt yêu cầu cho thực hiện công

việc. Trong những năm vừa qua, công tác đào tạo cho nhân viên thuộc khối bộ phận
sản xuất được thực hành ngay tại xưởng sản xuất đã được trang bị đầy đủ các dụng cụ,
thiết bị vì vậy mà ngân sách dành cho công tác đào tạo của công ty mỗi đợt đào tạo là
dao động 13 triệu-16 triệu đồng.
Trình độ nhân lực của công ty
Trình độ chuyên môn kĩ thuật của đội ngũ nhân lực trong công ty có ảnh
hưởng đến mức độ hoàn thành công việc và hiệu quả công việc mà họ đảm nhận, do
đó có tính quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hoàn thành mục
20
20


tiêu chung mà công ty đặt ra. Căn cứ vào trình độ nhân lực hiện tại của công ty mà
công tác đào tạo cho từng đối tượng cũng khác nhau về nội dung đào tạo, hình thức
và phương pháp đào tạo. Tại xưởng của công ty 100% là lao động phổ thông nên
công ty cần hướng dẫn cụ thể và chi tiết cách sử dụng máy móc để sản xuất đạt hiệu
quả nhất, do vậy nhân viên trong xưởng bắt buộc phải tham gia các buổi đào tạo
của công ty.

21

21


3.2.2 Các nhân tố bên ngoài
Đối thủ cạnh tranh
Trong những năm qua, có rất nhiều công ty sản xuất đá hạt và đá bột ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, để cạnh tranh có chỗ đứng trên thị
trường 90 triệu dân, công ty phải tạo dựng thương hiệu riêng trong sản phẩm của
mình. Vì vậy, việc đào tạo nhân lực có vai trò rất quan trọng. Công ty cần phải có

chiến lược kinh doanh cụ thể để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Tùy
vào từng chiến lược kinh doanh của công ty để có những chính sách và kế hoạch đào
tạo hợp lí nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
Công ty muốn tồn tại và phát triển cần tạo ra những sản phẩm chất lượng làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Khách hàng tin dùng sản phẩm của công ty thì công
ty mới có doanh thu và lợi nhuận để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Để làm thỏa mãn nhu cầu và thị yếu của khách hàng, công ty cần tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, công ty cần đào tạo tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực để thực hiên công việc có hiệu quả, phát huy tính sáng tạo trong
mỗi sản phẩm phải căn cứ vào tình hình thị yếu và nhu cầu của khách hàng trong mỗi
giai đoạn để lên chính sách và các chương trình đào tạo phù hợp
3.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về đào tạo nhân lực tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực tại công ty
Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh , để xác định nhu cầu
đào tạo nhân lực công ty đã sử dụng phương pháp trực tiếp căn cứ vào kết quả thực
hiện công việc, tay nghề, kĩ năng làm việc của nhân lực, chiến lược kinh doanh của
công ty để xác định số lượng nhân viên có nhu cầu được đào tạo.
Dưới đây là phần trăm nhân viên nhân viên xưởng tham gia khóa đào tạo của
công ty. Do máy móc luôn thay đổi, sản phẩm luôn phải mới nên nhân viên trong
xưởng phải tham gia hầu hết các khóa đào tạo để có thể sử dụng thành thạo máy và
tăng năng suất lao động.
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ nhân viên trong xưởng tham gia khóa đào tạo của nhân viên
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh xác định nhu cầu đào tạo
nhân lực chủ yếu căn cứ vào chiến lược kinh doanh của công ty và trình độ của nhân
viên hiện tại trong công ty (chiếm tỉ lệ 80%), tiếp đến là căn cứ dựa vào nguyện vọng
22


22


của nhân viên muốn được tham gia vào quá trình đào tạo (chiếm 20%).Như vậy, ta có
thể thấy công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh xác định nhu cầu đào
tạo chủ yếu căn cứ vào chiến lược kinh doanh và trình độ của nhân viên, có phần hạn
chế trong việc quan tâm tới nhu cầu được đào tạo của người lao động.
Biểu đồ 3.3: Ý kiến về nhu cầu cần đào tạo của nhân viên sản xuất tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Trong những năm từ 2016-2018 tình hình xác định nhu cầu đào tạo được công ty
được đưa ra vào cuộc họp đầu năm và giữ năm. Dựa vào những chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới của công ty mà ban lãnh đạo sẽ có đánh giá tổng quan về
tình hình nhân lực. Từ đó căn cứ vào mục tiêu đặt ra của công ty để xác định những
yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng đối với nguồn nhân lực có thể hoàn thành
mục tiêu đặt ra. Nhà quản trị sẽ yêu cầu tất cả nhân viên trong xưởng tham gia vào
quá trình đào tạo
Bảng 3.4: Nhu cầu đào tạo nhân viên sản xuất của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Hà Nam Ninh giai đoạn
(Đơn vị: Người)
S

Chỉ tiêu

Năm
2016

TT
1

1
2

Nhu cầu đào tạo NV của
công ty
2
Số nhân viên tham gia đào
tạo

Năm
2017

Năm
2018

8

8

10

8

8

10

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Ta có thể thấy nhu cầu đào tạo nhân viên của công ty qua các năm tất cả các nhân
viên trong xưởng đều phải tham gia, mỗi năm máy móc đều đổi mới; nhân viên phải

học tập cách sử dụng máy móc hiệu quả và đạt hiệu suất cao nhất, tránh tai nạn trong
sản xuất.
3.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực tại công ty
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực tại công ty rất quan trọng. Kế hoạch
đào tạo nhân lực nhằm cụ thể hóa nhu cầu đào tạo nhân lực của công ty, giúp công ty
có cơ sở để tiến hành triển khai công tác đào tạo cũng như làm căn cứ để đánh giá
công tác đào tạo nhân lực.

23

23


Hộp 3.1: Biểu mẫu kế hoạch đào tạo nhân lực của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hà Nam Ninh
CÔNG TY TNHH sản xuất và thương mại Hà Nam Ninh
Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Đơn vị:…
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số biểu mẫu:…
Ngày ban hành:…
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NĂM…
S
TT

K
H
Đ
S

T
T
T
Đ
N
hóa đào ình
ối

/c
hời
hời
ịa
gân
tạo
thức/
tượng người cung lượng gian
điểm sách
phương
tham cấp
(ngày) dự
dự trù
pháp
dự
DV
kiến
đào tạo
đào
tạo,
giảng
viên


1
2

Ban giám đốc phê duyệt
…..

Trưởng phòng nhân sự
…..

Người lập
…..
(Nguồn: Phòng Nhân sự)

3.3.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo qua từng khóa đào tạo của công ty nhằm cung cấp những kiến
thức, kĩ năng, phẩm chất nghề còn thiếu cho người lao động, giúp người lao động tự
duy, nâng cao, phát huy sáng tạo trong quá trình làm việc để tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc ở hiện tại và tương lai. Cụ thể trong năm
2018, công ty đặt ra mục tiêu đào tạo đối với bộ phận sản xuất như sau:
24
24


-

Đảm bảo khóa đào tạo diễn ra theo đúng lịch trình đã định.
Đảm bảo cho toàn bộ nhân viên được đào tạo có đủ năng lực để thực hiện công việc.
- Cung cấp đầy đủ các kiến thức liên quan tới việc sử dụng máy móc, thiết bị
công nghệ, thiết bị bảo hộ cá nhân cho người tham gia khóa đào tạo của công ty.


-

Cung cấp các kĩ năng làm việc, phát huy tính sáng tạo trong thực hiện công việc.
Thay đổi ý thức, thái độ và tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp của nhân viên.

25

25


×