Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây kim giao núi đất (nageia wallichiana (c presl) kuntze) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A CẮNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT
(Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


GIÀNG A CẮNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT
(Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Lớp

: K47- ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Trương Quốc Hưng
: 2. TS. Đỗ Hoàng Chung


Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Trương Quốc Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có gì sai sót thì tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Giàng A Cắng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên hướng dẫn em thực hiện khóa luận "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ
che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia Wallichiana (C.
Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên''.
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng, kỹ năng, học thức và
kinh nghiệm tiếp thu qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với đó là sự phấn đấu của bản thân cá nhân, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
giảng viên ThS. Trương Quốc Hưng, người đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn
em trong suốt quá trình từ khi chọn đề tài, xây dựng đề cương cho đến khi
hoàn thành đề tài theo đúng kế hoạch dự kiến và đảm bảo thời gian.
Em xin được chân thành và biết ơn sâu sắc tới nhà trường và khoa đã
tạo điều kiện để cho em được thực hiện đề tài tại vườn ươm của nhà trường
trong suốt quá trình em làm đề tài và giúp đỡ em đề em hoàn thành khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian thực hiện khóa luận hạn chế và năng lực của
bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, tham vấn của thầy cô, bạn bè để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên thực hiện

Giàng A Cắng

năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................... 4
2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất ............................................... 9
2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước................................................... 11
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20


iv

3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
4.1. Ảnh hưởng của các CTTN đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Kim giao
núi đất theo các tháng tuổi .............................................................................. 30
4.2. Ảnh hưởng của các mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của
cây Kim giao núi đất ....................................................................................... 32
4.3. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (D00)
của cây Kim giao núi đất................................................................................. 35
4.4. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về động thái ra lá của cây
Kim giao núi đất .............................................................................................. 37
4.5. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất ở các mức độ thí
nghiệm ............................................................................................................. 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo mức che sáng .................................... 22
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Kim giao núi đất...23
Bảng 3.3. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các mức độ hỗn hợp ruột bầu ........... 29
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) cây sống của cây Kim giao núi đất theo các
tháng tuổi......................................................................................... 30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng Hvn của cây Kim giao núi đất .... 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng D00 của cây Kim giao núi đất ..... 35
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của che sáng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất........ 38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ xuất vườn cây Kim Giao núi đất ......41


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sàng đất và đóng bầu ...................................................................... 21
Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm tại thực địa .......................................................... 22
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng Hvn (cm) ......... 33
Hình 4.2. Cây con ở giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 34
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng D00 (cm) ........... 37
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến động thái ra lá (số lá) .......... 40
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % ................................. 41
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % xuất vườn (%) ......... 42


vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đường kính cổ rễ

CT

: Công thức

STT

: Số thứ tự

̅ vn
𝐻

: Chiều cao vút ngọn trung bình


̅ 00
𝐷

: Đường kính cổ rễ trung bình

Hi

: Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

Di

: Giá trị đường kính cổ rễ của cây thứ i

n

: Dung lượng mẫu điều tra

i

: Thứ tự cây thứ i

cm

: Xentimet

TB

: Trung bình



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì nhu cầu của
người tiêu dùng về gỗ xây dựng và gỗ gia dụng ngày càng lớn. Trong khi đó,
chính sách đóng cửa rừng tự nhiên cùng với quy mô và năng suất gỗ rừng sản
xuất còn rất hạn chế mới chỉ được chú trọng vào cuối những năm của thập kỷ
90 đến nay. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng mới vẫn chưa thể đủ bù đắp lại
những diện tích rừng đã bị mất. Nguồn gỗ cung cấp cho công nghiệp chế biến
lâm sản trong nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, song nguồn này
cũng đang dần bị thu hẹp và khan hiếm do chính sách phát triển Lâm nghiệp
tại các nước ngày càng chặt chẽ.
Trong những năm qua do nhiều nguyên nhân khác nhau, diện tích rừng
tự nhiên của nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích và chất lượng. Nhận
thức được rõ những giá trị, tầm quan trọng cũng như nguy cơ suy thoái của tài
nguyên rừng, sự suy giảm đa dạng sinh học nên Nhà nước và chính phủ Việt
Nam đã sớm có những chính sách cũng như chiến lược nhằm bảo vệ, phát
triển tài nguyên rừng một cách ổn định và bền vững. Theo định hướng phát
triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ nay đến năm 2020 đẩy mạnh
công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi Việt Nam nơi
có thế mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Các tỉnh như: Yên Bái, Tuyên Quang,
Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An… thuộc khu vực trung du miền
núi phía Bắc Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn từ chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu kỳ kinh doanh
trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo
ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao.



2

Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những nhân tố
ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo về chất
lượng, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, cũng theo xu hướng chung như vậy
việc nghiên cứu các giống cây trồng bản địa có chất lượng cao là rất quan
trọng và cây Kim Giao núi đất là một loại cây có giá trị kinh tế cao.
Kim Giao núi đất là cây gỗ quý tự nhiên có phân bố ở Việt Nam. Cây
kim giao núi đất (tên khoa học Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) thuộc
họ kim giao (Podocarpaceae), là loài cây nhỡ, cao tới 20 - 25m. Thân thẳng,
tán hình trụ, phân cành cao, cành buông. Vỏ xám bạc, bỏng mảng, gốc có
bạnh vè nhỏ. Lá hình trái xoan dài, thuôn, đầu nhọn đuôi hình nêm, dài 89cm, rộng 2 - 2,5 cm. Lá có nhiều gân, gần song song với nhau. Lá có khi
mọc đối, thường xếp thành một mặt phẳng. Cây đơn tính khác gốc. Hoa tự
đực 3, 4 cái mọc ở nách lá. Hoa cái mọc đơn lẻ, cũng mọc ở nách lá. Quả hình
cầu, có đường kính 1,5 - 2cm. Đế mập, cuống dài gần 2 cm. Phân bố ở những
vùng đất núi đá vôi, ở những nơi có độ cao trên 500m. Cây có lá xanh quanh
năm, tán là hình tháp đều rất đẹp, thân hình trụ tròn và thẳng. Với những đặc
điểm này Kim giao núi đất có thể trồng làm phong cảnh rất đẹp, với tán lá khá
rộng Kim giao cũng có thể trồng cây đường phố để tôn tạo nên vẻ đẹp của các
công trình nghệ thuật trong các công viên, khu du lịch hay trong các công sở
hoặc trong các công trình tôn giáo và lá cây Kim giao có thể dùng sắc thuốc.
Đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về nhân giống loài cây
Kim Giao, do vậy để góp phần bảo tồn và phát triển loài cây quý này cần phải
có phương pháp nhân giống và gây trồng phù hợp để tăng số lượng cây giống
phục vụ cho công tác trồng rừng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất
(Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên'', tỉnh Thái Nguyên. Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các che sáng


3

tới sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm và tìm ra
một số kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định được chế độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng của cây Kim
giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành để phục
vụ tốt hơn cho công tác phát triển ngành lâm nghiệp nói chung, góp phần bảo
tồn loài Kim giao nói riêng.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về
loài cây Kim giao núi đất.
+ Tìm hiểu đánh giá các phương pháp gây giống trong vườn ươm để
thực hiện trong thực tế sản xuất.
b. Ý nghĩa thực tiễn
+ Giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, áp dụng lý thuyết vào
thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân vào phát triển sản xuất.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp tạo giống cây con ở giai đoạn
vườn ươm, tạo giống chất lượng tốt.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp
của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ sinh thái, trong đó một số nhân tố giữa
vai trò lớn hơn những nhân tố khác ảnh hưởng tới từng loài sinh vật khác
nhau. Trong điều kiện vườn ươm, mọi nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng
và phát triển không thể thiếu đó là nhân tố ánh sáng. Ánh sáng là yếu tố vô
cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó rất cần thiết cho cây quang
hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu
để xây dựng nên cá thể và tích lũy năng lượng ở trong cây để sinh trưởng.
Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các
sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều
rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái
vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu
kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v… đều ảnh hưởng sâu
sắc đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với
bản thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân
tố ánh sáng [29].
Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây.
Những cây mọc riêng lẻ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân
phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng
không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều
ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây [29].


5

Đại bộ phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng, còn những cây ưa bóng
thường phân bố ở dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử

dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng một cách gián tiếp mà thông qua quang hợp còn tác
động trực tiếp đến sự sinh trưởng của của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh
gây ức chế pha gián của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm nên cây
nơi có chiếu sáng mạnh thường có chiều cao cây thấp. Cây bị vòng có một số
đặc điểm về giải phẫu và hình thái khác với những cây sống trong điều kiện
ánh sáng đủ. Cùng với đó việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ ánh sáng
ảnh hưởng tới cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm cũng đặc biệt
quan trong nó ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây con sau này.
Nguyễn Văn Sở (2004) [16], trong nhân giống các loài cây gỗ, thành
phần ánh sáng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Mức
độ che sáng nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng
cũng không giúp cây phát triển tốt (Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [3], Nguyễn
Văn Sở, 2003 [16].
Ánh sáng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực vật. Nó không
những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển sự vật.
Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh,
nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn.
Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây
con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói
chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của
môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ


6

của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện

đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn
gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình
thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo
điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh,
(Nguyễn Văn Sở, 2004) [16].
Theo nhiều tài liệu trên thế giới việc sử dụng phân bón chỉ chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống
canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả
sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững.
Chế độ dinh dưỡng trong đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống
của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà
còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể
thực vật.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, là môi trường số trực
tiếp của bộ rễ của cây trồng và là nơi lưu trữ, cung cấp các chất dinh dưỡng
cho cây trồng.
Trong gieo ươm:
* Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây. Đất được chọn làm ruột bầu: Đất được chọn làm ruột
bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại (Lê Thoại
Tuấn (2012) [18]).
Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước


7


tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh
dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng
khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất
tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá
phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỉ lệ sống và sức đề
kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công tác chăm sóc
và phòng trừ sâu bệnh hại… Vì vậy chọn đất vườn ươm phải có độ phì cao.
Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước tốt.
Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh
trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt
có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao.
Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu bệnh hại, làm ảnh
hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con tăng giá thành sản xuất cây con,


8


thậm chí có nơi còn dẫn tới thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng
vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất để có biện pháp xử
lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị
nhiễm sâu bệnh nặng.
Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung
Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân
bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều
kiện bên ngoài.
Nguyễn Xuân Quát (1985) [14], để giúp cây con sinh trưởng và phát
triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu
bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố
được đặc biệt quan tâm là ánh sáng, đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Nếu thiếu ánh sáng, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng
cứng, lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp,
năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu ánh sáng sẽ hạn chế hiệu quả sử
dụng đạm. Một vài loài lá kim khi thiếu ánh sáng lá sẽ đổi màu xanh thẫm,
tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến lá có
màu xanh đậm xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm (Trịnh Xuân Vũ
(1975) [21]; Viện thổ nhưỡng nông hóa (1998) [20]; Ekata Khurana and J.S
Singh (2000) [24]; Thomas D. Landis (1985) [25].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sở (2003) [16], thành phần hỗn
hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những điều
kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một chế độ
che sáng thoáng gió, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt.



9

Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm
cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bong. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm
quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm
quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở
cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở
cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu
bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng
đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lý của các
nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối
với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có
hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn (Vũ Văn Vụ và cộng sự,
1998) [22].
2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất
a) Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái
Tên tiếng Việt: Kim giao núi đất; Co cha hìa; Cro do; Lang do bru
Tên Khoa học: Nageia Wallichiana (C. Presl) Kuntze
Tên khác: Podocarpus wallichiana C. Presl,
Decussocarpus wallichianus (C. Presl) de Laub.
Cây kim giao là cây gỗ nhỡ cao từ 20-30m. Thân thường thẳng và tán
cây hình tháp. Các cành nhánh của cây thường mọc ngang và rủ xuống. Vỏ
thân cây màu nâu xám và thường bong mảng. Lá cây thường có hình bầu dục
hoặc mũi mác, đầu lá hình nhọn, đuôi lá hình nêm. Hệ gân lá thuộc dạng đa
gân, đặc trưng của thực vật chi Nageia. Bề mặt phiến lá thường trơn bóng như
chất liệu da. Lá đính đơn và đối xứng nhau qua cành. Nón đực thường đính
thành chùm 3 - 4, nón cái thường mọc đơn lẻ. Quả hình tròn đường kính từ
1,5 - 2,5cm [26].



10

b) Đặc điểm hình thái
Cây gỗ to, thường xanh, cao từ 20 - 30m, đường kính thân 1 -1,2 m. Lá
thường mọc đối chéo chữ thập, thưa, hình bầu dục hay hình bầu dục - mác,
đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, chất da, khi trưởng thành dài 7 - 16cm, rộng
1,5 - 5cm, mang lỗ khí ở cả hai mặt trên và dưới; cuống lá vặn, dẹt, dài 5 - 10
mm. Nón đực hình trụ, dài 8 - 21mm, đơn độc hay chụm đến 7 cái trên một
cuống chung. Nón cái đơn độc hay mọc chụm ở nách lá. Đế hạt nạc, dài 8 - 18
mm, đường kính 4 - 5 mm. Hạt gần hình cầu, đường kính 1,7 - 2,8 cm, màu
đỏ tím. Gần giống kim giao (Nageia fleuryi), nhưng phân biệt chủ yếu bởi: lá
mang lỗ khí ở cả mặt trên, mặt dưới và cuống hạt nạc, không hoá gỗ [27].
c) Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Mùa ra nón hiện chưa xác định được rõ rệt. Tái sinh bằng hạt, sống ở
đất liền/Rừng (Đất liền). Mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh
mưa mùa ẩm, ở độ cao 50 - 1500m.
Phân bố địa lý: Việt Nam: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quỳ Châu (Nghệ
An), Vị Xuyên (Hà Giang), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cúc Phương (Ninh
Bình), Di Linh (Lâm Đồng), Ninh Phước (Ninh Thuận), Tánh Linh (Bình
Thuận), Đức Phổ (Quảng Ngãi), Trà My (Quảng Nam), Chư Pah (Gia Lai),
Chư Prông (Gia Lai), Chư Tờ Mốc (Gia Lai), Đắc Tô (Kon Tum), Mang
Yang (Gia Lai).
Thế giới: Ấn Độ, Campuchia, Indonesia, Lào, Malayxia, Myanma, Niuginê
Papua, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc.
Giá trị: Tương tự như kim giao (Nageia fleuryi)
Tình trạng Bảo tồn, kinh doanh: Sẽ nguy cấp (V). Loài phân bố rộng
nhưng có số lượng cá thể ít, lại bị khai thác vơ vét làm đũa bán ở trong nước
hay xuất khẩu lậu. Cấm khai thác, thử nghiệm đưa vào trồng làm cây cảnh và
cây lấy gỗ.



11

Lá Kim giao cũng được Đông y sử dụng như là một phương thuốc chữa
ho, cầm máu và sưng cuống phổi, cũng được dùng làm thuốc giải độc [27].
Tóm lại: Từ những thông tin ở trên cho ta thấy cây Kim giao núi đất là
loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng thành rừng
sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc
phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý
rừng bền vững. Những công trình nghiên cứu về Kim giao ở Việt Nam và thế
giới còn tản mạn, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp.
Vì vậy, việc nghiên cứu và nhân giống cây con Kim giao núi đất ở vườn ươm
là cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho công tác
bảo tồn loài trong tương lai.
2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, đã có nhiều các nghiên cứu khác nhau về những đặc điểm
hình thái sinh vật học và hậu vận. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trong
các tuyển tập và các bộ thực vật chí của các nước trên thế giới hay trong các
vùng cụ thể.
Những công trình trên chủ yếu về mô tả loài và ghi chú về khu vực
phân bố cũng như thời gian ra hoa hay kết trái sơ lược của loài và phục vụ
mục đích phân loại là chủ yếu. Chưa có công trình nào tiến hành điều tra chi
tiết về các đặc tính sinh thái học loài như tái sinh, tổ thành,… đây chính là
động lực thúc đẩy tác giả chọn vấn đề nghiên cứu.
Tái sinh tự nhiên của rừng là một trong quá trình phức tạp, tuy vậy vấn
đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái
sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Khi
nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm

hiểu sự thiếu hụt ánh sáng cho cây con.


12

Theo Mazin (1969), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi
mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái
của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận
thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót
và quá trình sinh trưởng của cây con (theo Ekta và Singh (2000) [24]).
Ekta Singh and J.S Singh (2000) [24], khi nghiên cứu về sinh thái của
hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, đã nhận thấy rằng, cường độ ánh
sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và
quá trình sinh trưởng của cây con. Có thể ví phân bón là “thức ăn” của cây
trồng. Việc bón phân thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất cây trồng, chất
lượng sản phẩm và hiệu suất kinh tế, ít hoặc không tác động xấu đến kết cấu
đất canh tác và môi trường.
Năm 1949 kolovxki (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [19] cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Những nhận định về
vai trò của ánh sáng đối với tái sinh cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy trong
các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 - 1962) [2].
Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở
rừng mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard
(1954) và Baur (1961 - 1962). Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối
thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho
rằng cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh
hưởng đáng kể đến sức sống của cây con theo Mazin (1996), ánh sáng sẽ trở
thành yếu tố giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh
trưởng cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận thấy rằng, cường độ ánh
sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng

của cây con. Là nước và chất khoáng không ở mức giới hạn (dẫn theo Nguyễn
Văn Thêm, 2002 - 2003) [19].


13

Theo Thomas (1985) [25], chất lượng cây con có quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con còn thể hiện rõ
qua màu sắc lá.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá
khả năng chịu bóng của một số loài như: Shorea talura, Sovalis, Hopea
helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế
khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến
sinh trưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và
cộng sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với
nước (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002 - 2003) [19].
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu
và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng đối với cây
trồng là vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây.
2.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh vật
học và khu vực phân bố về Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl)
Kuntze). Cụ thể đã xác định được sự phân bố tự nhiên chủ yếu ở các tỉnh miền
núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình,

Thanh Hóa và Nghệ An…và một số tỉnh Tây Nguyên. Các tỉnh miền núi phía
Bắc có điều kiện thuận lợi để phát triển trồng Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana (C. Presl) Kuntze) phục vụ kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Ở điều


14

kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 30m, đường kính ngang ngực có thể đạt
100cm; ở rừng trồng, cây cao từ 20 - 30m, Thân thẳng, tán hình trụ, phân
cành cao, cành buông, đường kính 10 - 100cm. Gỗ Kim giao có đặc tính cơ lý
rất tốt, tỷ trọng trung bình 0,48. Vỏ xám bạc, bỏng mảng, gốc có bạnh vè nhỏ
rất tốt đồ nội thất cao cấp và rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài
nước. Gỗ mịn có nhiều vân đẹp, dùng làm các đồ mỹ nghệ, làm đũa, làm
tượng. Lá có thể làm thuốc chữa ho, chữa cảm. Thường trồng kim giao làm
cảnh, trồng trong các vườn sưu tập [19].
Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên
cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởngquyết định đến
sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, chế
độ nước…. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn
cây con đến trồng. Nguyễn Ngọc Tân đã nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ
ánh sáng, nước và bón phân đối với cây Hồi (Illicium verum Hook) ở giai
đoạn vườn ươm khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn
Xuân Quát (1985) [14] và Hoàng Công Đãng (2000) [8] đã phân chia 5 mức
che sáng: không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.
Nguyễn Thị Mừng (1997) [12], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che
bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia BariaensisPierre)
trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn
từ 1 - 4 tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho
Cẩm lai, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng
(không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở

tỷ lệ che bóng 50%.
Nguyễn Tuấn Bình (2002) [3], khinghiên cứu về gieo ươm Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre), nhận thấy độ tàn che 25 - 50% là thích
hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây


15

Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đoạn 3 tháng tuổi, Nguyễn
Thị Cẩm Nhung (2006) [23] nhận thấy độ che sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [11], khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa
Craib) nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
đường kính, chiều cao và sinh khối của cây con Gõ đỏ. Sau 3 tháng, đường kính
của Gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong
đó thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân
cây gõ đỏ 3 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm
thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25 - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%.
Đoàn Đình Tam (2012) [17], khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ
tưới nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii
Chois) nhận thấy rằng chế độ tưới nước thích hợp cho cây Vối Thuốc giai
đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi là ngày tưới một lần (70ml), chế độ che bóng thích
hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ
9 đến 12 tháng tuổi là 25%.
Theo nghiên cứu của Vũ Văn Thông (1993, 2001), Kim giao núi đất là
cây bản địa phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh, có mặt hầu hết ở
các tỉnh miền Bắc. Ở Việt Nam thường gặp ở Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La,
Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An…Ở những nơi có độ cao trên 500m.
Nguyễn Thị Nhung (2009), Kim giao núi đất là cây ưa sáng, sinh
trưởng tương đối nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dài tùy theo mục đích

kinh doanh song 10 - 15 năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng,
Kim giao núi đất dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác.
Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn che từ 0,3 - 0,5. Cây
Kim giao núi đất có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh
miền Bắc những nơi có lượng mưa bình quân 1500 - 2500mm/năm, nhiệt độ


16

bình quân 20 - 27°C. Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhưng thích hợp
nhất là những nơi còn tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm
mát, thoát nước.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [11], khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của độ tàn che và hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gõ đỏ
(Afzelia xylocarpa Craib): Khi gieo ươm gõ đỏ trên nền đất xám phù sa cổ ở
Đông Nam Bộ, thì việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng của ruột bầu bằng cách
bón lót phân tổng hợp NPK (16-16-8) và phân chuồng hoai là cần thiết. Hàm
lượng phân tổng hợp NPK đảm bảo cho gõ đỏ sống sót và sinh trưởng tốt trong 6
tháng đầu ở vườn ươm là 5% - 6%. Nếu bón lót phân chuồng hoai, thì hàm
lượng tối ưu cho sinh trưởng của gõ đỏ là 42%, dao động từ 32 - 53%.
Ngô Đình Quế (2008) [15], khi so với lượng mưa, dòng chảy mặt biến
động rất lớn và thường dao động trong khoảng từ 3 - 5% đối với rừng Thông
trong đó cao nhất ở trảng cỏ đến thảm cây bụi, rừng trồng và thấp nhất ở rừng
tự nhiên. Lượng dòng chảy mặt phụ thuộc vào nhân tố lượng mưa, địa hình,
tính chất đất, cấu trúc thảm thực vật và cả phương pháp quan trắc. Hệ số dòng
chảy mặt có liên hệ chặt chẽ với các nhân tố độ dốc mặt đất, hệ số xói mòn
đất, độ giao tán hoặc độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ của thảm tươi cây
bụi và độ che phủ của rừng (Phạm Thị Hương Lan, 2005).
Theo Bùi Thị Huế (1996), mặc dù Bạch đàn có cường độ thoát hơi
nước mạnh nhưng do tổng diện tích lá nhỏ nên vẫn có lượng thoát hơi nước

nhỏ hơn so với rừng Keo cùng tuổi từ 1,5 đến 3,3 lần. Hiệu suất sử dụng nước
của Bạch đàn cao hơn Keo từ 1,7 đến 2,8 lần. Bên cạnh đó tác giả cũng thấy
rằng, nếu trồng Bạch đàn ở lập địa tốt thì sau 3 năm trồng rừng, lượng mùn
trong lớp đất mặt giảm đi khoảng 12,1 tấn so với trước khi trồng rừng. Đạm
cũng bị giảm đi khoảng 123 kg/ha. Nhưng nếu trồng tại lập địa xấu, đất đồi
trơ trọc sỏi đá như tại Thanh Vân - Phú Thọ, sau 3 năm lượng mùn tăng lên


×