Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Nguyễn Huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.12 KB, 8 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

(Đề có 02 trang)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Hãy hướng sự quan tâm của bạn tới những việc bạn có thể làm thay vì nghi
hoặc khả năng của bản thân. Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ
điều gì nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được.
Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối rồi sẽ được giải
quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu
tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi kèm với những câu
khẳng định như “Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng
tạo ra điều kì diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã
nỗ lực hết mình, dù có thất bại, bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại không chỉ
giúp bạn rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công: Bạn
chỉ thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có. Khi thực sự muốn
làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ có cách để bạn làm được
Điều quan trọng là bạn phải xem xét các khả năng để tạo ra cơ hội chứ không
phải lãng phí thời gian để mổ xẻ những trách nhiệm của mình.
(Tian Dayton, Quên hôm qua sống cho ngày mai, Công
ty First
News- Trí Việt giữ bản quyền xuất bản và ấn hành, tr.106, 107 )

Câu 1: Theo tác giả cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp là như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Trong câu “Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì


nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được.”, tác giả ngầm phê phán
những người có thái độ sống như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 3: Tại sao tác giả nói “Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học kinh
nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công” (1,0 điểm)
Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm: “Bạn chỉ thực sự thất bại khi chưa
thử mọi cơ hội mà bạn đang có” không? Vì sao? (1,0 điểm)

8


II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về
phương châm sống: Thử sức với cơ hội và dám đối mặt với khó khăn.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong đoạn trích “ Việt Bắc” (Tố Hữu), người ở lại hỏi người về xuôi:
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
Đáp lại tấm chân tình ấy, người về xuôi đã thổ lộ nỗi lòng:
-Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi. Từ đó, nhận xét về tính dân
tộc thể hiện trong hai đoạn thơ trên.


__Hết__

8


HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐIỂM
ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU

3,0

Câu 1

Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối rồi sẽ được
giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra
sự khởi đầu tốt đẹp.

0,5

Câu 2

Trong câu “Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì
nếu cứ luôn miệng nói rằng mình không làm được.”, tác giả ngầm phê
phán những người có thái độ sống nhu nhược, thụ động…

0,5

Câu 3


Câu 4

Tại sao tác giả nói “Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học kinh
nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công”
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, phù
hợp với yêu cầu câu hỏi. Gợi ý
- Thất bại là không hoàn thành mục tiêu đề ra
- Khi ta đặt ra mục tiêu mà ta không đạt được khi đó ta rút ra bài
học kinh nghiệm để lần sau ta không mắc phải và khi đạt được
thành công thì ta sẽ thấy giá trị của nó…
GV linh động cho điểm
- Đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng tình.(0,25
điểm)
- Lí giải: sâu sắc, hợp lí, thuyết phục.(0,75 điểm)

1,0

1,0

II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn

2,0

(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Thử sức với cơ hội – một yếu tố
không thể thiếu của người thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

8


0,25


Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp,
móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý kiến: Thử sức với cơ hội – một yếu tố không thể thiếu của người thành
công.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng phải làm rõ yêu cầu của đề bài. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Cơ hội là hoàn cảnh thuận lợi gặp được để thực hiện điều mong
muốn,dự định. Thử sức với cơ hội là cho ta cơ hội nắm bắt thời điểm hội tụ những
điều thích hợp và tận dụng nó để tạo ra thành công.
- Bàn luận:

0,25

0,5

+ Thử sức với cơ hội là sẵn sàng đương đầu với khó khăn để tạo ra cơ hội cho bản
thân, không ngần ngại thất bại để có được sự thành công.
+ Một người thành công sẽ không bao giờ thụ động chờ cơ hội đến với mình mà sẽ
xông pha tìm kiếm nó.
+ Thử sức với cơ hội mang đến cho chúng ta niềm tin, niềm hi vọng để ta đạt được

mục đích.Tạo ra cho chúng ta một sức mạnh to lớn và động lực để ta vượt qua những
thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
+ Khi đã nhận ra được cơ hội đang ở trước mắt, chúng ta phải chủ động và tận dụng
nó một cách khéo léo để có thể vượt qua những thử thách. Khi đã có cơ hội trong
tay, chúng ta phải biết chắt chiu, trân trọng vì cơ hội không có nhiều .
+ Phê phán những người không biết trân trọng và tận dụng những cơ hội mà cuộc
đời mang lại cho họ.
- Bài học nhận thức và hành động: Thử sức với cơ hội – một yếu tố không thể
thiếu của người thành công. Hãy cố gắng nắm bắt những cơ hội có thể thay đổi cuộc
đời mình. Con người chỉ cần chịu khó học tập, có tinh thần cầu tiến, có đức tính kiên
trì bền bỉ, chắc chắn họ sẽ thành công.

0,25

d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

8


e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2. Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong hai đoạn thơ:

0,25

5,0


“ Mình đi có nhớ những nhà….. cây đa”, Ta với mình, mình với ta…nghĩa tình bấy
nhiêu…”
Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn trích “ Việt Bắc” của Tố Hữu.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn
đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng kẻ ở - người đi, người cán bộ cách
mạng- người đồng bào Việt Bắc qua đó thấy rõ ân tình cách mạng – một cội nguồn
sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.
Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong hai đoạn thơ.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
* Cảm nhận tâm trạng kẻ ở - người đi trong hai đoạn thơ
- Tâm trạng người ở lại: Gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến.
+ Nghệ thuật tiểu đối -> trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ người Việt Bắc vẫn
thủy chung, sắt son với cách mạng.
+ Liệt kê những hình ảnh, sự kiện lịch sử nổi bật -> nhắc người về xuôi nhớ đến cội
nguồn cách mạng.
+ Câu hỏi tu từ + hình thức lặp từ “ mình đi”,“ mình về”, “ có nhớ”, nhịp thơ
2/2/2,4/4 đều đặn -> khắc sâu tô đậm những kỉ niệm gắn bó, diễn tả nỗi nhớ da diết,
bộc lộ tình cảm yêu thương và tâm trạng bâng khuâng nhắc nhở người về xuôi đừng

bao giờ đánh mất quá khứ và đánh mất chính mình
- Tâm trạng người đi
+ Nhịp 3/3 + điệp từ + đảo kết cấu -> khẳng định ta với mình tuy hai mà một, gắn bó
thủy chung son sắt.
+ Đại từ “ mình” + lối so sánh ví von > khẳng định tình keo sơn, thiêng liêng lớn lao
tràn ngập không bao giờ thay đổi
=> Thể thơ lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng; mượn lối đối đáp và lối
xưng hô mình – ta -> Nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt Bắc, khẳng định nghĩa

8

0,25
2,5


tình gắn bó thắm thiết với những người kháng chiến , với Việt Bắc, với nhân dân, đất
nước.
** Tính dân tộc trong hai đoạn thơ
- Nội dung:
+ Thể hiện qua sự gắn bó nghĩa tình với mảnh đất quê hương cách mạng, gắn bó
nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng trong truyền thống thủy chung “ Uống nước
nhớ nguồn”
+ Đề cao những sự kiện lớn lao, liên quan đến vận mệnh đất nước nhưng cách thể
hiện không phù phiếm, cố tạo ra vẻ hoành tráng mà rất nhẹ nhàng, sâu lắng.
- Về nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát + tiểu đối -> tạo sự cân xứng nhịp nhàng như một khúc hát ru.
+ Sử dụng lối đối đáp quen thuộc trong ca dao.
+ Sử dụng đại từ nhân xưng mình-ta -> tạo sự gắn bó giữa cách mạng và nhân dân.
+ Sử dụng hình ảnh gần gũi với cảm nghĩ dân tộc và các bieenju pháp tu từ nghẹ
thuật quen thuộc…

* Đánh giá chung
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của hai đoạn thơ. Đánh giá tính dân tộc -> tiêu biểu
cho phong cách thơ Tố Hữu.
- Nêu bài học liên hệ: ý thức phát huy truyền thống dân tộc; lối sống tình nghĩa, thủy
chung; tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước...
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
__Hết__

8

1,0

0,25

0,25

0,25


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
TỔ NGỮ VĂN

MA TRẬN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
Môn: Ngữ văn

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

Thông hiểu
Vận dụng

Nhận biết

Vận dụng cao

NỘI DUNG – NĂNG LỰC ĐÁNH
GIÁ
I. Phần - Ngữ liệu: văn bản nhật dụng.
đọc hiểu - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu:
01 đoạn trích.

Tổng

II. Phần
làm văn

Tổng

- Chỉ ra được thông
tin có liên quan
trong văn bản.

- Xác định được thái độ của
tác giả đã gửi gắm trong câu.

- Hiểu nghĩa trong văn
bản và nhận xét, đánh
giá tư tưởng và quan

điểm, thái độ của tác
giả.

Số câu
Số điểm

1
0,5 điểm

1
0,5 điểm

1
1,0 điểm

1
1,0 điểm

Tỉ lệ %

0,5%

0,5%

10%

10%

Câu 1:Nghị luận xã hội
- Khoảng 200 chữ.

- Học sinh trình bày suy nghĩ
về vấn đề đặt ra trong văn bản
đọc hiểu ở phần 1.

Viết đoạn văn

Viết bài văn

Câu 2:Nghị luận văn học
Nghị luận về đoạn thơ, từ đó
nhận xét về một phương diện/
đặc điểm trong đoạn thơ.
Số câu
Số điểm

1
2,0 điểm

Tỉ lệ %
Tổng
cộng

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

- Trình bày quan
điểm của bản thân
về vấn đề đặt ra
trong văn bản.


20%
1
0,5 điểm
0,5%

1
0,5 điểm
0,5%

8

2
3,0 điểm
30%

1
5,0 điểm
50%
2
6,0 điểm
60%


8



×