Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636 KB, 30 trang )

Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại
Nhà xuất bản Bản đồ
Giới thiệu chung về Nhà xuất bản Bản đồ
Tên giao dịch quốc tế CARTOGRAPHIC PUBLISHING HOUSE
Viết tắt CPH
Trụ sở chính 73 Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa Hà Nội Việt Nam
Điện thoại (84-4) 8344610, 8343912, 7734371
Fax ( 84-4) 8344610
E- mail
Ngày thành lập 26 /12/1996
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà xuất bản Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục
Địa chính, hoạt động trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng thông qua việc sản xuất
bản phẩm đến nhiều người, không phải là đơn vị hoạt động kinh doanh đơn
thuần. Nhà xuất bản Bản đồ là một doanh nghiệp công ích hạch toán kinh tế
độc lập.
Tiền thân của Nhà xuất bản Bản đồ là Xí nghiệp Bản đồ_ Cục Đo đạc và
Bản đồ Nhà nước được thành lập theo quyết định số 640/QĐ ban hành ngày
19/11/1977 của Cục trưởng cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước trên cơ sở sáp
nhập 3 đơn vị: Ban biên tập, Xưởng Biên vẽ Bản đồ, Xí nghiệp in Bản Đồ.
_ Tháng 4/1994: chính phủ hợp nhất Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước và
Tổng cục Quản lí Ruộng đất thành Tổng cục Điạ chính.
_ Ngày 28/01/1995: Căn cứ vào quyết định số 72 ngày 16/01/1995 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá _ Thông tin cho phép thành lập Nhà xuất bản Bản đồ,
Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính đă ra quyết định số 18/QĐ_ĐC thành lập
Nhà xuất bản Bản đồ .
_ Tháng 12/1996: Trong công cuộc đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp ,
ngày 21/12/1996 Tổng Cục Địa chính đã ra quyết định số 678/QĐ_TCCB :
Sáp nhập Xí nghiệp Bản đồ, Xí nghiệp In vào Nhà xuất bản Bản đồ”
Nhà xuất bản Bản đồ mới từ đầu năm 1997 đã chính thức đi vào hoạt


động.
Đây là một xí nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh vực bản đồ lớn nhất Việt
Nam cả về số lượng lao động, công nghệ và quy mô sản xuất.
Nhà xuất bản Bản đồ có những chức năng, nhiệm vụ sau:
_ Xuất bản, in, phát hành bản đồ, tập bản đồ chuyên đề các thể loại : tờ
rời Atlas, quả địa cầu, bản đồ số... Các tài liệu thuộc ngành Địa chính và các
ngành có liên quan đến ngành Địa chính.
_ Thực hiện các công trình hiện chỉnh, thành lập và chế in bản đồ địa
chính, địa hình, và các sản phẩm bản đồ quốc gia khác.
_ Xuất bản , in các loại tạp chí sách báo, lịch, sản phẩm quảng cáo và các
loại văn hoá phẩm khác .
_ Kinh doanh sản phẩm vật tư chuyên ngành và thực hiện các dịch vụ tư
liệu, kĩ thuật công nghệ về xuất bản, in ấn và quảng cáo trong lĩnh vực bản
đồ.
Sau 4 năm được tổ chức lại( tính từ tháng 1/1997) , Nhà xuất bản Bản đồ
đã có đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ cao, có độ ngũ công nhân kĩ thuật
lành nghề; hệ thống thiết bị công nghệ tin học, hệ thống máy móc chế bản và
in không ngừng được đầu tư, mở rộng, có khả năng tạo ra những sản phẩm
bản đồ, Atlas, các sản phẩm in khác: sách báo tạp chí, quảng cáo với chất
lượng cao.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà xuất
bản Bản đồ.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức Nhà xuất bản Bản đồ
Cơ cấu này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một
thủ trưởng và trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý được chuyên
Ban giám đốc
Phòng
Kế
Phòng

Kế
toán
Phòng
Biên
Phòng
thị
Phòng
qlý XB
Văn
phòng
XN
In
số 1
XN
In
Số 2
XN
biên
vẽ
CN
T
Phố
TT
Tin
h cọ
TT
Phát
h nà
TT
Biên tập

CN cao
môn hóa nên nó có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng được
năng lực của đội ngũ chuyên gia, đội ngũ những người làm công tác tham
mưu giảm bớt được công việc cho người lãnh đạo. Theo quy chế tổ chức các
chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Nhà xuất bản được quy định như sau:
Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Trong đó giám đốc là người đứng đầu, lãnh đạo Nhà xuất bản và chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ các bộ phận chức năng và các xí nghiệp kinh
doanh đồng thời là người chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, với Nhà
nước. Phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo các bộ
phận do giám đốc uỷ quyền.
Các đơn vị sản xuất thành lập các ban , các tổ sản xuất phù hợp với các
khâu sản xuất trong dây chuyền sản xuất của đơn vị. Các phòng chức năng
không quản lí trực tiếp các tổ, các ban. Tuy nhiên, một số nhiệm vụ về kế
hoạch kĩ thuật được tổ chức quản lí kiểm tra định kì .
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công tác kế toán của Nhà xuất bản Bản đồ được thực hiện tại phòng kế
toán thống kê. Bộ phận kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế
toán thống kê được biên chế 7 người dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nhà xuất
bản, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng : là người phụ trách chung về công tác kế toán, thay mặt
cho Nhà xuất bản quan hệ với các đơn vị khác về tài chính. Theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà xuất bản với Nhà nước, cấp trên và đối với
công nhân viên, là người tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của
Nhà xuất bản, làm kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Nhà
xuất bản.
Dưới kế toán trưởng là : Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ, kế
toán tiền lương , kế toán thanh toán, thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng,
và hai kế toán viên quản lý các đơn vị sản xuất.

Ngoài ra ở dưới các đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị đều có kế toán riêng trực
tiếp quản lí sản xuất hàng tháng, kế toán của các đơn vị đều phải báo cáo, và
thu thập các loại chứng từ nộp cho phòng kế toán và Nhà xuất bản.
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ sản xuất và kinh doanh đa dạng với các sản phẩm
sau:
a. Xuất bản , in và phát hành bản đồ dưới mọi hình thức tờ rời, Atlas, địa
cầu, bản đồ số bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỉ lệ, bản, bản
đồ chuyên đề các mảng đề tài , Atlas, quả địa cầu bản đồ nổi; bản đồ số .
b. Xuất bản các loại báo , tạp chí: sách hướng đẫn thực hiện về pháp
luật, chế độ chính sách, giáo trình giảng dạy; tài liệu tham khảo tra cứu.
c. Xuất bản các loại văn hoá phẩm, biểu mẫu, nhãn, bao bì hàng hoá, sản
phẩm quảng cáo.. theo luật định
d. Kinh doanh các sản phẩm vật tư chuyên ngành.
e. Thực hiện các dịch vụ về tư vấn: về tư liệu kĩ thuật, công nghệ trong
lĩnh vực bản đồ, đo đạc, đất đai, chế bản, in ấn, xuất bản..
2.1.2.4 Đặc điểm về thị trường
Thị trường sản xuất, kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ bao gồm :
_ Thị trường trong nước được phân ra:
+ Thị trường do Nhà nước quy định: đây là mảng thị trường duy nhất
trong cả nước do Nhà xuất bản sản xuất, đồng thời hàng năm Nhà nước cấp
cho một lượng vốn nhất định để đặt hàng chiếm khoảng 30% doanh thu.
+ Thị trường tự do: là mảng thị trường mà sản phẩm tự cân đối trong
sản xuất, kinh doanh chiếm 70% doanh thu.
_ Thị trường ngoài nước: đó là việc hợp tác xuất nhập khẩu các ấn
phẩm về bản đồ, vật tư, tư liệu ứng dụng khoa học kĩ thuật. Ngoài ra hiện nay
Nhà xuất bản đang thực hiện hợp đồng gia công các công đoạn sản xuất của
một số loại bản đồ với Canada, Australia, Thuỵ Điển..
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kinh doanh

Do đặc điểm sản phẩm của nhà xuất bản là đa dạng, song sản phẩm
chính là bản đồ, chu kì sản xuất phải qua nhiều công đoạn. Sản phẩm của mỗi
công đoạn là bán sản phẩm, được kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ, tạo sản
phẩm cuối cùng đạt chất lượng. Vì vậy, nguyên tắc cơ bản của tổ chức là
chuyên môn hoá, nhằm phân công lao động cho các đơn vị sản xuất phải chế
tạo hoàn thành đúng tiến độ của bản sản phẩm. Việc sản xuất bản đồ theo quy
trình, quy phạm, quy định của Nhà nước, tuân theo chuẩn mực quy định của kí
hiệu bản đồ về độ lớn nét vẽ, độ lớn của chữ, kiểu chữ và màu sắc vẽ ,in.
Quy trình sản xuất bản đồ bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Thu thập tư liệu bản đồ
+ Bước 2: Biên tập bản đồ
+ Bước 3: Biên vẽ, thanh vẽ bản đồ
+ Bước 4: Chế bản
+ Bước 5: In thử
+ Bước 6: In bản đồ
+ Bước 7: Nghiệm thu
+ Bước 8: Phát hành
Trên nét tổng thể đó, việc tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Bản đồ đạt
được các nguyên tắc; chuyên môn hoá cân đối nhịp nhàng và liên tục nhằm
thực hiện đúng các hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng .
2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh
a. Thuận lợi :
Thứ nhất: Nhà xuất bản Bản đồ luôn được sự quan tâm lãnh đạo của
Tổng Cục Địa chính, sự chỉ đạo sâu sắc của các Vụ chức năng và của các cơ
quan quản lý Nhà nước về mọi mặt, nhất là trong kế hoạch bản đồ Nhà nước
giao, đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ bản.. tạo điều kiện phát triển Nhà xuất
bản Bản đồ lớn mạnh và thực hiện chiến lược phát triển ngành địa chính từ
nay đến năm 2010.
Thứ hai: Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trực thuộc

ngành Địa chính, bên cạnh lĩnh vực chuyên môn, khoa học kỹ thuật đo đạc bản
đồ, Nhà xuất bản có đặc thù là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành,
hoạt động trong lĩnh vực văn hoá tư tưởng, tuyên truyền nâng cao dân trí. Do
đó, Nhà xuất bản Bản đồ luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Tư tưởng
Văn hoá Trung ương, Cục xuất bản Bộ văn hoá Thông tin và các cơ quan quản
lý Nhà nước khác về hoạt động trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng.
Thứ ba : sau một quá trình hoạt động các mặt quản lý, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Nhà xuất bản đã đi vào nề nếp ổn định, nội bộ đoàn kết, CBCNV
yên tâm phấn khởi công tác. Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về việc
xếp hạng Nhà xuất bản Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nước hạng 1(7/ 2000) đã
nâng cao vị thế và là bước phát triển mới của Nhà xuất bản Bản đồ.
b. Khó khăn
Thứ nhất: Kế hoạch sản xuất Nhà nước đặt hàng năm 2000 giảm đáng kể
so với năm 1999. Công việc được giao đều là các công việc có mức độ phức tạp
cao, chu trình công nghệ kéo dài. Tư liệu bản đồ chậm, thiếu đồng bộ ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất. Việc chuyển hệ toạ độ mới từ hệ HN-72 sang hệ
VN- 2000 làm nảy sinh một số khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
Thứ hai: Chi nhánh Nhà xuất bản Bản đồ tại thành phố Hồ Chí Minh và xí
nghiệp in số 2 là hai đơn vị gặp nhiều khó khăn về công việc hoạt động sản
xuất
Thứ ba là : Công tác thị trường của Nhà xuất bản và các đơn vị trực thuộc
vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là việc mở rộng thị trường sản phẩm tiếp thị
khách hàng và giới thiệu sản phẩm.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá ban đầu về thuận lợi và khó khăn của
Nhà xuất bản Bản đồ trong những năm qua dưới cách nhìn của một nhà quản
trị. Để đi sâu hơn về các mặt hoạt động cần phải đánh giá dưới khía cạnh tài
chính bởi vì hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh.

a. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách khái quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh
giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo các chỉ
tiêu của bảng cân đối tài sản được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo
nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán và bảng cơ cấu biểu hiện qua 3 năm chúng ta thấy
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng luôn tăng lên đặc biệt là
năm 2000 so với năm 1999 tăng (35747574324) đồng tương ứng với mức
tăng là 226%, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 84, 6%
trong cơ cấu tài sản.
Bảng 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn từ năm 1998 đến năm2000
Đơn vị tính đồng
Tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọn
g
Số tiền ttrọng
A TSLĐ & ĐT DH
I Vốn bằng tiền
II Các khoản P thu
III Hàng tồn kho
IV TSLĐ khác
V Chi Sự nghiệp
B TSCĐ &ĐT DH
I TSCĐ hữu hình
II XD CB D D
9 858 691
480
3 090 263 422
3 669 112 177

2 582 541 825
405 674 056
111 100 000
3 520 807
281
3 497369 281
23 438 000
73,7
23, 1
27, 7
19,3
3
0,9
26,3
26, 1
0, 2
10 332
081305
2 912 316 258
4 317 341 947
2 819 204 400
50 033 700
233 185 000
5469 608 007
5469 608 007
0
65, 4
18, 4
27, 3
17, 8

0,4
1, 5
34, 6
34, 6
0
4355966320
3
4 981 843 010
3 418 223 253
34744 317580
173 868 300
241 411 060
7 989600
433
7 133 388 643
+856 211 790
84, 6
9, 7
6,7
67, 4
0, 3
0, 5
15, 4
13, 8
1, 6
Cộng 13
379498761
100 15 801689312 100 515492636
36
100

Nguồn vốn Năm
1998
Năm 1999 Năm
2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọn
g
Số tiền ttrọng
A NỢ PHẢI TRẢ
I Nợ ngắn hạn
B NV CHỦ SỞ HỮU
I Nguồn vốn quỹ
II Nguồn kinh phí
4 629 663
363
4 629 663 363
8 649 835
398
8 538 735 398
111 100 000
34, 6
34, 6
65,4
63, 8
1, 6
6 118 038
704
6 118 038 704
9 638 650 608
9 333 350 608
350 300 000

38, 7
38, 7
61, 3
59, 1
2, 2
3688075781
9
36 880757
819
1466850581
7
11339 205
817
3 329 300 000
71, 5
71, 5
28,5
21, 9
6, 6
Cộng 13
379498761
100 15
801689312
100 515492636
36
100
Sự thay đổi đó là do hàng tồn kho trong năm 2000 tăng đạt tỷ trọng 67, 4
% trong tổng tài sản của Nhà xuất bản Bản đồ. Bên cạnh đó còn do tỷ trọng của
các khoản phải thu, tài sản lưu động khác, chi sự nghiệp, vốn bằng tiền giảm .
Còn tài sản cố định chỉ chiếm 15,4% nhưng chủ yếu là tài sản cố định hữu

hình với tỷ trọng 13,8%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 1,6%.
Vậy tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào? Trong hai
năm nguồn vốn có sự biến động như thế nào?
Tài sản của Nhà xuât Bản bản đồ được hình thành từ hai nguồn : vốn chủ
sở hữu và vốn vay bên ngoài.
Theo số liệu ở bảng cân đối kế toán thì bên tài sản cũng như bên nguồn
vốn năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 2 422 190 551 đồng với con số
tương đối là 18, 1% và năm 2000 so với năm1999 là 35 574 747 324 đồng với
số tương đối là 226% điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp
tăng lên.
Mặt khác, nhìn trên bảng cân đối kế toán năm 2000 tài sản tăng do hàng
hoá tăng nhưng thực chất hàng tồn kho từ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong năm 2000 không tăng cao đến như vậy. Qua nghiên cứu tình hình
thực tế tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy: Đầu năm 2000 với tư cách là một
doanh nghiệp công ích phải thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao nên đơn vị
đã nhận bán hộ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa chính hàng trăm tấn
bản đồ các loại và do nhu cầu của thị trường tiêu thụ loại sản phẩm này năm
2000 không cao nên số lượng bản đồ tồn trong kho của Nhà xuất bản lớn
Sự biến động của khoản phải trả người bán tác động đến cơ cấu nguồn
vốn:
Tỷ trọng các khoản nợ phải trả ( toàn bộ là nợ ngắn hạn) chiếm 71,5%
tăng tỷ trọng tương ứng là:32,8 % , còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
28,5% giảm tỷ trọng tương ứng 32,8% so với cùng kỳ năm 1999.
Trong nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm 100%, vay ngắn hạn ngân hàng
0%, khoản phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng 4,8%, thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước chiếm tỷ trọng 1,6%.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu , thì nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng
69%, , nguồn kinh phí mà cụ thể là nguồn kinh phí năm nay chiếm tỷ trọng
31%.
b. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua báo cáo

kết quả kinh doanh( Xem bảng 2)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, nó
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động
của doanh nghiệp, nó cung cấp cho người phân tích những thông tin tổng hợp
về phương thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng về vốn lao động.. và
báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra rằng việc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đem lại lợi nhuận hay bị lỗ vốn.
Bảng 2 : Trích Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh năm 2000
Đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ%
Tổng doanh thu
Các khoản giảm
trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí DN
Lợi tức từ HĐKD
26 642 622
997
702 159 472
25 940 463
525
21 150 092
337
1 190 688
732
2 984 689

088
613 993 368
26 625 459
039
732 412
190
25 893 046
849
21 328 147
235
1 049 144
746
2 769 409
418
746 345
450
-17 163 958
+30 252 718
_-47 416 676
+178 054 898
-141 543 986
-215 279 670
+132 352
082
- 0,06
+4,31
_-0,18
+0, 84
-11,9
-7,2

__+21,5
Qua các chỉ tiêu cơ bản trên bản báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận
thấy:
+Xét về doanh thu thuần của năm 2000 giảm 47416676 đồng tương ứng
giảm 0,18% so với năm 1999.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2000 tăng
132352082 đồng so với năm 1999 ( tương ứng tăng 21,5%).
Lợi nhuận tăng chủ yếu vì:
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm giảm
tương ứng 11,9% và 7,2%.
Như vậy qua sự phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp từ hai báo cáo tài chính quan trọng của Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy
có nhiều ưu điểm.
• Nhưng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua hai báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh chỉ là bước đi ban đầu của công tác phân
tích tài chính tại doanh nghiệp. Số liệu của hai báo cáo tài chính
trên chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh nên chưa lột tả được hết
thực trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp vì vậy để đi sâu
hơn cần phải tiến hành phân tích thông qua các hệ số tài chính
của doanh nghiệp để làm sáng tỏ các mặt hoạt động của doanh
nghiệp ở trạng thái động.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
Trước khi tiến hành phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán cần
phải loại trừ giá trị hàng tồn kho mà Nhà xuất bản nhận bán hộ Trung tâm
Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa chính.
Theo tổng kết thì lượng hàng tồn trong kho của Nhà xuất bản có cơ cấu
như sau:
Hàng hoá tồn kho năm 2000 của Nhà xuất bản Bản đồ
Đơn vị tính đồng

Nội dung 31/12/199
9
31/12/20
00
Hàng hoá của Nhà xuất bản Bản đồ 636771119 112567427
5
Bản đồ củaTrung tâm Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa
chính
0 324008719
82
Tổng cộng 636771119 335265462
57
Hàng tồn kho thực tế của Nhà xuất bản tính đến cuối năm 2000 là
34.744.317.580 – 32400871982 = 2.343.445.598
Vậy Tài sản lưu động thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là :
43559663203 – 32400871982 = 11.158.791.221 đồng
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn thực tế của Nhà xuất bảntính đến 31/12
năm 2000 là:
51549263636 - 32400871982 =19.148.391.654 đồng
Khoản phải trả người bán thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là:
33263334828 - 32400871982 = 862.462.846 đồng
Nợ phải trả thực tế tính đến cuối năm 2000 của Nhà xuất bản là:
36880757819 - 32400871982 =4479885837 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu là 14.668.505.817 đồng > 4479885837 đồng cho
thấy Nhà xuất bản vẫn chủ động về mặt tài chính.
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp
đều thường xuyên phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn
liền với các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp duy

trì bền vững các mối quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh
toán các khoản phải trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào
chính sách tiêu thụ hàng hóa đối với các khoản phải thu và khả năng kéo dài
thời hạn chiếm dụng vốn đối với khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp nên giảm các khoản phải thu, gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhưng
trên thực tế thì không hẳn như vậy, các khoản phải thu nhỏ lại biểu hiện chính
sách bán hàng thắt chặt của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi
tìm bạn hàng khác. Bên cạnh đó đơn vị nào có các khoản phải trả lớn sẽ là sức
ép về tài chính ràng buộc doanh nghiệp đó luôn phải tìm nguồn trang trải cho
các khoản nợ đến hạn, đồng thời các nhà đầu tư hay người cho vaycó những
đánh giá không tốt về tình hình tài chính; không muốn đầu tư khi nhìn vào cơ
cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi tức là bị khách
hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì không chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh
nghiệp không sinh lời được mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản
xuất kinh doanh khi cần có vốn để đầu tư. Trong trường hợp này doanh
nghiệp sẽ phải đi vay đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia
tăng.
Xuất phát từ những lý do đó các doanh nghiệp nói chung và Nhà xuất bản
Bản đồ nói riêng đều phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán tại doanh
nghiệp mình theo những bước dưới đây để nhằm hạn chế được những rủi ro.
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
Bảng tình hình thanh toán các khoản phải thu , phải trả
của Nhà xuất bản bản đồ qua các năm 1999, 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ
I Khoản phải thu 3 049 800

458
1 901 497 399 -1 148 303 059 -37,65
1P thu của khách hàng 3 261 435 797 4 514 641 576 +1 253205 779 +38,42
2 Phải thu nội bộ -197 945 999 -2 586 456 448 -2 388 510 449 -1181,3
3 Phải thu khác -13 689 340 -26 687 729 - 12 998 389 -94,95
II Nợ phải trả 4 850 497 215 4 479 885 837 -370.611.378 -7,64
1 Ph trả cho người bán 1 665 274 841 862.462.846 -802.811.995 -48,2
2Thuế&khpnộpNhà
nước
703809825 606783893 - 97 025 932 - 13,79
3 P trả công nhân viên 1 743 050 091 1775023127 +31973036 +1,89
4 Phải trả nội bộ - 293 358476 50 354 893 +343 713 369 +117,2
5Phải trả phải nộp khác 189 526 784 183 853 010 - 5 673 774 - 2,99
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh
toán tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy:
Xét về các khoản phải thu:
Năm 2000, giá trị khoản phải thu nội bộ là 2586456448 đồng giảm hơn
so với năm 1999 2388510449 đồng tương ứng giảm 1181,3%, giá trị các
khoản thu khác giảm 12998389 đồng so với năm 1999 (giảm 94,95%), trong
khi đó giá trị các khoản phải thu từ khách hàng lại chỉ tăng 1253205779 đồng
so với năm 1999 (tăng 38,42%) là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng giá trị các
khoản phải thu nói chung giảm 37,65% ( tương ứng 1148303059 đồng). Qua
quá trình xem xét ta thấy hiện tượng khoản phải thu nội bộ giảm rất mạnh do
đa số các đơn vị trực thuộc đã thực hiện tốt việc thanh toán với Nhà xuất bản
Bản đồ như Xí nghiệp in số 1, Xí nghiệp biên vẽ chế bản , Trung tâm phát
hành , Trung tâm tin học, Trung tâm Biên tập và Công Nghệ cao.
Như vậy xét về tổng thể sau khi phân tích khái quát tình hình các khoản
phải thu cho thấy số lượng vốn bị chiếm dụng trong năm 2000 giảm. Điều này
là tốt bởi vì doanh nghiệp có được số vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra số lượng vốn bị chiếm dụng từ khách hàng có tăng

nhưng với tỷ lệ tăng 38,42% là hợp lý vì có một số khách hàng vẫn nợ dây dưa
như: Công ty Ka Long còn nợ 332980960 đồng, Công ty Thái Dương còn nợ
184099454 đồng..
Nhưng nhìn chung công tác thu hồi các khoản phải thu có nhiều tiến bộ
Xin đưa ra một vài thí dụ để chứng minh như : 31/12 /1999 Văn phòng tiếp thị
nợ Nhà xuất bản 19500000 đồng, công ty Lotus nợ 83000000, công ty Kim
Linh nợ 52881650 đồng đến 31/12/2000 đơn vị đã thu hồi hết các khoản phải
thu của Văn phòng Tiếp thị, công ty Lotus, còn công ty Kim Linh vẫn chiếm
dụng vốn của Nhà xuất bản 24995000 đồng.
Qua các số liệu trên đây thể hiện rằng doanh nghiệp đã đưa ra chính
sách bán hàng không quá “rộng rãi” cũng không quá “thắt chặt” để nhằm mục
đích giữ gìn quan hệ tốt với bạn hàng.
Xét các khoản nợ phải trả:
Năm 2000 giá trị các khoản phải trả của doanh nghiệp giảm 7,64% so
với năm 1999 và tương ứng với số tiền 4 479 885 837 ( đồng).
Xét riêng từng khoản phải trả của doanh nghiệp ta thấy có sự thay đổi
như :Doanh nghiệp không vay ngắn hạn từ ngân hàng, khoản phải trả người
bán của đơn vị giảm 48,2%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm
97035932 đồng (13.79 %) so với năm 1999, khoản phải trả phải nộp khác
giảm 2,99% (5673774 đồng) tính đến thời điểm 31/12/2000. Nhưng các
khoản khác lại tăng vào năm 2000 như khoản phải trả nội bộ tăng 343713369
đồng (tăng với tỷ lệ 117,2 %), hay khoản phải trả công nhân viên tăng
31973036 đồng tức là tăng 1,89% so với năm 1999.
**Đánh giá chung tình hình khả năng thanh toán của Nhà xuất
bản:
Công tác thu hồi các khoản phải thu được đánh giá là tốt,doanh nghiệp sẽ
có vốn để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả, và mặt khác sẽ
đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tình hình trang trải các khoản nợ phải trả vẫn duy trì ở mức độ khá
Tuy có sự đánh giá như vậy nhưng để đi sâu tìm hiểu cặn kẽ tình hình

khả năng thanh toán cần phải thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng. Các
chỉ tiêu tài chính đặc trưng này sẽ biểu hiện được tính động của khả năng
thanh toán, là cơ sở cần thiết cho các định hướng về khía cạnh tài chính của
Nhà xuất bản Bản đồ .
2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về khả
năng thanh toán của Nhà xuất bản Bản đồ.
Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về khả năng thanh toán là một trong
những nét cơ bản của bức tranh phản ánh tình hình tài chính tại doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư, chủ ngân hàng, người cho vay.. đều quan tâm đến các
chỉ tiêu này bởi vì tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt sản xuất sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động

×