Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Hội sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.74 KB, 114 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của quý thầy cô của khoa Tài chính- Ngân hàng, Trường
Đại Học Thương mại, sau thời gian thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
với đề tài “Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng- Hội sở”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bênh cạnh sự nỗ lực học hỏi
của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn và bạn bè xung
quanh.
Em chân thành cảm ơn thầy thầy Vũ Xuân Dũng- người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù công việc giảng dạy của
thầy cũng bận rộn nhưng không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi
dào sức khoẻ.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô của khoa Tài chính- Ngân hàng, Trường
Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà nó còn là hành trang quý báu để em áp dụng vào
thực tế một cách vững chắc và tự tin.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị sinh viên
khóa trên đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm luận luận văn. Đồng
thời xin gửi lời cám ơn đến các anh/chị đáp viên đã vui vẻ, nhiệt tình tham gia trả
lời câu hỏi khảo sát giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Lê



2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH.................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................3
1.1. Khái quát về dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM...............................................3
1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng và dịch vụ thẻ tín dụng.............................................3
1.1.2. Phân loại thẻ tín dụng và vai trò của dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM..........5
1.1.3. Các chủ thể tham gia và hoạt động trong dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM...8
1.1.4. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng......................................14
1.2. Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân của
NHTM....................................................................................................................17
1.2.1. Khái quát kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân của NHTM....................................................................................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân của NHTM...........................................................................19
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân của NHTM....................................................................23



3

1.3. Khái quát chung về lý thuyết hành vi người tiêu dùng và mô hình nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân của NHTM...........................................................................25
1.3.1. Khái quát chung về lý thuyết hành vi người tiêu dùng................................25
1.3.2. Các mô hình nghiên cứu trước đây về hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân của NHTM....................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG- HỘI SỞ GIAI ĐOẠN 2016- 2018.. 32
2.1. Khái quát chung về NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)............32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank............................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VPBank..............................................................33
2.1.3. Mô hình tổ chức............................................................................................34
2.2. Tình hình hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
VPBank- Hội sở giai đoạn 2016- 2018..................................................................37
2.2.1. Khái quát về thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại VPBank- Hội
sở............................................................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại VPBank- Hội sở.......................................................................................38
2.2.3. Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
VPBank- Hội sở......................................................................................................43
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG- HỘI SỞ.................................................................................................48
3.1. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình kiểm định..............................................48
3.1.1 Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................48

3.1.2. Các kiểm định và mô hình hồi quy...............................................................50
3.2. Xây dựng thang đo.........................................................................................51


4

3.3. Phân tích kết quả nghiên cứu........................................................................51
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................51
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha..............53
3.3.3. Phân tích khám phá nhân tố EFA...............................................................55
3.3.4. Phân tích hồi quy..........................................................................................58
3.3.5. Kiểm định khuyết tật của mô hình...............................................................62
3.3.6. Kết luận về mô hình nghiên cứu..................................................................63
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TÍN DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG- HỘI SỞ................64
4.1. Các kết luận về hoạt động và định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
dành cho khách hàng cá nhân tại VPBank- Hội sở.............................................64
4.1.1. Kết luận về các yếu tố tác động tới kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng
dành cho khách hàng cá nhân tại VPBank- Hội sở..............................................64
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
tại VPBank- Hội sở giai đoạn 2020-2022..............................................................64
4.2. Các giải pháp và khuyến nghị phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân tại VPBank- Hội sở.............................................................66
4.2.1. Các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại VPBank- Hội sở.......................................................................................66
4.2.2. Các khuyến nghị phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại VPBank- Hội sở.......................................................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Tên mô hình, bảng biểu
Mô hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại NHTM
Mô hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng tại NHTM

Mô hình 1.3: Mô hình Philip Kotler
Mô hình 1.4: Mô hình thuyết hành vi hoạch định TPB
Mô hình 1.5: Mô hình Thuyết chấp nhận công nghệ TAM
Mô hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu yếu tố tác động đến kết
quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của KHCN tại VPBank
Mô hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị VPBank
Mô hình 3.1: Mô hình chuẩn hóa yếu tố tác động đến kết quả hoạt
động dịch vụ thẻ tín dụng của KHCN tại VPBank
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng
đối với KHCN tại ngân hàng VPBank- Hội sở giai đoạn 2016- 2018.
Bảng 2.2:Mạng lưới máy ATM VPBank giai đoạn 2016- 2018
Bảng 2.3: Tần suất giao dịch thẻ tín dụng KHCN tại VPBank giai
đoạn 2016- 2018
Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach's Alpha
Bảng 3.3: Kiểm định KMO biến độc lập
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo
biến độc lập
Bảng 3.5: Kiểm định KMO biến phụ thuộc
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo
biến phụ thuộc
Bảng 3.7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 1
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 2
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
TMCP
NHTM
KHCN

ATM
POS

Nghĩa của từ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân
Máy rút tiền tự động
Máy cà thẻ thanh toán

Trang
10
12
26
29
30
31
35
44
45
46
46
52
54
56
56
57
57
59
60



6

TCTQT
ĐVCNT
NHNN
NTD
HĐQT
BKS
KQHĐ

Tổ chức thẻ quốc tế
Đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng Nhà nước
Người tiêu dùng
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Kết quả hoạt động


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của
dân cư ngày càng tăng kéo theo nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ tại
các trung tâm thương mại, cửa hàng, siêu thị của dân cư cũng ngày càng tăng cao.
Từ đó, hàng loạt các phương thức thanh toán tiện ích ra đời và phát triển mạnh mẽ,
phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Với những phương thức thanh toán như thẻ thanh
toán, thanh toán trực tuyến,… người tiêu dùng có thể dễ dàng thanh toán các giao
dịch của mình một cách nhanh chóng, an toàn mà k cần mang theo quá nhiều tiền

mặt. Nắm bắt cơ hội đó, các Ngân hàng Thương mại đã chủ động xây dựng các
chiến lược đầu tư, nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm đi kèm với các dịch vụ
thanh toán hiện đại. Trong đó, thẻ tín dụng được coi là một trong những sản phẩm
thanh toán tiện lợi nhất.
Thẻ tín dụng ra đời và phát triển lan nhanh ra toàn thế giới, vượt qua rào cản
khác biệt về tiền mặt. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
tại các Ngân hàng Thương mại đang không ngừng phát triển bởi sự nhanh chóng, thuận
tiện và thỏa mãn được lợi ích của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thẻ tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân được coi là dịch vụ tài chính mang lại nguồn thu nhập tương đối ít
rủi ro cho ngân hàng, phù hợp với xu hướng phát triển các dịch vụ của ngân hàng trong
nền kinh tế hiện đại. Tuy nhiên, trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc
cạnh tranh thị phần thẻ tín dụng giữa các ngân hàng cũng ngày càng trở nên khó khăn.
Vì vậy, mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lược phù hợp, phát triển tính năng thẻ tín
dụng để có thể thu hút khách hàng bởi điều đó tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động
dịch vụ thẻ tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài “Đánh
giá các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Hội sở” để
làm khóa luận tốt nghiệp. Với mục tiêu xác định các yếu tố tố tác động đến kết quả
hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng, bản thân em


hi vọng sẽ đưa ra một vài khuyến nghị góp phần phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Xác định và đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ
tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.
- Đưa ra định hướng và khuyến nghị góp phần phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Dịch vụ thẻ tín dụng dành cho KHCN tại VPBank
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm 2016- 2018
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Báo cáo thường niên của ngân hàng, khảo sát
điều tra tập khách hàng của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê
mô tả, kiểm định hồi quy,
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thẻ tín dụng và các yếu tố tác động đến kết quả hoạt
động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.


Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng dành cho khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Hội sở giai
đoạn 2016- 2018.
Chương 3: Kiểm định các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động dịch vụ thẻ
tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng- Hội sở.
Chương 4: Các kết luận và khuyến nghị phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng- Hội sở.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TÍN
DỤNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về dịch vụ thẻ tín dụng của NHTM.
1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng và dịch vụ thẻ tín dụng.
1.1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng.
- Thẻ tín dụng (credit card) là môt loại thẻ thanh toán cho phép người sở hữu
nó sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ… dựa trên cơ sở là lời hứa sẽ thanh
toán của khách hàng ( Buy now, pay later). Ngân hàng phát hành thẻ sẽ mở một tài
khoản tín dụng tuần hoàn và cấp một hạn mức tín dụng nhất định dành cho chủ thẻ
dựa trên năm lực tài chính, số tiền kí quỹ hay tài sản đảm bảo của khách hàng. Do
đó, mỗi khách hàng sẽ có những hạn mức tín dụng khác nhau. Thẻ tín dụng cho
phép khách hàng trả dần số tiền thanh toán trong tài khoản, bằng cách thanh toán
một số dư tối thiểu trước ngày đáo hạn ghi rõ trên bảng sao kê giao dịch hàng tháng
mà không phải thanh toán toàn bộ số dư.. Ngược lại trong trường hợp khách hàng
không thanh toán hết số dư trong thời gian quy định sẽ phải chịu lãi trả chậm theo


quy định của từng ngân hàng. Khi toàn bộ số tiền đã phát sinh được hoàn trả lại cho
ngân hàng thì hạn mức tín dụng của thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây là một
trong những tính chất đặc biệt của thẻ tín dụng.
1.1.1.2. Dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM.
Dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM là dịch vụ do ngân hàng cung cấp trong lĩnh
vực thẻ thanh toán từ khâu phát hành, thanh toán đến khâu hỗ trợ trong quá trình sử
dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ. Hiện nay, cùng với mạng lưới thành viên và khách
hàng phát triển hàng ngày, dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM đã mang lại doanh số
giao dịch rất lớn qua mỗi năm. Đây là một thành công đáng kể đối với dịch vụ thẻ
tại các NHTM.

* Đặc điểm dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM:
Dịch vụ thẻ tín dụng mang những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung:
- Dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM mang tính vô hình: Khi sử dụng dịch vụ thẻ

tín dụng tại ngân hàng thường không thấy rõ hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ
này mà chỉ cảm nhận các tiện ích mà sản phẩm thẻ mang lại. Để cảm thấy yên tâm
khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng thường tìm kiếm các dấu hiệu
chứng tỏ chất lượng của sản phẩm dịch vụ như địa điểm giao dịch, uy tín ngân
hàng,… Vì vậy, ngân hàng cần phải không ngừng thay đổi về sản phẩm, trình độ
nhân lực,… để khách hàng có thể cảm nhận và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín
dụng của ngân hàng.
- Tính không tách rời sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: Trong quá trình cung
ứng và sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thường có sự tham gia của khách
hàng. Chính điều này cho thấy sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không có khả năng


dự trữ. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần có hệ thống cung ứng sản phẩm dịch vụ cũng
như phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng với nhiều quầy giao
dịch.
- Tính không ổn định và khó xác định sản phẩm dịch vụ ngân hàng do: trình
độ cán bộ ngân hàng, tập khách hàng, công nghệ,… Các yếu tố này luôn có sự biến
động theo thời gian. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ để khách hàng yên tâm khi sử dụng thẻ tín dụng tại ngân hàng mình.
- Dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM cũng mang tính rủi ro như rủi ro giả mạo,
rủi ro tín dụng, rủi ro công nghệ,…
* Nhận định về sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM:
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dịch vụ thẻ tín dụng phát triển ngày
càng mạnh mẽ. Xu hướng sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán đã được các ngân
hàng nắm bắt và không ngừng phát triển. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ,
các ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một nguồn vốn đầu tư khá lớn góp phần
vào phát triển kinh tế đất nước. Từ đó có thể khẳng định, sự ra đời của dịch vụ thẻ
tín dụng đang ngày càng trở nên quan trọng trong cuộc sống dân cư. Sự phát triển
của hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong tương lai gần rất
khả quan do tính tất yếu của việc sử dụng thẻ của khách hàng. Điều đó được thể

hiện qua tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân
hàng. Bởi vậy, các NHTM đang không ngừng đa dạng hóa và làm phong phú các
sản phẩm thẻ tín dụng về tiện ích, phạm vi sử dụng,… để mở rộng và phát triển hoạt
động dịch vụ tại ngân hàng mình.
1.1.2. Phân loại thẻ tín dụng và vai trò của dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHTM.
1.1.2.1. Phân loại thẻ tín dụng.
* Theo phạm vi sử dụng thẻ:


- Thẻ tín dụng quốc tế: được phát hành bởi các ngân hàng và tổ chức tài
chính trong nước và nước ngoài, là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế. Loại thẻ
này có thể được sử dụng để giao dịch bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau và thanh
toán lại cho ngân hàng bằng nội tệ.
- Thẻ tín dụng nội địa: được phát hành bởi ngân hàng trong nước, chỉ được
chấp nhận bởi các đơn vị chấp nhận thẻ trong nước.
* Theo đối tượng sử dụng:
- Thẻ cá nhân: thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và hội đủ điều
kiện để ngân hàng phát hành thẻ. Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán cho các khoản
chi tiêu phát sinh với thẻ của chính mình.
- Thẻ doanh nghiệp: thẻ được phát hành cho các doanh nghiệp có nhu cầu
thanh toán cho hoạt động kinh doanh của chính mình và hội đủ điều kiện để ngân
hàng phát hành thẻ. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng bằng
nguồn tiền của doanh nghiệp, người đứng tên sử dụng không có nghĩa vụ phải thanh
toán.
* Theo hạn mức tín dụng:
Tại Việt Nam các ngân hàng thường chia thẻ tín dụng thành 3 loại là thẻ
chuẩn, thẻ vàng và thẻ bạch kim:
- Thẻ chuẩn: từ 10 đến 50 triệu VND tùy ngân hàng. Mức độ thu nhập bình
quân tối thiểu để mở thẻ khoảng 4,5 triệu đồng/tháng. Phí thường niên để duy trì thẻ

dao động từ 150.000 đồng– 250.000 đồng, phù hợp với người có thu nhập trung
bình.
- Thẻ vàng: hạn mức trên 50 triệu VND, mức cao nhất tùy thuộc vào mỗi
ngân hàng, có ngân hàng lên tới 500 triệu đồng. Mức thu nhập tối thiểu để mở thẻ
khoảng 10 triệu đồng/ tháng.


- Thẻ bạch kim: Có hạn mức tín dụng hàng tỷ đồng, thu nhập để mở thẻ
thường lên tới 20 triệu đồng/ tháng.
Hạng thẻ càng cao thì yêu cầu càng cao, đặc quyền ưu đãi nhận được sẽ càng
cao.
* Theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ dập nổi (Embossed Card): Loại thẻ này được làm dựa trên kỹ thuật
khắc nổi ác thông tin cần thiết trên bề mặt thẻ. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
- Thẻ từ tính (Magnetic Card): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật
thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Tuy nhiên, thẻ từ chỉ mang
thuộc tính cố định, khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm
bảo an toàn nên những năm gần đây thẻ từ đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
- Thẻ thông minh (IC/ Smard Card): Là thế hệ thẻ mới nhất, được sản xuất
dựa trên kỹ thuật vi mạch và xử lý tin học nhờ gắn vào một thẻ chip điện tử có cấu
trúc như một máy tính hoàn hảo. Các thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch. Thẻ
này được sử dụng phổ biến hiện nay và trong tương lai.
1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ thẻ tín dụng.
* Đối với ngân hàng:
- Là nguồn thu nhập từ dịch vụ: Khi cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng, ngân
hàng có nguồn thu từ các loại phí như phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch,
phí cấp tín dụng,…
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Khi triển khai dịch vụ thẻ tín dụng, các
ngân hàng phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán của mình do đó các

ngân hàng có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế giới và góp


phần nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp vụ thẻ nói riêng và ngân hàng nói
chung.
- Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Mở rộng thị trường và quan hệ khách hàng: Tham gia thanh toán thẻ ngân
hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới
làm quen với dịch vụ thẻ tín dụng nói riêng và các dịch vụ khác nói chung do ngân
hàng cung cấp và từ đó góp phần tạo ra những đối tác lâu dài, mang tính ổn định
cao.
- Tạo nên những giá trị vô hình cho ngân hàng như nâng cao vị thế, uy tín
ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nâng cao mức độ nhận biết của khách
hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng như tên tuổi ngân hàng.
* Đối với khách hàng:
- Tạo ra sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh toán trong nước và ngoài
nước: Thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa dịch vụ thông qua mạng lưới
rộng rãi các điểm chấp nhận thẻ, hay rút tiền mặt khi cần thiết và thực hiện các dịch
vụ khác như vấn tin tài khoản, chuyển khoản…tại các máy ATM ở khắp nơi mà
không bị hạn chế về thời gian giao dịch
- Đảm bảo độ bảo mật, thẻ tín dụng là phương tiện giao dịch thuận lợi và an
toàn. Chủ thẻ là người duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử dụng thẻ vì vậy chống
việc làm giả ngăn chặn người khác sử dụng.
* Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
- Kiểm soát được thời gian và công sức cho việc kiểm đếm, phân loại, lưu trữ
và vận chuyển tiền mặt.
- Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng và khách hàng cho
những giao dịch sau này sẽ được ưu đãi hơn. Tuy nhiên, một rào cản lớn trong việc
mở rộng điểm chấp nhận thẻ là mức phí mà ngân hàng đặt ra cho các đơn vị này,
đặc biệt ở những nước mà thẻ tín dụng còn là phương tiện thanh toán mới mẻ như ở

Việt Nam.


* Đối với nền kinh tế:
- Góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen giao dịch thanh toán của
công chúng, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển,
thanh toán trong nền kinh tế.
- Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài; là công cụ kích cầu bằng việc nới lỏng các chính sách phát hành như hạ
lãi suất, giảm tiêu chí xét duyệt phát hành…phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ
hàng hóa khuyến khích tiêu dùng.
- Giúp minh bạch hóa các giao dịch kinh tế. Các giao dịch thông qua Ngân
hàng có thể giúp Ngân hàng Nhà nước cũng như các cơ quan tài chính có thể phòng
chống tội phạm rửa tiền, lừa đảo, giao dịch ảo, công ty ma,…
1.1.3. Các chủ thể tham gia và hoạt động trong dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHTM.
1.1.3.1. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ tín dụng.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Công
ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi
hoạt động thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng lưới hoạt động rộng
khắp trên toàn thế giới.. Tổ chức tài chính quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về
hoạt động phát hành, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành
viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty
thành viên.
- Ngân hàng phát hành thẻ: là tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện phát hành
thẻ cho chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành ra những tấm thẻ
mang thương hiệu riêng hoặc được Tổ chức thẻ quốc tế, Công ty thẻ trao quyền phát
hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức, công ty này. Ngân hàng phát hành ban quy
định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng
phát hành có quyền kí kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc

một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng.


- Ngân hàng thanh toán: là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện thanh
toán thẻ thông qua mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ứng tiền mặt hoặc ATM
một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh toán chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc kí kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Thông thường Ngân hàng thanh toán sẽ thu từ đơn vị
chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn
vị. Trên thực tế rất nhiều Ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành thẻ vừa là Ngân
hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được ủy quyền,
được ngân hàng phát hành thẻ và được sử dụng theo hạn mức tín dụng tuần hoàn
được cấp và có tên được in nổi trên thẻ. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm
thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ sử
dụng thẻ để thanh toán các giao dịch hàng hó của mình. Đối với thẻ tín dụng, sau
một khoảng thời gian theo quy định của từng ngân hàng, chủ thẻ sẽ nhận được bản
sao kê chi tiết các giao dịch sử dụng thẻ. Căn cứ vào sao kê trên các chủ thẻ thực
hiện thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ hoặc có thể khiếu nại nếu thông tin sao
kê chưa chính xác.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ, các
Ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được ủy quyền chấp nhận thẻ làm phương
tiện thanh toán. Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của một ngân hàng nhất thiết đơn
vị đó phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Chỉ có những đơn vị
có hiệu quả kinh doanh cao có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán
thẻ thì ngân hàng mới có thẻ thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.


1.1.3.2. Các hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM.
* Hoạt động phát hành thẻ:

Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại các NHTM được thể hiện dưới sơ đồ sau đây:
Mô hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại NHTM
Ngân hàng thanh
toán

Trung tâm xử lý số
liệu

Đơn vị chấp nhận
thẻ

Ngân hàng phát
hành thẻ

- Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ:
Khách hàng có nhu cầu mở thẻ tín dụng đến ngân hàng phát hành đề nghị
mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào hồ sơ xin cấp thẻ. Sau
đó khách hàng cần trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả
lương, nộp thuế thu nhập,…
- Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng:
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ. Thông thường ngân
hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính của khách hàng hoặc
số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu
có).
- Bước 3: Phê duyệt hồ sơ thẩm định cấp thẻ tín dụng
Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp và đủ điều kiện, ngân hàng có thể tiến
hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân
loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn
mức tín dụng:



+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu
nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với
thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so
với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải
thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
Cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ của khách hàng đến cán bộ nghiệp vụ
thẻ để tạo thông tin khách hàng.
- Bước 4: Tạo thông tin khách hàng và thông tin phát hành thẻ:
Trong vòng 1 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ kinh doanh, cán bộ
nghiệp vụ thẻ tại sở giao dịch thực hiện:
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng chưa có
tài khoản thanh toán đối với trường hợp trích nợ tự động từ tài khoản thanh toán.
+ Phát hành thẻ trên chương trình Cardworks.
+ Chuyển hồ sơ khách hàng đến cán bộ kinh doanh thực hiện lưu theo quy
định.
- Bước 5: Phê duyêt hồ sơ phát hành thẻ trên chương trình Cardworks:
Tại phòng tác nghiệp thẻ, cán bộ phụ trách thực hiện:
+ Kiểm tra danh sách khách hàng yêu cầu phát hành thẻ trên chương trình
Cardworks.
+ Kiểm tra tính chính xác của các thông tin được cập nhật trên chương trình
Cardworks và các bản scan hồ sơ phát hành của khách hàng được đính kèm.
- Bước 6: Tái thẩm định hồ sơ:
Căn cứ vào hồ sơ và chứng từ liên quan do phòng tác nghiệp thẻ cung cấp,
trong vòng 2 ngày làm việc, phòng tái thẩm định tiến hành công tác tái thẩm định
hồ sơ và các giấy tờ liên quan đến quyết định phát hành thẻ cho khách hàng.
- Bước 7: Duyệt hồ sơ tái thẩm định:
+ Giám đốc trung tâm thẻ hoặc người được ủy quyền xem xét và phán quyết
hạn mức thẻ tín dụng đối với hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng.



+ Phòng tái thẩm định gửi phòng tác nghiệp thẻ bản chính hồ sơ đã được
giám đốc trung tâm thẻ hoặc người được ủy quyền phê duyệt. Phòng tác nghiệp thẻ
scan hồ sơ phát hành thẻ của khách hàng trên chương trình Cardworks.
+ Phòng kinh doanh thẻ lưu hồ sơ tái thẩm định theo quy định.
- Bước 8: Phát hành thẻ:
Sau khi hệ thống Cardworks chạy batch cuối ngày, vào đầu ngày làm việc kế
tiếp, phòng tác nghiệp thẻ thực hiện quá trình tạo phôi thẻ, in pin và phân phối thẻ.
- Bước 9: Gửi thẻ/PIN cho khách hàng:
Nhân viên ngân hàng tại chi nhánh giao nhận thẻ mà khách hàng đăng ký sẽ
nhận thẻ và kiểm tra phong bì thẻ/PIN. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ
thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng
ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn
định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập
tin quản lý. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu
chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách
nhiệm. Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường từ 57 ngày.
* Hoạt động thanh toán thẻ:
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại các NHTM được thể hiện dưới sơ đồ sau
đây:
Mô hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng tại NHTM

Chủ thẻ

Ngân hàng phát
hành thẻ

Tổ chức thẻ Quốc tế



Đơn vị chấp nhận
thẻ

Ngân hàng thanh
toán

- Bước 1: Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ
tín dụng. Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho
ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.
+ Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận
thẻ.
+ Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
+ Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền.
+ Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
+ Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
+ Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh
toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
+ Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì
ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
- Bước 2: Tại ngân hàng thanh toán:
Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành
ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ.
Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở
chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử
lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được

nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý
thanh toán.


- Bước 3: Tại trung tâm:
Sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành
viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán
và ngân hàng bù trừ.


- Bước 4: Tại ngân hàng phát hành:
Khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ
trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã
sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
1.1.4. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng.
1.1.4.1. Lợi ích.
* Đối với khách hàng:
- Khác với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, thẻ tín dụng đã trở thành một
hình thức thanh toán ưu việt và được áp dụng rộng rãi. Sử dụng thẻ tín dụng cho
phép khách hàng thanh toán nhanh chóng cho các giao dịch hàng hóa, dịch vụ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Với tính năng “chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ tín dụng được coi như một
khoản dự phòng của khách hàng. Khách hàng được cấp trước hạn mức tín dụng.
Khi đến hạn thanh toán, chủ thẻ chỉ có thể thanh toán cho ngân hàng một phần số
dư tối thiểu. Đặc biệt, chủ thẻ có thể không phải trả một khoản lãi nào nếu thanh
toán toàn bộ số dư sao kê trong thời hạn quy định của ngân hàng (10- 45 ngày).
- Khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng để thanh toán các giao dịch hàng hóa,
dịch vụ,... khách hàng sẽ được hưởng các chương trình ưu đãi, khuyến mãi,...
* Đối với ngân hàng:
- Tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng: Đối với ngân hàng phát

hành thẻ, dịch vụ thẻ tín dụng giúp ngân hàng mang lại thu nhập khác nhau, từ đó
cân đối lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng
phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại. Tại Việt Nam, doanh số
sử dụng thẻ tín dụng do ngân hành nước ngoài phát hành cũng chiếm doanh số khá


lớn. Vì vậy, khi làm đại lý thanh toán, các ngân hàng sẽ thu được khoản phí không
nhỏ từ nguồn này.
- Tác động đến huy động vốn: Từ kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng tại
ngân hàng đã cho thấy thẻ tín dụng làm tăng trưởng vốn huy động của các ngân hàng.
Với các ngân hàng vừa là đơn vị phát hành, vừa là đơn vị thanh toán, khi có giao dịch
phát sinh, ngân hàng sẽ căn cứ vào hóa đơn do ĐVCNT cung cấp để ghi có vào tài
khoản của ĐVCNT. Điều đó sẽ làm tăng số dư tài khoản tiền gửi. Sự gia tăng vốn
quỹ được nhân lên gấp đôi khi khách hàng thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Tác động tới công tác thanh toán: Sự ra đời của thẻ tín dụng mang lại một
bước nhảy vọt trong hoạt động thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ một cách an toàn, chính xác, hiệu quả tin cậy và tiết kiệm thời gian cho
người sử dụng.
- Tác động tới hoạt động tín dụng: So với các hình thức cấp tín dụng khác
của ngân hàng thì tín dụng thẻ có tính an toàn cao hơn bởi nó được phát hành dựa
trên tài sản thế châp hoặc qua việc theo dõi khả năng tài chính của khách hàng. Khi
phát hiện ra nguy cơ rủi ro, ngân hàng có thể can thiệp ngừng giao dịch các dịch vụ
thẻ để có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại. Ngoài ra, việc ký kết các hợp đồng thẻ tín
dụng cũng là cơ sở xây dựng tập khách hàng lâu dài của các ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thẻ tín dụng có vai trò khá quan trọng
trông việc tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ thẻ
tín dụng cũng hỗ trợ tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng
vốn, từ đó góp phần kiểm soát các giao dịch trong dân cư và của nền kinh tế, giảm

thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền
kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Đặc biệt với tính
năng thanh tóa của thẻ, tốc độ thanh toán sẽ được cải thiện đáng kể so với thanh
toán tiền mặt. Điều đó sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông,


từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền
mặt, kiểm đếm...).
1.1.4.2. Rủi ro.
* Đối với ngân hàng phát hành thẻ:
- Với hình thức phát hành thẻ theo tín chấp, ngân hàng phát hành cũng có thể
gặp nhiều rủi ro khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán do nguyên nhân chủ quan hay
khách quan ảnh hưởng đến việc trả nợ của chủ thẻ.
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thể thu hồi nợ từ khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ tín dụng.
- Ngân hàng phát hành thẻ dựa trên đơn phát hành giả mạo do không kiểm
định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ. Điều nàu khiến ngân hàng có thể
gặp phải các rủi ro về cấp tín dụng cho khách hàng.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành. Trong trường hợp thiệt hại do
có kẻ giả mạo sử dụng thẻ trên danh nghĩa của khách hàng thì ngân hàng phát hành
phải chịu hoàn toàn.
- Thẻ giả: Thẻ được làm bởi các cá nhân hoặc tổ chức lừa đảo từ thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch thẻ, lấy cắp thông tin sẽ gây tổn thất trực tiếp tới
ngân hàng phát hành.
- Trong trường hợp sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ có thể thông đồng
với người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ trên các
quốc gia khong phải nơi chủ thẻ cư trú để lừa ngân hàng phát hành.
- Rủi ro trong hệ thống: khi hệ thống vi tính không hoạt động hoặc có lỗi
trong xử lý dữ liệu hoặc do thao tác của cán bộ nghiệp vụ cũng gây ra tổn thất cho
ngân hàng phát hành.

* Đối với ngân hàng thanh toán:


- Ngân hàng thanh toán không cung cấp kịp thời danh sách đen cho các Đơn
vị chấp nhận thẻ và trong thời gian đó Đơn vị chấp nhận thẻ lại thanh toán cho các
khách hàng trong danh sách này. Khi đó sẽ gây tổn thất cho các ngân hàng thanh
toán.
- Ngân hàng thanh toán sai sót trong quá trình cấp phép như chuẩn chỉ với
giá trị thanh toán lớn hơn giá trị cấp phép.
* Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
- Gặp tổn thất khi thanh toán các giao dịch qua thư, điện thoại giả mạo.
- Rủi ro khi bị Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán số tiền hàng hóa dịch
vụ đã cung ứng khi: hóa đơn đã hết hiệu lực mà Đơn vị chấp nhận thẻ không phát
hiện ra, Đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán quá hạn mức,…
* Đối với khách hàng:
- Trong trường hợp khách hàng làm thất lạc, mất hay bị đánh cắp thẻ sẽ dễ
xảy ra các giao dịch giả mạo, dẫn đến rủi ro bị người khác sử dụng nếu không thông
báo kịp thời đến Ngân hàng phát hành để khóa thẻ.
- Khách hàng có thể chi tiêu quá mức gây lãng phí nếu không có cách chi
tiêu hợp lý và khôn khéo.
- Khách hàng cũng có thể gặp rủi ro khi nhân viên tại Đơn vị chấp nhận thẻ
in quá nhiề hóa dơn cho một giao dịch nhưng chỉ cho chủ thẻ kí một hóa đơn để
hoàn thành giao dịch. Sau đó người nhân viên đó sẽ giả mạo chữ ký chủ thẻ để nộp
hoá đơn thanh toán cho ngân hàng.


×