CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: TRAO ĐỔI VỚI BGĐ VÀ CÁC CÁ NHÂN
LIÊN QUAN VỀ GIAN LẬN
A620
1/8
Tên Ngày
Người thực hiện
Người soát xét 1
Người soát xét 2
A. MỤC TIÊU:
CMKiT VN số 240 yêu cầu KTV phải xác định và đánh giá các rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ
tổng thể BCTC và ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nghiệp vụ, số dư TK và thuyết minh BCTC. KTV cần xem
xét các yếu tố sau dẫn đến gian lận cho cả hai loại gian lận: (1) lập BCTC gian lận và (2) biển thủ tài sản, và
sau đó đánh giá xem có tồn tại rủi ro trọng yếu hay không.
B. NỘI DUNG CẦN TRAO ĐỔI
1. Các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận
Các yếu tố dẫn đến gian lận
Rủi ro trọng yếu
Có Không
Động cơ/Áp lực
Tình hình kinh tế, điều kiện ngành hay điều kiện hoạt động của đơn vị có tác động
không tốt đến khả năng ổn định tài chính hay khả năng sinh lời. Các biểu hiện cụ
thể như:
Mức độ cạnh tranh cao hay thị trường bão hòa, kèm theo lợi nhuận suy giảm.
Dễ bị tác động trước những thay đổi nhanh chóng như thay đổi về công nghệ, sự lỗi
thời sản phẩm hoặc sự thay đổi lãi suất.
Nhu cầu của KH suy giảm đáng kể và số đơn vị thất bại trong ngành hoặc trong nền
kinh tế ngày càng tăng.
Lỗ từ hoạt động KD dẫn đến nguy cơ phá sản, tịch biên tài sản hoặc xiết nợ.
Liên tục phát sinh luồng tiền âm từ hoạt động KD hoặc không có khả năng tạo ra các
luồng tiền từ hoạt động KD trong khi vẫn báo cáo có lợi nhuận và tăng trưởng.
Tăng trưởng nhanh hoặc tỷ suất lợi nhuận bất thường, đặc biệt là khi so sánh với các
Cty khác trong cùng ngành nghề.
Các quy định mới về kế toán, pháp luật và các quy định khác có liên quan.
Các yếu tố khác: ………….
Áp lực cao đối với BGĐ nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ
ba do:
Tỷ suất lợi nhuận hay kỳ vọng theo xu thế của các nhà phân tích đầu tư, các nhà đầu
tư là các tổ chức, các chủ nợ quan trọng, hoặc các bên độc lập khác (đặc biệt là các
kỳ vọng quá mức hoặc phi thực tế), bao gồm những kỳ vọng của BGĐ trong các
thông cáo báo chí hoặc các thông tin trong báo cáo thường niên mang quá nhiều
thông tin lạc quan.
Nhu cầu huy động thêm các nguồn tài trợ dưới hình thức cho vay hoặc góp vốn nhằm
giữ vững khả năng cạnh tranh – bao gồm việc tài trợ cho công tác nghiên cứu và phát
triển hoặc các khoản chi đầu tư lớn.
Đơn vị nằm ở ngưỡng đáp ứng yêu cầu niêm yết hoặc các yêu cầu thanh toán nợ
hoặc các khế ước nợ khác.
Việc báo cáo kết quả tài chính không tốt sẽ ảnh hưởng bất lợi đến các nghiệp vụ lớn
chưa thực hiện như hợp nhất KD hoặc đấu thầu.
Các yếu tố khác: ………….
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: TRAO ĐỔI VỚI BGĐ VÀ CÁC CÁ NHÂN
LIÊN QUAN VỀ GIAN LẬN
A620
2/8
Tên Ngày
Người thực hiện
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Các yếu tố dẫn đến gian lận
Rủi ro trọng yếu
Có Không
Động cơ/Áp lực
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
A620
3/8
Các yếu tố dẫn đến gian lận
Rủi ro trọng yếu
Có Không
Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của thành viên BGĐ hoặc HĐQT
bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tài chính của đơn vị do:
Các lợi ích tài chính lớn trong đơn vị.
Phần lớn thu nhập của BGĐ hoặc HĐQT (như tiền thưởng, quyền mua chứng khoán
và các thỏa thuận thanh toán theo mức lợi nhuận) là chưa chắc chắn và phụ thuộc
vào việc đạt được các mục tiêu về giá chứng khoán, kết quả hoạt động KD, tình hình
tài chính hoặc luồng tiền. Các khoản thu nhập này phụ thuộc vào việc đạt được các
mục tiêu chỉ liên quan đến một số TK cụ thể hoặc các hoạt động được lựa chọn của
đơn vị, mặc dù các TK hoặc các hoạt động liên quan có thể không trọng yếu đối với
đơn vị xét trên phương diện tổng thể.
Bảo lãnh cá nhân về các khoản nợ của đơn vị.
Các yếu tố khác: ………….
Áp lực cao đối với BGĐ hoặc nhân sự phụ trách hoạt động để đạt được các mục
tiêu tài chính được thiết lập bởi HĐQT , bao gồm các chính sách khen thưởng theo
doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận.
Các cơ hội
Tính chất của ngành nghề KD hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo cơ hội cho
việc lập BCTC gian lận có thể phát sinh từ:
Đơn vị có các giao dịch quan trọng với bên liên quan nằm ngoài quá trình KD thông
thường hoặc với các bên liên quan chưa được kiểm toán hoặc do Cty kiểm toán khác
kiểm toán.
Đơn vị có tiềm năng tài chính mạnh chiếm ưu thế vượt trội trong một ngành nhất định,
cho phép đơn vị có thể độc quyền quy định các điều khoản và điều kiện đối với các
nhà cung cấp hoặc các khách hàng, có thể dẫn đến các giao dịch không hợp lý hoặc
các giao dịch bất thường.
Tài sản, các khoản nợ, doanh thu, hoặc chi phí của đơn vị được xác định dựa trên
những ước tính trọng yếu bao gồm những đánh giá chủ quan hoặc không chắc chắn
mà khó có thể chứng thực.
Những nghiệp vụ giá trị lớn, bất thường hoặc rất phức tạp, đặc biệt là những nghiệp
vụ gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán thường dễ gây ra những nghi vấn về “bản chất
hơn hình thức”.
Sử dụng trung gian KD nhưng không có những giải trình rõ ràng.
Đơn vị có những TK ngân hàng quan trọng hoặc những hoạt động cấp Cty con hoặc
chi nhánh ở những địa phương nơi có quy định về mức thuế thu nhập thấp nhưng
không có giải trình rõ ràng.
Các yếu tố khác: ………….
Việc giám sát BGĐ không hiệu quả do những nguyên nhân sau:
Quyền quản lý bị một người hoặc một nhóm người (trong một DN không phải do chủ
sở hữu quản lý) độc quyền nắm giữ mà không có hệ thống kiểm soát mức lương,
thưởng.
Quyền giám sát của HĐQT đối với quy trình lập BCTC và KSNB kém hiệu quả.
Các yếu tố khác: ………….
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
A620
4/8
Các yếu tố dẫn đến gian lận
Rủi ro trọng yếu
Có Không
Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của thành viên BGĐ hoặc HĐQT
bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tài chính của đơn vị do:
Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc bất ổn, thể hiện qua các hiện tượng:
Khó khăn trong việc xác định tổ chức hoặc cá nhân có quyền kiểm soát trong đơn vị.
Cơ cấu tổ chức phức tạp một cách cố ý, bao gồm những pháp nhân hoặc những cấp
quản lý bất thường.
Thay đổi thường xuyên Giám đốc (TGĐ), chuyên gia tư vấn pháp luật, hoặc HĐQT .
Các yếu tố khác: ………….
Bộ phận kiểm soát nội bộ kém hiệu lực do những nguyên nhân sau:
Chức năng kiểm soát bao gồm kiểm soát tự động và kiểm soát qua các BCTC giữa
niên độ (ở những đơn vị có yêu cầu báo cáo độc lập) không thể giám sát đầy đủ.
Tuyển dụng hoặc thay đổi thường xuyên nhân viên kế toán, bộ phận kiểm toán nội bộ
hoặc nhân viên công nghệ thông tin nhưng không hiệu quả.
Hệ thống kế toán và công nghệ thông tin không hiệu quả, một phần do những yếu
kém trọng yếu của hệ thống KSNB.
Các yếu tố khác: ………….
Thái độ/sự hợp lý hóa hành động
Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện các giá trị hoặc tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp của DN nhưng không hiệu quả, hoặc truyền đạt những
giá trị hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp.
Thành viên BGĐ không có chuyên môn tài chính can thiệp quá mức hoặc chiếm giữ
quyền lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định những ước tính quan trọng.
Đã có lịch sử vi phạm pháp luật về chứng khoán hoặc pháp luật và quy định khác,
hoặc đơn vị bị khiếu kiện, hoặc giám đốc cao cấp, hoặc HĐQT bị cáo buộc gian lận
hoặc vi phạm luật pháp và quy định.
BGĐ quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc gia tăng giá cổ phiếu hoặc xu hướng
thu nhập của DN.
BGĐ cam kết với các nhà phân tích, các chủ nợ, và bên thứ ba sẽ đạt được những
mức dự báo quá cao hoặc không thực tế.
BGĐ không thể kịp thời sửa chữa những yếu kém trọng yếu đã được xác định trong
hệ thống KSNB.
BGĐ sử dụng những công cụ không phù hợp để giảm bớt giá trị thu nhập báo cáo vì
lý do trốn thuế.
Yếu kém về tinh thần trong cấp quản lý cao.
BGĐ đồng thời là chủ sở hữu không tách biệt giao dịch cá nhân với giao dịch KD.
Tranh chấp giữa những cổ đông trong đơn vị giới hạn số thành viên.
BGĐ tiếp tục cố gắng giải trình về cách hạch toán lợi nhuận hoặc cách hạch toán
không phù hợp dựa trên tính trọng yếu.
Căng thẳng trong mối quan hệ giữa BGĐ với Cty kiểm toán hiện tại hoặc Cty kiểm
toán cũ, được thể hiện qua các tình huống sau:
o Mâu thuẫn thường xuyên với Cty kiểm toán hiện tại hoặc Cty kiểm toán cũ về
vấn đề kế toán, kiểm toán, hoặc báo cáo.
o Có những yêu cầu bất hợp lý đối với KTV, ví dụ như thúc ép phi thực tế về thời
gian hoàn thành cuộc kiểm toán hoặc việc phát hành BCKT.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
A620
5/8
Các yếu tố dẫn đến gian lận
Rủi ro trọng yếu
Có Không
Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của thành viên BGĐ hoặc HĐQT
bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tài chính của đơn vị do:
o Hạn chế đối với KTV như hạn chế bất hợp lý về quyền tiếp cận nhân viên hoặc
thông tin hoặc khả năng thông báo với HĐQT một cách hiệu quả.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)