Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện tại thị trường hà nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH điện thương doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.78 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện Thương Doanh, em đã hoàn
thành bài khóa luận với đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm
thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH
Điện Thương Doanh”.
Phần mở đầu: Nêu tổng quan về tình hình nghiên cứu bao gồm: tính cấp thiết
của đề tài, tổng quan về tình hình nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu và kết cấu thảo luận.
Chương 1: tóm lược một số kiến thức liên quan đến chất lượng dịch vụ, dịch vụ
phân phối. nêu lên những lý thuyết cần thiết có liên quan đến dịch vụ phân phối.
Chương 2: giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Điện Thương Doanh. Nêu
các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện của công
ty.
Chương 3: trên cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng dịch vụ phân phối của
công ty TNHH Điện Thương Doanh, em đã một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện nhằm phát triển thương hiệu của công
ty tại thị trường Hà Nội.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại Học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô đã tận tình dạy bảo
em trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại Học Thương Mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn, Quản trị chất
lượng, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Thanh Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý
để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ của công ty TNHH
sản xuất và đầu tư thương mại đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Nếu không có


khoảng thời gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của cô giáo và các anh chị thì em
khó có thể thực hiện được khóa luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp nhưng do hạn chế về
kiến thức, kinh nghiệm nên trong bài em không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong được sự nhận xét và góp ý của thầy cô và các doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty................................................................................17
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty trong 2 năm 2017-2018............................................18
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong 3 năm gần đây từ 2016-2018 của công ty
TNHH Điện Thương Doanh.....................................................................................................19
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây từ 2016 – 2109 của công ty từ 20162018.........................................................................................................................................21
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh theo khu vực từ 2016-2018....................................................23
Sơ đồ 2.2 Quy trình cung cấp dịch vụ phân phối tại công ty TNHH Điện..............................26
Thương Doanh........................................................................................................................26
Hình 2.1 Địa điểm khách hàng thường mua sản phẩm thiết bị điện....................................28


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục sơ đồ hình vẽ
TNHH
SLĐ
TSLĐ
TSCĐ
CSH

Tên sơ đồ hình vẽ
Trách nhiệm hữu hình
Số lao động
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Chủ sở hữu

v


PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang không
ngừng phát triển, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Một trong những hoạt động thương
mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân không thể không kể đến đó
chính là ngành dịch vụ phân phối. Dịch vụ phân phối là sợi dây liên kết đưa nhà sản
xuất với người tiêu dùng kết nối với nhau, đưa các sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Có thể nói, đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, ngành dịch vụ
phân phối chiếm một phần khá lớn trong tổng GDP hàng năm (khoảng 15% GDP).

Qua đó, có thể thấy tầm quan trọng của ngành dịch vụ phân phối trong sự phát triển
kinh tế của Việt Nam nói riêng và đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Trong bối cảnh đó, bên cạnh việc đưa ra các sản phẩm có chất lượng ra thị
trường, các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề các dịch vụ đi kèm nhằm làm
tăng giá trị cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm. Việc cung cấp các dịch vụ
chất lượng cao đến nhà phân phối là vô cùng quan trọng, bởi họ sẽ là người trực tiếp
mang sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Đồng thời vấn đề cung
cấp dịch vụ chất lượng tốt đến người tiêu dùng cuối cùng cũng rất đáng chú trọng.
Công ty TNHH Điện Thương Doanh là một trong những công ty lớn trên thị
trường Hà Nội chuyên phân phối các sản phẩm thiết bị điện. Là một công ty kinh
doanh phân phối, công ty TNHH Điện Thương Doanh cần cung cấp đến khách hàng
và các đại lý của mình một dịch vụ tốt nhất. Chất lượng dịch vụ phân phối đóng vai
trò rất quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối
với các sản phẩm của công ty, do vậy việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ
phân phối sản phẩm thiết bị điện là vô cùng cần thiết. Đồng thời, hoạt động nghiên
cứu nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện còn giúp công ty
từng bước khẳng định, nâng cao được uy tín của mình đối với người tiêu dùng và
phát triển thương hiệu vững mạnh trên thị trường. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ phân
phối của công ty vẫn chưa thực sự tốt, nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ
phân phối trong hoạt động thương mại cũng như sự phát triển của nền kinh tế, do đó
em đã lựa chọn đề tài:

1


“Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện tại thị
trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH Điện Thương
Doanh”.
2. Tổng quan tình hình đề tài nghiên cứu.
Ngày nay, vấn đề chất lượng được người tiêu dùng đặt lên hàng đầu, do đó các

hoạt động về chất lượng cũng theo đó mà được quan tâm và đầu tư nhiều hơn. Trong
những năm gần đây, các công trình nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu về đề tài
nghiên cứu chất lượng dịch vụ phân phối tiêu thụ sản phẩm đã được quan tâm và thực
hiện như:
Luận văn: “Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối tại công ty Unilever Việt
Nam” của anh Võ Quốc Huy.
Luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ phân phối trong
lĩnh vực hàng tiêu dùng, đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ phân phối của
công ty Unilever Việt Nam trong những năm qua. Đồng thời phát hiện ra những
nguyên nhân ảnh hưởng làm hạn chế chất lượng dịch vụ phân phối của công ty, từ đó
đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối tại
công ty Unilever Việt Nam.
Khóa luận: “Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối vật liệu xây dựng trên thị
trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH Đầu tư và thương mại
Bảo Ngọc” của chị Nguyễn Thị Nhung.
Khóa luận này cũng đã nêu ra những cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng dịch
vụ phân phối, đánh giá thực trạng và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng liên quan đến
dịch vụ phân phối của công ty. Từ thực trạng và những ảnh hưởng, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối vật liệu xây dựng nhằm phát triển
thương hiệu của công ty TNHH đầu tư và thương mại Bảo Ngọc.
Qua tìm hiểu và phân tích hai đề tài nghiên cứu trên, với mong muốn đóng góp
ý kiến cá nhân vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối nhằm phát triển
thương hiệu của công ty, do vậy em đã tiến hành nghiên cứu vấn đề nâng cao chất
lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển
thương hiệu của công ty TNHH Điện Thương Doanh.

2


3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài.

Để thực hiện đề tài khóa luận, các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Dịch vụ phân phối là gì? Chất lượng dịch vụ phân phối là gì?
2. Thực trạng chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện của công ty
TNHH Điện Thương Doanh trên thị trường Hà Nội?
3. Phân tích những gì sau những thành tựu đạt được và đặc biệt là các hạn chế,
nguyên nhân về chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện tại thị trường Hà
Nội.
4. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản
phẩm thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty
TNHH Điện Thương Doanh?
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản
phẩm thiết bị điện trên thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty
TNHH Điện Thương Doanh.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể sau:
Một là: Một số lý luận liên quan đến chất lượng dịch vụ phân phối.
Hai là: Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện
tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu, đồng thời đưa ra các hạn chế còn
tồn tại của công ty.
Ba là: Từ kết quả phân tích thực trạng, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết hạn chế và nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện của
công ty TNHH Điện Thương Doanh.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối
sản phẩm thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty
TNHH Điện Thương Doanh.
Phạm vi không gian: chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện của
công ty TNHH Điện Thương Doanh trên thị trường Hà Nội.
Phạm vi thời gian: tại


3


Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài nghiên cứu là các số liệu kinh
doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp,… trong khoảng thời gian 3 năm từ 20162018.
Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, tiến hành phát phiếu khảo sát dành cho các đại lý
và người tiêu dùng từ ngày 20/3/2019 đến 27/3/2019.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm: các số liệu doanh thu và lợi nhuận của
công ty trong 3 năm từ 2016-2018, tình hình nội bộ và các biện pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ phân phối sản phẩm thiết bị điện của công ty.
Dữ liệu thứ cấp bên trong được thu thập từ các bộ phận trong công ty: bộ phận
kinh doanh, bộ phận kế toán,…và các báo cáo tổng kết của công ty. Ngoài ra, nguồn
dữ liệu thứ cấp bên ngoài còn được thu thập từ các bài báo kinh tế viết về tình hình
kinh doanh của công ty thông qua các phương tiện truyền thông như: Internet, báo
kinh tế, tạp chí kinh tế,…
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách tiến hành phát 60 phiếu khảo sát, trong
đó 30 phiếu khảo sát dành cho khách hàng và 30 phiếu khảo sát dành cho đại lý các
cấp (danh sách 30 khách hàng và 30 đại lý được khảo sát thể hiện ở phụ lục 1).
1, Phiếu khảo sát khách hàng: Mỗi khách hàng đến mua hàng trực tiếp tại cơ sở
bán lẻ của công ty sẽ được phát một phiếu khảo sát.
2, Phiếu khảo sát đại lý: Được thu thập thông qua hình thức online. Các phiếu
khảo sát được gửi đến đại lý các cấp của công ty qua email.
Phương pháp phân tích dữ liệu: sau khi thu thập được các dữ liệu tiến hành
phân tích bằng phương pháp thống kê. Dựa trên kết quả khảo sát đã thu thập được,
tiến hành tổng hợp thành từng nhóm với những tiêu chí khác nhau. Sau đó tiếp tục

phân tích, xử lý các nhóm dữ liệu bằng Excel.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

4


Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục. Kết cấu đề tài khóa luận được chia làm 3
chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng dịch vụ nhằm phát triển
thương hiệu tại công ty thương mại.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ phân phối sản
phẩm thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty
TNHH Điện Thương Doanh.
Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm
thiết bị điện tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH
Điện Thương Doanh.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về chất lượng dịch vụ.
1.1.1 Khái niệm dịch vụ, dịch vụ phân phối.
Khái niệm dịch vụ:
Dịch vụ cũng được coi là một loại hàng hóa nhưng có tính vô hình. Cũng như
các sản phẩm hữu hình khác, dịch vụ là kết quả đầu ra của một quá trình hay một hoạt
động nào đó. Có thể coi dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt bởi tính vô hình của nó.
Đặc tính này khiến cho việc nhận biết và nắm bắt về chất lượng của dịch vụ trở nên

khó khăn, do vậy để đưa ra định nghĩa chính xác về dịch vụ cũng không phải là một
điều dễ dàng.
Dựa trên quan điểm riêng của các học giả, có rất nhiều các khái niệm về dịch
vụ được đưa ra. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn Việt nam “dịch vụ là kết quả của ít nhất
một hoạt động cần được tiến hành tại nơi tương giao giữa người cung ứng và khách
hàng và thường không hữu hình” (Theo tiêu chuẩn TCVN-ISO-9000:2007).
Khái niệm dịch vụ phân phối:
Dịch vụ phân phối là thuật ngữ dùng để khái quát về toàn bộ quá trình đưa hàng
hóa từ nhà sản xuất đến với người tiêu dùng. Đồng thời, nó còn thể hiện hoạt động
chuyển quyền sở hữu giữa doanh nghiệp sản xuất và đơn vị kinh doanh phân phối
nhằm đưa sản phẩm tiếp cận được với người tiêu dùng cuối cùng một cách thuận tiện
nhất. Có thể xem xét về dịch vụ phân phối dưới nhiều góc độ khác nhau như: đối với
người sản xuất, đối với người tiêu dùng,…. Do đó cũng xuất hiện nhiều những khái
niệm khác nhau về dịch vụ phân phối.
Trong Marketing, dịch vụ phân phối được hiểu là quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật nhằm điều phối và vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng một
cách nhanh chóng, thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế nhất.
Tóm lại, có thể hiểu dịch vụ phân phối là quá trình đưa hàng hóa từ người sản
xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống các mối liên hệ của doanh
nghiệp sản xuất với các cá nhân, tổ chức khác.
1.1.2 Khái niệm chất lượng, chất lượng dịch vụ.
Khái niệm chất lượng:

6


Trong đời sống kinh tế xã hội, chất lượng là thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều,
đồng thời nó cũng chính là vấn đề được hầu hết người tiêu dùng đặt lên hàng đầu khi
thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa.
Có không ít những khái niệm về chất lượng được đưa ra dựa trên nhiều góc độ

và quan điểm khác nhau. Theo TCVN ISO 9000 : 2007, chất lượng được hiểu như
sau: “chất lượng là mức độ của một tập hợp có đặc tính vốn có đáp ứng được các yêu
cầu”.
Chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, có thể hiểu chất lượng
dịch vụ theo các cách khác nhau tùy vào từng góc độ tiếp cận. Theo quan điểm hướng
về khách hàng, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là những gì đáp ứng được mong muốn
của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ như là một yếu tố cạnh tranh quan trọng, có tính chiến lược
của doanh nghiệp. Đồng thời nó còn là một công cụ Marketing giúp các doanh nghiệp
lấy lòng được khách hàng từ đó tạo nên lòng trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp. Do đó, chất lượng dịch vụ mang tính chủ quan, dựa vào cảm nhận của
khách hàng sau khi đã sử dụng, trải nghiệm dịch vụ. Qua góc nhìn này, chất lượng
dịch vụ lại được hiểu là “khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức
của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”.
1.1.3 Khái niệm thương hiệu, phát triển thương hiệu.
Khái niệm thương hiệu:
Thương hiệu là một tài sản phi vật chất, nó không tồn tại dưới dạng vật chất như
các sản phẩm cụ thể nhưng lại nắm vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Thương hiệu là một thuật ngữ trừu tượng trong tâm trí khách hàng về mỗi
doanh nghiệp khác nhau, nó được thể hiện thông qua nhãn hiệu hàng hóa, được bảo
hộ và được pháp luật công nhận.
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Mỹ, “Thương hiệu (brand) là tên gọi,
biểu tượng, dấu hiệu, kiểu dáng hoặc sự phối hợp tất cả các yếu tố này để có thể nhận
biết hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán cũng như phân biệt nó với hàng hóa
hay dịch vụ của những người bán khác”.
Khái niệm phát triển thương hiệu:

7



Đứng trên góc nhìn của các doanh nghiệp, phát triển thương hiệu là việc sử
dụng những công cụ và biện pháp nhằm nuôi dưỡng, phát triển hình ảnh thương hiệu
trong tâm trí khách hàng, từ đó tạo nên cơ hội để thu hút ngày càng nhiều khách hàng
biết đến, chấp nhận, ghi nhớ và có thái độ tích cực đối với thương hiệu của doanh
nghiệp. Đồng thời mở ra những cơ hội, chiều hướng kinh doanh đa dạng cho thương
hiệu.0
1.2 Phân định nội dung chất lượng dịch vụ tại công ty thương mại.
1.2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối với phát triển
thương hiệu.
Thương hiệu là một loại tài sản vô hình có giá trị rất lớn đối với mỗi doanh
nghiệp, không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để người tiêu dùng phân biệt sản phẩm giữa
các doanh nghiệp với nhau mà nó còn thể hiện uy tín, lòng tin của người tiêu dùng
đối với mỗi sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy nên, thương hiệu không chỉ là tài sản vô
hình có giá trị lớn mà nó còn được coi là linh hồn của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói, cốt lõi của thương hiệu chính là chất lượng sản phẩm, bởi chất lượng
sản phẩm là thứ tạo ra cảm xúc tích cực hay tiêu cực của khách hàng về hàng hóa đó.
Cảm xúc tích cực của khách hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ dần gây dựng nên niềm
tin của họ đối với sản phẩm, sau đó gợi nhớ đến thương hiệu và hình thành lòng trung
thành đối với thương hiệu. Nếu trước đây, khách hàng chỉ quan tâm đến chất lượng
sản phẩm thì ngày nay, chất lượng dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp giữ chân khách hàng.
Không chỉ có nhiệm vụ giúp cho người tiêu dùng dễ dàng phân biệt và nhận biết
được sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau, thương hiệu còn góp phần duy trì và
mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp việc xây dựng và phát triển một
thương hiệu cho riêng mình là một điều vô cùng cần thiết và quan trọng.
Khi đã từng bước xây dựng thương hiệu, khẳng định được tên tuổi của mình
trên thương trường và trong lòng người tiêu dùng, doanh nghiệp tiếp tục chú trọng
vào vấn đề phát triển thương hiệu. Phát triển thương hiệu là việc làm gia tăng các yếu

tố nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, làm tăng độ uy tín, tin cậy và chất
lượng cho thương hiệu của mình. Từ đó làm tăng mức độ trung thành của khách hàng

8


đối với thương hiệu. Có thể coi đây là một hoạt động vô cùng quan trọng góp phần
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Nếu thương hiệu được coi như linh hồn của doanh nghiệp và phát triển thương
hiệu là một hoạt động không thể thiếu giúp việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trở nên thuận lợi hơn thì dịch vụ phân phối lại được ví như một mạch máu.
Dịch vụ phân phối là một hoạt động trung gian đưa sản phẩm của thương hiệu đến
với người tiêu dùng cuối cùng. Chất lượng của hoạt động trung gian này tác động
trực tiếp đến cảm nhận của khách hàng, đồng thời nó cũng chính là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành lòng trung thành của khách hàng đối với thương
hiệu. Chất lượng dịch vụ phân phối càng tốt thì phản hồi từ cảm nhận của khách hàng
càng tích cực và ngược lại.
Nếu trước đây, khách hàng chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm thì ngày nay,
chất lượng dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giữ chân khách
hàng. Phát triển thương hiệu và chất lượng dịch vụ phân phối có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Thái độ, cảm xúc của khách hàng về chất lượng dịch vụ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Qua đó, nhận thấy việc nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối với phát triển
thương hiệu là vô cùng cần thiết.
1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ.
Không giống như các sản phẩm hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vô hình mang
những đặc điểm sau: tính không tách rời, tính không đồng nhất, vô hình và tính
không lưu trữ được.
Quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng thể hiện tính không thể tách rời của
sản phẩm dịch vụ. Hai quá trình này phải diễn ra đồng thời và không thể tách rời

nhau. Nó cũng chính là sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ và sản phẩm hàng hóa.
Sản phẩm dịch vụ mang đến giá trị cảm nhận cho người tiêu dùng, phụ thuộc
vào những gì khách hàng cảm nhận được sau khi sử dụng. Do vậy, cần phải cung cấp
các sản phẩm dịch vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn mong muốn của khách
hàng. Để đáp ứng được mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp cần tích cực đổi
mới, vậy nên sản phẩm dịch vụ có đặc điểm mang tính không đồng nhất.

9


Đặc tính vô hình của sản phẩm dịch vụ được thể hiện thống qua quá trình sử
dụng và trải nghiệp dịch vụ. Người ta không thể cân đo, đong đếm cũng như không
thể lưu kho các sản phẩm dịch vụ. Trước khi lựa chọn sử dụng dịch vụ, khách hàng
thường dựa vào các yếu tố như: địa điểm, các thông tin về trang thiết bị, thương hiệu,
giá cả để đánh giá chủ quan về chất lượng dịch vụ. Do vậy, đặc tính này gây khó khăn
cho các tổ chức kiểm định chất lượng khi tiến hành đánh giá chất lượng. Tùy thuộc
vào từng sản phẩm dịch vụ mà đặc tính này thể hiện các cấp độ tương ứng.
Cuối cùng là đặc tính không lưu trữ được của sản phẩm dịch vụ. Vì sản phẩm
dịch vụ là một loại sản phẩm vô hình, vậy nên việc lưu trữ nó là điều không thể.
Trong những thời điểm nhất định, nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi bất thường
(có thể tăng cao hoặc giảm xuống) trong khi khả năng cung ứng của doanh nghiệp
gần như là không thay đổi. Điều này trực tiếp gây khó khăn và tạo áp lực đến các
doanh nghiệp.
1.2.3 Đo lường chất lượng dịch vụ.
Nếu chất lượng sản phẩm được đánh giá bằng những thông số, chỉ tiêu kỹ thuật
cụ thể thì chất lượng dịch vụ lại được đánh giá thông qua sự cảm nhận của khách
hàng. Khách hàng chính là người cảm nhận và đưa ra quyết định về kết quả đánh giá
chất lượng dịch vụ.
SERQUAL được biết đến là công cụ phục vụ mục đích đo lường chất lượng
dịch vụ trong Marketing. Bộ thang đo này hoạt động dựa trên cảm nhận của khách

hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ, do đó nó được thừa nhận là có tính chính xác, độ tin
cậy khá cao. Bộ thang đo SERQUAL gồm 5 thành phần:
Độ tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện việc cung cấp dịch vụ là chính xác
và đáng tin cậy. Độ tin cậy thể hiện chữ “Tín” của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Người xưa có câu: “Một lần bất tín, vạn lần bất tin”, do vậy trong kinh doanh chữ
“tín” là một cơ sở tạo nên giá trị của doanh nghiệp.
Sự đảm bảo (Assurance): Sự đảm bảo thể hiện khả năng cung cấp lòng tin và
tạo sự tín nhiệm của nhân viên phục vụ đối với khách hàng. Sự đảm bảo là yếu tố
quan trọng trong việc giúp cho tâm lý khách hàng không còn nghi ngờ và đặt lòng tin
vào doanh nghiệp.

10


Tính hữu hình (Tangibles): Dịch vụ trong doanh nghiệp là một yếu tố vô hình,
do vậy để khách hàng đưa ra những đánh giá họ dựa vào những yếu tố hữu hình như
cơ sở vật chất, cơ cấu thiết bị trong doanh nghiệp và hình thức của nhân viên phục
vụ; …
Sự thấu cảm (Empathy): Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những yêu cầu, mong
muốn của khách hàng để có thể cung cấp, đáp ứng kịp thời, bên cạnh đó cần đặt mình
vào địa vị của khách hàng để quan tâm và thấu hiểu họ. Tất cả sự quan tâm, thấu hiểu
nhằm giúp doanh nghiệp mang đến cho khách hàng một dịch vụ thoải mái và thuận
tiện nhất có thể.
Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness): Tính trách nhiệm là yếu tố thể hiện
mức độ nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu nhân viên sẵn lòng
phục vụ khách hàng và thực hiện các yêu cầu của họ một cách nhanh chóng, chuyên
nghiệp thì sẽ được khách hàng cảm nhận, đánh giá tốt và ngược lại. Việc để khách
hàng phải chờ đợi lâu hay không nhanh chóng xử lý các yêu cầu sẽ tạo nên ảnh
hưởng tiêu cực đối với cảm giác về chất lượng.

Khoảng cách giữa cảm nhận và sự mong muốn của khách hàng tỉ lệ nghịch với
mức độ hài lòng của họ đối với chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.4 Quản trị chất lượng dịch vụ.
Theo ISO 9000, quản trị chất lượng là các hoạt động nhằm xác định chính sách
và mục tiêu chất lượng thông qua quá trình hoạch định chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng. Từ đó rút ra các nội dung chủ yếu trong quản trị chất
lượng dịch vụ phân phối như sau:
Xây dựng và thực hiện các chính sách chất lượng dịch vụ.
Xác định mục tiêu của quản trị chất lượng dịch vụ.
Hoạch định, đảm bảo, cải tiến chất lượng dịch vụ.
Giám sát, đánh giá quá trình cung ứng dịch vụ.
Để cải tiến chất lượng dịch vụ phân phối, tiến hành thực hiện vòng tròn quản lý
chất lượng PDCA (vòng tròn Deming). Ở giai đoạn hoạch định, xây dựng một
chương trình cải tiến chất lượng dịch vụ bao gồm: kế hoạch nghiên cứu thị trường,
thiết kế dịch vụ, doanh số, marketing, tác nghiệp, nhân sự, tài chính,… Các tổ chức

11


cung ứng dịch vụ tiến hành thực hiện kế hoạch trên trong giai đoạn thực hiện. Yếu tố
tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cung ứng là con người. Trong giai đoạn
thực hiện này, con người tiếp xúc trực tiếp khách hàng và để lại những cảm nhận nhất
định trong tâm trí khách hàng làm tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Trong
giai đoạn kiểm tra đánh giá cần lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp để có thể cải
thiện chất lượng dịch vụ. Kết thúc vòng tròn Deming là giai đoạn điều chỉnh và hoàn
thiện dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
Trong bất kỳ hoạt động quản trị nào đều chịu sự ảnh hưởng nhất định của nhiều
yếu tố và trong hoạt động quản trị chất lượng dịch vụ cũng vậy. Sau đây là những yếu
tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.

1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài.
Kinh tế xã hội:
Khả năng phát triển và các hoạt động quản trị chất lượng, chất lượng dịch vụ
của các doanh nghiệp chịu không ít ảnh hưởng của môi trường kinh tế. Sự phát triển
của kinh tế thế giới là một bước đệm giúp doanh nghiệp phát triển và là sự thuận lợi
giúp các doanh nghiệp có khả năng tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Vào khoảng thời điểm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, quá trình toàn cầu hóa
diễn ra vô cùng nhanh chóng, tự do hóa thương mại vừa tạo ra khả năng hợp tác liên
kết trong phát triển vừa tạo áp lực rất lớn đến các doanh nghiệp từ nghiên cứu thiết kế
phát triển sản phẩm mới đến áp dụng các phương pháp quản lý nhằm không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng với
những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và các tiêu chí an toàn của sản phẩm. Bên cạnh
việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối sản phẩm đến khách hàng.
Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế cũng là một thách thức lớn đối với
mỗi doanh nghiệp, vì vậy nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối là một giải pháp
giúp doanh nghiệp tạo nên uy tín, chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, trở thành
bước đệm cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ:

12


Khoa học công nghệ hiện nay đang ngày phát triển, do đó xuất hiện ngày càng
nhiều phương thức phân phối dịch vụ đến với khách hàng. Nhờ những tác động từ
khoa học – kỹ thuật, dịch vụ phân phối luôn có những thuộc tính chất lượng với
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu khách
hàng ngày càng tốt hơn.
Chính trị - xã hội:
Trong thời điểm hiện tai, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tình hình

chính trị ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển thuận lợi. Trong
bối cảnh tình hình chính trị ổn định, các doanh nghiệp tập trung nghiên cứu nhu cầu
thị trường, từ đó tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối nhằm tạo sức cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Văn hóa – xã hội:
Văn hóa – xã hội là một yếu tố tác động mạnh đến hành vi mua sắm của khách
hàng. Trong giai đoạn kinh tế xã hội đang ngày càng phát triển thì thu nhập của người
dân tăng, dẫn tới mức sống và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Hiện nay, người tiêu
dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lượng và giá trị cảm nhận về
chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng
nâng cao dịch vụ phân phối nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng bên trong.
Lực lượng lao động doanh nghiệp.
Con người là yếu tố cốt lõi, đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và trong dịch vụ phân phối nói riêng. Chất lượng dịch vụ
phân phối phụ thuộc vào thái độ, cách ứng xử của nhân viên phục vụ đối với khách
hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển không ngừng như hiện nay, việc hoàn
thiện và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện mục
tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng.
Cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để mọi hoạt động kinh doanh được thực hiện
một cách có hiệu quả nhất đều cần một hệ thống cơ sở vật chất phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu. Với những công ty thương mại chuyên về dịch vụ phân phối thì các cơ
sở vật chất cần thiết là các phương tiện phân phối, nó là phương tiện trực tiếp vận

13


chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Ngoài các phương tiện dùng để vận chuyển
hàng hóa, công ty thương mại về dịch vụ phân phối còn cần trang bị thêm những máy

móc, thiết bị bốc dỡ hàng hóa chuyên dụng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn nguyên liệu và các nhà cung ứng.
Một trong những yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
kinh phân của doanh nghiệp là nhà cung ứng. Doanh nghiệp cần nắm rõ các thông tin
một cách đầy đủ và chính xác về nhà cung ứng của mình, bởi bất kỳ mọi biến động
nào của nhà cung ứng đều có thể khiến các họat động kinh doanh phân phối của
doanh nghiệp bị đình trệ. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
mọi hoạt động của công ty.
Ứng dụng khoa học – công nghệ.
Bên cạnh việc ứng dụng thành công trong đời sống hàng ngày, khoa học – công
nghệ còn được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực dịch vụ phân phối. Công

nghệ

thông tin, truyền thông là một minh chứng cho việc ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào lĩnh vực dịch vụ phân phối, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu
điện tử. Công nghệ truyền thông điện tử mang tính chất thuận tiện, nhanh chóng và
kịp thời giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí thời gian và những tổn thất liên
quan khác.
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Sự phối
hợp khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có giúp doanh nghiệp nâng cao được
chất lượng quản lý của doanh nghiệp.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG
HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN

THƯƠNG DOANH.
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh và các yếu tố nội bộ của công
ty TNHH Điện Thương Doanh liên quan tới chất lượng dịch vụ phân phối.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Sơ lược Công ty:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN THƯƠNG DOANH.
Tên giao dịch :

THUONG DOANH ELECTRIC CO., LTD,

Tên viết tắt:

TDE CO., LTD

Ngày thành lập:

26/06/2009.

Giấy phép ĐKKD số: 0102039575
Trụ sở chính:

Số 8 Vương Thừa Vũ – Khương Trung – Thanh Xuân –

Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Phòng 906 - Tòa nhà Rainbow Linh Đàm - Hoàng
Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: (024)3568 2393

Fax: (024)3568 2394

Website:


dienthuongdoanh.com

Email:

/

Loại hình công ty: Công Ty Thương Mại, Kinh doanh dịch vụ, Nhà phân phối.
Đại diện công ty:

Tổng giám đốc Đinh Mạnh Lâm.

Logo công ty:

15


Công ty TNHH Điện Thương Doanh được thành lập từ ngày 26 tháng 06 năm
2009.
Khi mới thành lập vào năm 2009, văn phòng làm việc cũng chính là kho hàng
của công ty được đặt tại địa chỉ: số 8 Vương Thừa Vũ – Khương Trung – Thanh Xuân
– Hà Nội. Thời điểm đó tổng số vốn điều lệ của công ty chưa đầy 3 tỷ đồng và có
tổng số lao động là 18 người.
Năm 2013, công ty mở thêm một văn phòng giao dịch đặt tại: Phòng 906 - Tòa
nhà Rainbow Linh Đàm - Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội. Tại thời điểm này,
tổng số lao động của công ty đã lên tới 22 người.
Năm 2016, bên cạnh việc duy trì quy trình quản lý, công ty còn tích cực thực
hiện hoạt động nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo các cấp. Đặc biệt, hoạt
động nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện kỹ năng cho toàn thể đội ngũ cán
bộ, công nhân viên trong công ty cũng là vấn đề được công ty đặc biệt chú trọng.

Từ năm 2016 đến 2018, công ty vẫn tiếp tục tập trung vào hoạt động kinh doanh
của mình tại thị trường chính là khu vực Hà Nội, đồng thời mở rộng thị trường ra tỉnh
trong khu vực toàn miền Bắc. Tính đến năm 2018, số lượng lao động trong công ty đã
lên đến 45 người.
Được biết đến là một doanh nghiệp kinh doanh chuyên về phân phối các thiết bị
điện, mặt hàng kinh doanh là các sản phẩm thiết bị điện trung thế, hạ thế nhằm phục
vụ các đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế. Các sản phẩm phân phối chủ yếu
của các hãng sản xuất có tiếng trên toàn thế giới đến từ Pháp, Thụy Sỹ, Nhật Bản,
Hàn, Trung Quốc – Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Bên cạnh đó, Công Ty TNHH Điện
Thương Doanh còn là một nhà cung cấp hàng đầu về các giải pháp và thiết bị, vật tư,
hóa chất khoa học kỹ thuật – chất bán dẫn.
Để có được thành quả như ngày hiện tại, Công ty đã và đang nỗ lực không
ngừng để thực hiện tốt các sứ mệnh đã đề ra, mang đến cho khách hàng những sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất đồng thời hướng tới các bước phát triển trong
tương lai.
Công ty TNHH Điện Thương Doanh luôn hướng tới việc đề cao hoạt động xây
dựng uy tín đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh nhằm nâng cao giá trị
thương hiệu. Bên cạnh đó, việc thiết lập mối quan hệ thân thiết, lợi ích lâu dài với các

16


khách hàng và đối tác cũng là một trong những yếu tố giúp công ty đi đến thành
công.
Tôn chỉ hoạt động và mục tiêu của công ty đó là “đem đến cho khách hàng
những sản phẩm với giá thành tốt nhất, chất lượng nhất cùng với chính sách thanh
toán linh hoạt, hợp tác lâu dài".
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.

Giám đốc

Bộ phận kho
Phó giám đốc

Phòng
Marketing

Phòng hành
chính

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật

Phòng tài
chính – kế toán

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Các phòng ban có
chức năng và nhiệm vụ theo chuyên môn và cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty được tiến hành đồng bộ và tốt nhất.
Trong bộ máy cơ cấu quản lý của công ty, phòng Marketing đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc khẳng định vị và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phòng Marketing là phụ trách các công việc xác định trường và
khách hàng mục tiêu, đồng thời từng bước khẳng định vị thế và vị định thương hiệu.
Chức năng chủ yếu của phòng Marketing là xây dựng các chiến lược Marketing
cụ thể theo từng giai đoạn nhằm đưa thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng,
đồng thời đưa ra và thực hiện các chiến lược Marketing để phát triển thương hiệu.


17


2.1.3 Các yếu tố nội bộ của công ty.
Nguồn nhân lực.
Đối với bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào, yếu tố nhân lực là một
yếu tố không thể thiếu. Nguồn nhân lực chính là những người có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả tốt nhất
trong các hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần phải bố trí và phân
công lao động một cách hợp lý nhất.
(Đơn vị: người)
SLĐ theo từng chỉ
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

tiêu năm 2018 so
với năm 2017

I. Theo giới tính
1. Nam

27

35

1,3


2. Nữ
II.Theo trình độ

14

10

0,7

1. Đại học

10

13

1,3

2. Cao đẳng

12

12

1

3. Trung cấp

6


8

1,3

4. LĐ phổ thông
Tổng SLĐ

13
41

12
45

0,9
1,1

Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty trong 2 năm 2017-2018
(Nguồn: Phòng hành chính)
Công ty phân chia nguồn lao động theo từng tiêu thức khác nhau như: giới tính
và trình độ. Qua bảng 2.1, có thể dễ dàng nhận thấy, lao động của công ty có chiều
hướng tăng dần lên theo các năm.
Năm 2009, khi công ty mới thành lập tổng số lao động là 18 người. Đến năm
2018, số lượng lao động của công ty là 45 người, gấp khoảng 2 lần so với thời điểm
thành lập công ty.
Dựa vào bảng 2.1 có thể thấy, số lượng lao động nam nhiều hơn số lao động nữ
khoảng 1,5 lần. Công ty TNHH Điện Thương Doanh là công ty phân phối, cần một

18



đội ngũ vận chuyển và bốc vác hàng hóa, do vậy cần số lượng lao động nam nhiều
hơn nữ.
Chất lượng của đội ngũ lao động cũng góp phần quan trọng trong việc giúp
công ty tăng hiệu quả kinh doanh. Cũng theo bảng 2.1, công ty có nguồn lực với trình
độ học vấn khá ổn định. Từ năm 2016-2018, trung bình số lao động có trình độ Đại
học và Cao đẳng cao hơn số lao động ở bậc trung cấp và lao động phổ thông khoảng
1,3 lần.
Công ty TNHH Điện Thương Doanh luôn đề cao việc đào tạo và nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên để phục vụ cho các mục tiêu, hoạt động kinh doanh
chung của toàn công ty. Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được đội
ngũ nhân lực trẻ nhưng có trình độ chuyên môn cao. Đây chính là một trong những yếu
tố quan trọng góp phần tạo nên mọi thành công cho công ty, đồng thời nó còn là một
bước đà quan trọng cho sự phát triển và mở rộng của công ty trong tương lai.
Nguồn lực tài chính.
Theo giấy phép kinh doanh, ban đầu công ty thành lập với tổng số vốn là 2,8 tỷ
đồng. Qua gần 10 năm hoạt động kinh doanh trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, tính
đến năm 2018 nguồn vốn của công ty ngày càng được mở rộng. Nguồn vốn trong
công ty được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh. Cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của công ty tính đến năm 2018 được thể hiện trong bảng 2.2 dưới đây:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
TSLĐ
18,76
19,06
20,65
TSCĐ
2,19

2,67
3,1
Tổng tài sản
20,95
21,73
23,75
Nợ phải trả
10,2
11,43
12,04
Nguồn vốn CSH
10,75
10,3
11,71
Tổng nguồn vốn
20,95
21,73
23,75
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong 3 năm gần đây từ 2016-2018 của
công ty TNHH Điện Thương Doanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2016-2018)
Thông qua bảng trên, ta thấy tài sản lưu động chiếm phần lớn trong tổng tài sản
của công ty. Theo bảng 2.2, trung bình tài sản lưu động gấp khoảng 7,3 lần tài sản cố
định và chiếm khoảng 65,4% trên tổng số tài sản của toàn công ty.
Từ năm 2016 đến 2017 nguồn vốn chủ sở hữu giảm nhẹ từ 10,75 tỷ đồng xuống
còn 10,3 tỷ phản ánh tình hình quy mô thị trường của công ty. Tuy nhiên từ năm 2017
19


đến 2018, nguồn vốn chủ sở hữu có sự tăng trưởng rõ rệt từ 10,3 tỷ lên 11,71 tỷ, cho

thấy công ty đang ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Để bảo quản hàng hóa và đảm bảo cho việc vận chuyển được đáp ứng kịp thời,
công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi và trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động bảo quản và vận chuyển hàng hóa.
Các thiết bị bảo quản hàng hóa được đầu tư trang bị tại kho hàng của công ty
như: 10 máy quay chống trộm, hệ thống đèn điện chiếu sáng từ đầu đến cuối kho
chứa hàng để đảm bảo các sản phẩm không bị cắn phá bởi chuột,… hay các sinh vật
khác. Các thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang bị đầy đủ ở khu vực nhà kho và
được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng các thiết bị này luôn hoạt động tốt khi
gặp sự cố.
Các phương tiện vận chuyển hàng hóa bao gồm: đầu tư thêm 5 xe container
chuyên chở hàng hóa.
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện Thương Doanh
trong 3 năm 2016-2018.
Công ty TNHH Điện Thương Doanh là một công ty được thành lập từ năm
2009, giai đoạn từ năm 2009 đến 2015 công ty chưa có sự tăng trưởng đột phá về
doanh thu, tình hình kinh doanh vẫn chưa có kết quả nổi trội. Đến giai đoạn 20162018, công ty có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc so với giai đoạn trước.
Ngoài kênh phân phối trực tiếp và hoạt động bán lẻ, doanh thu của công ty còn
đến từ các hoạt động thương mại điện tử như: Website, Facebook, Google,… Trải qua
gần 10 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 20162018 được thể hiện trong bảng 2.3 dưới đây:

20


×