Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Khóa luận Tốt nghiệp -Giải pháp hoàn thiện cho vay hộ kinh doanh tại địa bàn PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.36 KB, 55 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP – Thương mại cổ phần
PGD – Phòng giao dịch
HKD – Hộ kinh doanh
NHTM – Ngân hàng thương mại
TSCĐ – Tài sản cố định
CMND – Chứng minh nhân dân
TSĐB – Tài sản đảm bảo
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHNT – Ngân hàng ngoại thương
KKH - Không kì hạn
CKH - Có kì hạn

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn PGD Thổ Tang - Viecombank Vĩnh Phúc...24
Bảng 2.2: Tình hình cho vay PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc..............25
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay HKD tại PGD Thổ Tang - Vietcombank Vĩnh Phúc....29
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay HKD tại PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh
Phúc...................................................................................................................................................... 30
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số cho vay HKD tại PGD Thổ Tang – Vietcombank
Vĩnh Phúc........................................................................................................................................... 30
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ cho vay HKD tại PGD Thổ Tang – Vietcombank
Vĩnh Phúc........................................................................................................................................... 31
Bảng 2.7: Lãi thu được từ hoạt động cho vay HKD tại PGD Th ổ Tang Vietcombank Vĩnh Phúc...............................................................................................................32

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình vận động cho vay................................................................................6
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại phòng giao dịch Thổ Tang.......................................22



MỤC LỤC
+Nghiệp vụ huy động vốn:.................................................................................................4
ii


Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành gi ấy tờ có giá.
Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng ti ến hành cho vay
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các m ục tiêu phát tri ển kinh t ế
của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng
mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng ch ủ đ ộng
trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng v ới các thành ph ần
kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các
ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát tri ển kinh
tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động v ốn
phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu v ốn cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước......................................................4
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn:..................................................................................................4
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ s ử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín c ủa ngân hàng, quy ết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do v ậy ngân hàng
cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho h ợp
lý nhất................................................................................................................................................ 4
Một là ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là hoạt đ ộng quan tr ọng nh ất
của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nh ập c ủa
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay th ất b ại c ủa m ột ngân
hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công
của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các lo ại cho vay

có thể phân loại bằng nhiều cách bao gồm: mục đích, hình th ức b ảo đ ảm, kỳ
hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả.........................................................................5
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho n ền kinh tế là ng ười
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn................7

iii


- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình s ản xuất đ ược
thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá
trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô
sản xuất............................................................................................................................................ 7
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hi ệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế........................................................................................................7
-Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát tri ển quan h ệ kinh t ế
đối ngoại........................................................................................................................................... 7
1.2. Tổng quan về cho vay HKD........................................................................................7
1.2.1. Khái niệm HKD và cho vay HKD...........................................................................7
- Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Vi ệt Nam hoặc m ột nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại m ột đ ịa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và ch ịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh..................7
*Kinh Doanh Tài Lộc“Vay vốn kinh doanh chớp nhanh cơ hội”.............................27

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam có
những dấu hiệu tích cực hơn tuy nhiên nhìn chung phục hồi chậm hơn mức kỳ
vọng, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, đóng cửa, hàng tồn kho nhiều, các
doanh nghiệp ngại mở rộng sản xuất kéo theo cầu tín dụng cũng giảm theo.
Vì thế, điều này ảnh hưởng mạnh tới xu hướng kinh doanh của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng hiện nay đều chuyển hướng kinh doanh các sản phẩm ở
phân khúc hộ kinh doanh. Theo kết quả khảo sát thị trường, tiềm năng cho vay
lĩnh vực này rất lớn bởi phần lớn khách hàng có nhu cầu vay vốn để bổ sung
vốn lưu động trong kinh doanh. Thực tế hiện nay cho vay hộ kinh doanh đang
là nhu cầu cần thiết đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ. Bên cạnh đó cho vay
hộ kinh doanh còn góp phần lợi ích to lớn đối với nền kinh tế xã hội, kích thích
các doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa tạo công ăn việc làm cho nhiều
người. Vậy nên có thể nói hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng rất
cần được quan tâm.
Qua quá trình thực tập em thấy được nhu cầu vay vốn kinh doanh của
người dân tại địa bàn phòng giao dịch là tiềm năng lớn để phát triển hoạt động
cho vay HKD. Trong những năm qua, tỷ lệ cho vay hộ kinh doanh của PGD
Thổ Tang -Vietcombank Vĩnh Phúc được gia tăng đáng kể góp phần đáng kể
vào việc tăng thu nhập của chi nhánh nhưng vẫn còn tồn tại những điểm bất
cập, hạn chế cần tìm giải pháp khắc phục cụ thể là trình độ đội ngũ cán bộ
nhân viên tín dụng chưa cao, kiểm soát nội bộ còn lỏng kẻo, hệ thống thông tin
tín dụng còn chưa đầy đủ và linh hoạt.
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu trên em quyết định chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện cho vay hộ kinh doanh tại địa bàn PGD Thổ Tang –
Vietcombank Vĩnh Phúc” làm nội dung nghiên cứu của luận văn.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích cho vay hộ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại PGD Thổ Tang
Vietcombank Vĩnh Phúc đánh giá những mặt thành công, chỉ ra những hạn
chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay hộ
kinh doanh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đạt được các mục tiêu cho vay
hộ kinh doanh mà Vietcombank Vĩnh Phúc đề ra trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về cho vay hộ kinh doanh
của NHTM và thực tiễn cho vay hộ

kinh doanh tại PGD Thổ Tang –

Vietcombank Vĩnh Phúc
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại
PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc từ năm 2013 đến năm 2015 và đề
xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại PGD Thổ Tang –
Vietcombank Vĩnh Phúc
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu từ sách, tạp chí, internet, các đề tài nghiên cứu, luận văn.
Thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động cho vay HKD của ngân hàng như:
tình hình dư nợ, nợ quá hạn, danh mục khoản vay, danh mục khách hàng…
Khảo sát trực tiếp các khách hàng là các hộ kinh doanh đã và đang tham gia
hoạt động tín dụng tại PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu bóc tách thống kê so sánh dữ liệu để tổng hợp thành bài luận
hoàn chỉnh.

2



5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Tổng hợp những lý luận cơ bản về phân tích cho vay hộ kinh doanh.
- Phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh và đánh giá những mặt đạt
được và hạn chế của hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại PGD Thổ Tang Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
kinh doanh tại đơn vị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn được kết cấu gồm 3 chương
chính như sau:
Chương 1: Cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại PGD Thổ Tang
Vietcombank Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cho vay hộ kinh doanh tại phòng giao
dịch Thổ Tang Vietcombank Vĩnh Phúc.

3


CHƯƠNG 1: CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.NHTM và hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm và hoạt động cơ bản của NHTM
- Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, là loại hình tổ chức
có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cũng như cung ứng vốn cho nền
kinh tế thông qua hoạt động cho vay đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
- Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
+Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt

động của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của
địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở
rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong
hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và
các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng
thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là
các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân
hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao
cho hợp lý nhất.
4


Một là ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất
của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân
hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của
tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có
thể phân loại bằng nhiều cách bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn,
nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
Hai là tiến hành đầu tư: ngân hàngsử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức
chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:

Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ : Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các
chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục
tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những
nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo
hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì
vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử
dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do trung ương đề ra.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng ra đời từ rất sớm, danh từ tín dụng xuất phát từ tiếng
La Tinh Greditum, có nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau tức là lòng tin
ở đây không chỉ có từ người đi vay mà người cho vay cũng phải tin tường vào
khả năng thanh toán của người đi vay, ngược lại người đi vay phải tin vào khả
năng cung cấp tiền của người cho vay theo hành vi tín dụng.
5


Mặc dù có nhiều khái niệm về tín dụng nhưng khái quát lại là sự quan hệ
của hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả theo thời gian đã thỏa thuận, giá trị được hoàn trả thông thường lớn
hơn giá trị cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm một khoản
dôi ra gọi là lợi tức sang người cho vay theo quy định.
Sơ đồ 1.1 Quy trình vận động cho vay
Cho vay

Người cho vay

(t)

(Lender)

Người đi vay
(Borrower)

Hoàn
trả (t+n)
Chú thích:
t – khoản tiền gốc cho vay
n – số tiền lãi mà người vay phải trả
1.1.2.2. Phân loại tín dụng
Theo thời gian sử dụng vốn thì tín dụng được chia làm 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
6


1.1.2.3. Vai trò của tín dụng
- Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở

mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và
ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mô sản xuất.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế
độ hoạch toán kinh tế.
-Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
1.2. Tổng quan về cho vay HKD
1.2.1. Khái niệm HKD và cho vay HKD
- Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Cho vay HKD được hiểu là Ngân hàng cho các hộ gia đình cá nhân vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, qua đó Ngân hàng sẽ thiết lập các
điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu
tiền bán hàng của hộ gia đình cá nhân.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay HKD
- Khoản vay của hộ kinh doanh thường nhỏ, song ưu điểm của nhóm khách
hàng này là có nhu cầu thường xuyên và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
7


- Mục đích vay vốn của hộ kinh doanh khác với cho vay tiêu dùng nhưng

khá giống với cho vay doanh nghiệp.
- Chi phí cho vay tính trên một đơn vị dư nơ thường cao hơn so với cho
vay doanh nghiệp.
- Đặc điểm hình thức cho vay hộ kinh doanh là chứa đựng nhiều rủi ro.
- Thông thường cho vay hộ kinh doanh thường được đảm bảo bảo bằng tài
sản cố định. Tuy nhiên, do rủi ro lớn, lãi suất cho vay hộ kinh doanh thường
cao hơn cho vay doanh nghiệp.
- Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh và ý thức tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh
nói chung còn hạn chế.
- Hộ kinh doanh có thói quen dùng tiền mặt để thanh toán như doanh
nghiệp nên NHTM khó phát triển các dịch vụ đi kèm.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện cho vay HKD
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách
hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó
và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá
hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn lãi suất
thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân
hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn,
người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:

8


Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an
toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ
lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn.

Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Tuy
nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ
quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà phát sinh nợ quá
hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,
một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh
và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh
tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này sẽ
9


ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng
theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: 30, 60,
90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất
lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.
Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân
hàng nữa.

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư
nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên
quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ

dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn
10


được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá
hạn được xoá trong một thời kỳ.
-Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được
từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng
ngắn hạn.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ
lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để
đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao
một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng
vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh,
điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao
cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay
vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế

11


nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng
nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp
trong phát triển kinh doanh.


Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải ngân
vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi phí
đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm.. Chi đầu ra bao
gồm chi phí để trả lương công nhân, chi phí quản lý.. Tuy nhiên trong một số
trường hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng
trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có
nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ( dẫn đến doanh thu
cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) thì chi phí cho một đồng vốn sẽ
giảm.

Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn
hay chưa?

12


- Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:

Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín
dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so
sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài
hạn

Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân hàng
có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến hạn
nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản. Như
vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ.


13


1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoàn thiện cho vay HKD tại NHTM
1.3.1. Yếu tố chủ quan
* Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần
phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời
kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
* Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các
bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan
trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các
khoản vay có chất lượng.
* Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết
đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng
đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín
dụng cũng như qui trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất
ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín
dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
* Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ
khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh
doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ
cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong
phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những

14


văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng,
người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch
thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát
triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn
về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm
hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
* Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an
toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò
và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết
sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng
được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin
chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.3.2. Yếu tố khách quan
* Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả
nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay
có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định,
tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ,
hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho
thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi
món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc
gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng
15



mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc
khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng
được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá,
dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm,
các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân
hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị
trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích
các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với
những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh
doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết
hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý
còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh
nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
* Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực
tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp.

16



Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
* Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi
trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm
cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc
biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các
ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế
trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường
kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng ngân hàng.
* Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là
một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này
ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó
nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi
trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi
ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
* Môi trường pháp lý: không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến

17


các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.


18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI PGD
THỔ TANG VIETCOMBANK VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát chung về PGD Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh Vietcombank Vĩnh Phúc
- Tên tổ chức: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Tên bằng tiếng anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of
Vietnam
- Tên giao dịch: Vietcombank Vĩnh Phúc
- Logo:

- Trụ sở chính:Số 392A Đường Mê Linh, Phường Khai Quang, Thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại:0211.3720920
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vĩnh Phúc được thành lập và chính
thức khai trương hoạt động ngày 11/1/2006 và được đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc (Vietcombank Vĩnh
Phúc) theo Quyết định số 532/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT ngày 5/6/2008 của Hội
đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trong thời gian đầu
mới thành lập, Vietcombank Vĩnh Phúc đã gặp phải không ít những khó khăn
cả về công tác tổ chức và thị trường, khách hàng. Đội ngũ cán bộ gồm 36
người, trong đó 5 cán bộ chủ chốt được điều động từ Hội sở chính và các
NHTM khác trên địa bàn, còn lại đa số là cán bộ mới ra trường được tuyển
dụng, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng còn thiếu. Tuy
nhiên, sau 1 năm đi vào hoạt động, Vietcombank Vĩnh Phúc đã đạt được kết
quả rất khả quan: Nguồn vốn huy động đến cuối năm 2006 đạt 234 tỷ quy
19



VNĐ, dư nợ cho vay đạt 327 tỷ quy VNĐ, doanh số thanh toán quốc tế đạt 13,8
triệu quy USD, số thẻ phát hành trên 7.000 thẻ, lợi nhuận đạt 2,5 tỷ đồng. Từ
thành quả ấn tượng ấn, sau 10 năm Vietcombank Vĩnh Phúc đã có nhiều bước
phát triển đột phá với mạng lưới khách hàng hơn 110 ngàn doanh nghiệp và cá
nhân trên địa bàn; nguồn vốn huy động đạt 5.100 tỷ quy VNĐ, bằng hơn 22
lần so với năm 2006, chiếm 14% thị phần; dư nợ tín dụng đạt trên 3.800 tỷ quy
VNĐ, bằng hơn 11 lần so với năm 2006, chiếm 12% tổng dư nợ trên địa bàn;
nợ xấu dưới 0,8%; doanh số thanh toán xuất, nhập khẩu đạt trên 200 triệu quy
USD, bằng 16 lần so với năm 2006, đạt trên 20% thị phần; lợi nhuận hàng năm
đều tăng trưởng đạt và vượt mức trung ương giao.
Hiện nay chi nhánh Vietcombank Vĩnh Phúc đang có 4 PGD nằm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm:
PGD Phúc Yên, PGD Hà Tiên, PGD Thổ Tang, PGD Yên Lạc
2.1.2. Giới thiệu về phòng giao dịch Thổ Tang – Vietcombank Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Sự ra thành lập và hoạt động của phòng giao dịch Thổ Tang
Phòng giao dịch Thổ Tang – Chi nhánh Vietcombank Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211 3779969
Fax: 0211 3779981
Ngày 25/03/2011, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Vĩnh Phúc (Vietcombank Vĩnh Phúc) đã chính thức khai trương, đưa vào hoạt
động Phòng giao dịch Thổ Tang tại thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là PGD thứ 4 của Chi nhánh.
Thị trấn Thổ Tang là địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế của
huyện Vĩnh Tường nói riêng cũng như tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Nơi đây tập
trung nhiều doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh buôn bán, là cơ
sở sản xuất, gia công và đầu mối bán buôn nhiều loại mặt hàng, cung cấp cho
các vùng trong cả nước như: nông sản, hàng gia dụng, hàng mỹ nghệ …
20



Phòng giao dịch Thổ Tang đi vào hoạt động thực hiện các nghiệp vụ bao
gồm: huy động vốn, cấp tín dụng cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thẻ, trả
lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền… đáp ứng các nhu cầu về
dịch vụ tài chính – ngân hàng cho đại bộ phận dân cư và các thành phần kinh tế
trên địa bàn.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức phòng ban và bộ máy tại pgd Thổ Tang
Ngày 25/03/2011, phòng giao dịch Thổ Tang chính thức khai trương và đi
vào hoạt động. Trực tiếp thực hiện việc quản lý phòng giao dịch là trưởng
phòng giao dịch Ngô Đức Cường.

21


×