Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama và một số dự báo về sự phát triển trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.27 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

Lời cảm ơn.............................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................4
MỞ ĐẦU................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: HỒN CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA
KỲ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG B.OBAMA....................................................11
1.1. Khái quát về Hoa Kỳ...............................................................................11
1.2. Hồn cảnh ra đời chính sách đối ngoại Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống
B.Obama...........................................................................................................12
1.2.1. Bối cảnh quốc tế................................................................................12
1.2.2. Tình hình trong nước.........................................................................14
1.2.3. Vai trò cá nhân Tổng thống B.Obama...............................................22
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ DƯỚI
THỜI TỔNG THỐNG B.OBAMA......................................................................24
2.1. Khái quát chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống B.Obama
24
2.2. Nội dung chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống B.Obama
25
2.2.1. Đối với các vấn đề quốc tế chung.....................................................25
2.2.2. Đối với các nước lớn...........................................................................31
1


2.2.3. Đối với các điểm nóng.........................................................................42
CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ
DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG B.OBAMA VÀ DỰ BÁO TRONG THỜI GIAN
TỚI.......................................................................................................................52
3.1. Một số thành cơng và hạn chế trong chính sách đối ngoại Hoa Kỳ dưới
thời Tổng thống B.Obama................................................................................52


3.1.1 Những thành cơng của chính sách đối ngoại Hoa Kỳ dưới thời Tổng
thống Obama.................................................................................................52
3.1.2 Những hạn chế của chính sách đối ngoại Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống
Obama 55
3.2. Dự đốn về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong thời gian tới.............57
3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................59
KẾT LUẬN..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................67

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
NATO

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

COP21

Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

GDP

Tổng thu nhập quốc dân


NMD

Hệ thồng phòng thủ tên lửa quốc gia

TMD

Hệ thống phòng thủ tên lửa chiến trường

IAEA

Cơ quan Nguyên tử Quốc tế

EU

Liên minh Châu Âu

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

DOC

Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông

COC

Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông

3



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đường lối đối ngoại là phương hướng có tính chỉ đạo lâu dài trong hoạt
động đối ngoại của quốc gia.
Chính sách đối ngoại là những mục tiêu, biện pháp mà một quốc gia theo
đuổi thực hiện trong quan hệ với quốc gia hoặc chủ thể khác trong cộng đồng
quốc tế.
Đối ngoại là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong quan hệ chính trị quốc
tế. Các chính sách đối ngoại của từng quốc gia đưa ra là cơ sở phát triển các mặt
xã hội của từng nước đó như: kinh tế, văn hóa, chính trị, ngoại giao… Chính
sách đối ngoại rất quan trọng. Nó có thể làm một nước tụt hậu về mọi mặt vì
khơng đưa ra chính sách đối ngoại hợp lý, khơng có sự hợp tác giữa các quốc gia
các khu vực trên thế giới và ngược lại nếu một quốc gia có chính sách đối ngoại
hợp lý sẽ thúc đẩy được mọi mặt đời sống xã hội phát triển, hợp tác giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển. Chính sách đối ngoại và hoạt động đối ngoại là tất
yếu khách quan vì ngày nay khơng có quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển
nếu khơng có quan hệ với thế giới bên ngồi. Yếu tố chính sách đối ngoại có thể
làm thay đổi mối quan hệ giữa các nước, thậm chí ảnh hưởng đến cục diện Thế
giới.
Chiến tranh lạnh kết thúc, cục diện Thế giới thay đổi, quan hệ quốc tế mở
ra một thời kì mới. Trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
quan hệ quốc tế một mặt ngày càng phát triển sâu rộng, chặt chẽ, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau. Mặt khác chứa đầy mâu thuẫn, phức tạp và biến đổi khơng
ngừng, địi hỏi các quốc gia vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau để tồn tại và

4


phát triển. Có thể nói, trong mối quan hệ phức tạp, ràng buộc, mâu thuẫn ấy, các

nước lớn đóng vai trò chủ đạo, ảnh hưởng tới quan hệ quốc tế tồn cầu.
Cường quốc đầu tiên chúng ta phải nói đến là Hoa Kỳ. Hoa Kỳ vẫn luôn
xứng đáng với cái tên gã khổng lồ số một của thế giới. Trật tự hai cực sụp đổ,
Hoa Kỳ nuôi tham vọng xây dựng một trật tự thế giới một cực mà đứng đầu là
Hoa Kỳ. Hiện nay, Hoa Kỳ vẫn giữ được vị trí siêu cường số một của thế giới.
Tuy nhiên nước này cũng đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ từ các cường
quốc khác. Chính vì vậy, buộc Hoa Kỳ phải thay đổi chính sách đối ngoại của
mình.
Ngày 20/1/2009 được xem như một sự kiện đặc biệt của Hoa Kỳ, mở ra
một thời kì mới cho đất nước này – lần đầu tiên trong lịch sử đất nước có một
Tổng thống da màu lên giữ chức vụ. Ngày 20/1/2009, Thượng nghị sỹ của Đảng
dân chủ Barack Obama giơ tay tuyên thệ nhậm chức, trở thành vị Tổng thống thứ
44 của Hoa Kỳ. Sự lựa chọn của nhân dân Hoa Kỳ thể hiện sự loại bỏ tư tưởng
phân biệt chủng tộc vốn ăn sâu vào tâm thức của đất nước này. Với khẩu hiệu
“Thay đổi - chúng ta có thể tin tưởng” của B.Obama, người dân Hoa Kỳ tin
tưởng rằng nước này sẽ có một bước phát triển vượt bậc sau những khủng hoảng
trầm trọng dưới thời Tổng thống George W.Bush (2001 – 2009).
Thực tế chứng minh rằng, trong quá trình nhậm chức của mình, vị Tổng
thống da màu này đã tạo nên những bước chuyển biến lịch sử cho Hoa Kỳ nói
riêng và tồn thế giới nói chung.
Với vai trị quan trọng của mình, chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ là một
trong những vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu. Việc nghiên cứu chính sách
đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama sẽ giúp chúng ta hiểu
thêm về chính sách cũng như sự thành cơng của một siêu cường hàng đầu. Từ

5


đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình phát triển đất
nước, nhất là về lĩnh vực quan hệ đối ngoại.

Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng ấy, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama và một số
dự báo về sự phát triển trong tương lai”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama đóng
vai trị đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam nói riêng và tồn Thế giới nói
chung. Song, việc nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ thời kì này
chưa thực sự được chuyên sâu. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu dừng ở mức về
sự nghiệp, quan điểm về kinh tế, chính trị của Tổng thống Obama hay những tin
bài trên báo cập nhật tin tức, hoạt động của Tổng thống.
Một số cơng trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới
thời Tổng thống B.Obama như:
Chuyên đề “Chiến lược của Mỹ với ASEAN” (8/6/2010), chuyên đề “Liệu
siêu cường Mỹ có suy tàn?” (03/2012) được đăng trên Thông tấn xã Việt Nam.
Bài viết “Tương lai đối thoại Mỹ - Iran” của Nguyễn Châu, số 8 (176)
năm 2009 , bài viết “Quan hệ Mỹ - Nga một năm nhìn lại” của Lê Minh Quang,
số 4 (196) năm 2010 trên Tạp chí cộng sản.
Bài viết “Chính sách đối ngoại của Mỹ hiện nay” của Nguyễn Anh Hùng
(1/2010), bài viết “Điều chỉnh chính sách đối ngoại của chính quyền Obama và
quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ hiện nay” (09/2009) của Trần Nguyên Tuyên,
bài viết “Vai trị lãnh đạo tồn cầu thế kỷ XXI: Một chiến lược cho Tổng thống
mới của Mỹ” (10/2009) của Hollay Benner trên tạp chí Châu Mỹ ngày nay.
6


Bài viết “Việc triển khai chính sách đối ngoại của chính quyền Obama
sáu tháng đầu năm 2009” (06/2009) của Mỹ Châu, bài “Sức mạnh, quyền lực và
bá quyền Mỹ trong cơn khủng hoảng” (số 74, năm 2010) của Trần Thị Thu
Huyền trên Tạp chí “Nghiên cứu quốc tế”.
Bài viết “Chính sách của Mỹ đối với Bắc Triều Tiên” (08/2009) được dịch

từ bài viết của David Lai đăng trên tạp chí “Sự kiện và nhân vật nước ngồi”.
Bài viết “Nhìn lại sự điều chỉnh chiến lược của Tổng thống Obama sau
hơn một năm cầm quyền” (02/2010) của Nguyễn Nhân, bài “Một số vấn đề đặt
ra trong quan hệ Mỹ, ASEAN” (tháng 7/2010) của Quang Huy đăng trên Tạp chí
“Quan hệ quốc phòng - an ninh”.
Tuy nhiên, các chuyên đề mới dừng lại ở mức cơ bản, chưa đi sâu nghiên
cứu, phân tích chính sách đối ngoại của Hoa Kì dưới thời tổng thống B.Obama.
Trên thực tế, chính sách đối ngoại của Mỹ thời kì này có tầm ảnh hưởng to lớn
đối với tồn thế giới nói chung và với Việt Nam nói riêng.
Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ dưới thời tổng thống B.Obama và một số dự báo về sự phát triển trong
tương lai”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu


Mục đích:
Tìm hiểu, phân tích chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng

thống B.Obama cũng như những chuyển biến và ảnh hưởng của nó.
Từ đó, đưa ra một số dự báo, đánh giá tác động đến Việt Nam và đề xuất
một số bài học, đối sách với Việt Nam.


Nhiệm vụ nghiên cứu:
7


Khái qt hồn cảnh ra đời của chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ thời
Tổng thống B.Obama.
Phân tích và đưa ra một số nhận xét chung về chính sách đối đối ngoại của

Hoa Kỳ thời Tổng thống B.Obama.
Đánh giá những điều chỉnh, tác động của nó đến tình hình Thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó, đưa ra một số nhận định về chính sách của
Hoa Kỳ trong tương lai và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, tác giả xin tập trung nghiên cứu về chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama cũng như những tác động của
nó đến tình hình Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mac – Lenin; chính sách,
quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu sẵn có
như sách, báo, tạp chí liên quan, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến nội dung
chi tiết của đề tài này từ các nguồn chính thống có kiểm sốt, thẩm định do Đại
sứ quán Hoa Kỳ, nhà nước Việt Nam cung cấp.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học
- Khóa luận bước đầu đã hệ thống lại những tài liệu tham khảo về chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama.
- Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ tìm hiểu, phân tích, đánh giá chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama.
8


- Góp phần hồn thiện cơ bản mảng đề tài chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ.
- Đưa ra những tác động và một số đề xuất cho Việt Nam.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
Về mặt lý luận
Hoa Kỳ là một trong những siêu cường của Thế giới. Chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ được xem là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến cục diện
quan hệ quốc tế.

Vì vậy nghiên cứu chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống
B.Obama được xem là một trong những việc làm quan trọng nhất trong tổng thể
nghiên cứu quan hệ quốc, sẽ cung cấp cho chúng ta những lý luận cần thiết cho
việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về chính sách đối ngoại nói chung và
chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ nói riêng.
Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, nghiên cứu chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng
thống B.Obama sẽ góp phần tạo luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Thứ hai, bản thân tác giả là một người học tập, nghiên cứu quan hệ quốc
tế cũng rất muốn tìm hiểu về chính sách đối ngoại của các nước. Nhận thấy đề tài
chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống B.Obama là một đề tài
thú vị, có ích. Qua các giai đoạn lịch sử, đề tài này cũng đã được rất nhiều tác giả
quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau.
Xuất phát từ những lí do đó, tơi quyết định chọn đề tài “Chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống B.Obama và một số dự báo về sự phát
triển trong tương lai” làm đề tài nghiên cứu.
9


8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, tiểu luận gồm 3 chương, 7 tiết và 8 tiểu tiết.
CHƯƠNG 1: HỒN CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA
HOA KỲ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG B.OBAMA
1.1.

Khái quát về Hoa Kỳ

Tên gọi: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United
States of America viết tắt là U.S hoặc USA), tên thường gọi là Mỹ.

Diện tích: 9,83 triệu km² - đứng thứ 3 trên Thế giới.
Dân số: 316 triệu dân – đứng thứ 3 trên Thế giới.
Đơn vị hành chính: 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.
Tổng sản phẩm nội địa: 18,1 ngàn tỉ đơ la (năm 2015).
GDP bình qn đầu người: 56.421 đơ la (đứng thứ 5 thế giới).
Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía bắc giáp Canada, phía nam giáp khu vực Mỹ
la tinh. Vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi giúp Hoa Kỳ phát triển một nền kinh tế
10


mở, phát triển mối quan hệ đa phương với các nước trên thế giới. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng giúp Hoa Kỳ không chịu ảnh hưởng nặng của
Chiến tranh thế giới thứ hai, tạo đà cho sự phát triển thần kì sau chiến tranh.
Khí hậu: Ơn đới hải dương và ôn đới lục địa. Tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng. Đây là điều kiện thuận lợi cho Hoa Kỳ phát triển kinh tế
một cách toàn diện.
Hoa Kỳ là quốc gia đa dân tộc, chủ yếu là người nhập cư. Vì vậy nền văn
hóa nước này rất đa dạng, đặc sắc. Người dân Hoa Kỳ năng động, sáng tạo, là
nguồn lao động chất lượng cao cho phát triển kinh tế. Hoa Kỳ là nước nhập cư
lớn nhất thế giới, những người nhập cư chủ yếu có trình độ cao. Vì vậy, nguồn
nhân lực phát triển kinh tế của nước này rất to lớn.
Hoa Kỳ là một nước Cộng hòa Liên bang, theo chế độ tam quyền phân
lập.
1.2.

Hồn cảnh ra đời chính sách đối ngoại Hoa Kỳ dưới thời Tổng

thống B.Obama
1.2.1. Bối cảnh quốc tế
Chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra một thời kì hồn tồn mới cho nhân

loại. Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đã đánh dấu sự sụp
đổ của trật tự Thế giới hai cực Ianta. Hoa Kỳ ni tham vọng hình thành một trật
tự Thế giới mới đứng đầu là Hoa Kỳ. Song, sau chiến tranh, tồn cầu hóa trở
thành một xu thế tất yếu không thể thay thế được, các quốc gia ngày càng phụ
thuộc lẫn nhau. Sự trỗi dậy của các trung tâm kinh tế - chính trị: Liên bang Nga,
Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… đã làm thay đổi cơ bản cục diện Thế giới.
Theo Joseph.S.Nye.Jr thì “thực tế sức mạnh được phân bố theo một kiểu phức
tạp đại loại như một bàn cờ ba tầng, ở tầng trên cùng sức mạnh quân sự phần
lớn là một cực của Hoa Kỳ là nước duy nhất có cả vũ khí hạt nhân vượt bậc, lẫn
11


lực lượng không quân, hải quân và bộ binh to lớn, hiện tại có khả năng triển
khai khắp địa cầu; ở tầng giữa sức mạnh kinh tế là ba cực với Hoa Kỳ, châu Âu,
Nhật Bản chiếm gần 2/3 sản phẩm thế giới. Sự tăng trưởng của Trung Quốc sẽ
làm cho sức mạnh kinh tế trở thành 4 cực ở thế kỷ sau. Tầng cuối cùng: quan hệ
xuyên quốc gia vượt qua các biên giới ngồi sự kiểm sốt của chính quyền bao
gồm những yếu tố chủ chốt khác hẳn nhau như chủ ngân hàng và kẻ khủng bố, ở
đây sức mạnh bị phân tán rộng rãi”. [9]
Sau chiến tranh, tất cả các nước đều coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, là yếu tố làm nên sức mạnh quốc gia. Do đó, các nước đều đưa ra các
chính sách, tập trung phát triển kinh tế, phát triển sức mạnh tổng hợp của quốc
gia. Thay vì coi quân sự là yếu tố làm nên sức mạnh quốc gia như trước, hiện
nay, sức mạnh quốc gia chủ yếu được đo bằng kinh tế, tài chính và giá trị văn
hóa. Theo đó, trên thế giới nổi lên với các trung tâm kinh tế: Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc, đây là ba siêu cường kinh tế của Thế giới, chiếm tới 2/3 tổng GDP
toàn cầu. Quan hệ giữa các nước thời kì này chuyển từ đối đầu sang hợp tác cùng
phát triển, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Cùng với xu hướng tồn cầu hóa, khoảng
cách về kinh tế giữa các nước ngày càng được thu hẹp. Tuy vẫn giữ được vị trí
siêu cường của mình, song, Hoa Kỳ khơng cịn hoàn toàn chiếm ưu thế tuyệt đối.

Quyền lực trong thời kì này trở nên phân tán hơn bao giờ hết. Với sức mạnh kinh
tế của mình, ba siêu cường này ngày càng chi phối, ảnh hưởng to lớn đến quan
hệ quốc tế cũng như trật tự thế giới mới. Điều này mở ra tiền đề thực tế cho việc
cạnh tranh trên lĩnh vực chính trị quốc tế giữa các cường quốc kinh tế nhằm
giành quyền chi phối nhiều nhất trên mọi mặt đời sống đương đại.
Dưới sự phát triển của khoa học – công nghệ, nền kinh tế tri thức ra đời và
trở thành đặc điểm lớn nhất của nền kinh tế Thế giới hiện nay. Chính cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ và nhu cầu phát triển tiến bộ xã hội đang làm thay
đổi một cách căn bản tính chất, nội dung của giao lưu quốc tế, yêu cầu các quốc
12


gia phải trên tinh thần cơ động, vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại hịa bình.
[2]
Tồn cầu hóa đã trở thành một xu hướng khách quan không thể cưỡng lại
được của Thế giới.
Trong thời kì này, các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền của các nước đang
phát triển, tránh sự can thiệp, áp đặt của các nước lớn diễn ra mạnh mẽ và trở
thành một trong những xu thế phát triển hiện nay.
Có thể nói, đây thời kì tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp. Nạn
khủng bố; các cuộc chiến tranh sắc tộc, tôn giáo; sự bất ổn về chính trị, khủng
hoảng tại một số nước: Triều Tiên, Lybira, eo biển Đài Loan, Bắc Phi…
Tất cả những điều nói trên cho thấy thế giới đang phát triển theo xu hướng
đa cực.
Trước tình hình thế giới hiện nay, Hoa Kỳ cần có chính sách phù hợp để
ngăn ngừa sự xuất hiện của các đối thủ mới đe dọa vị trí siêu cường của mình.
Điều này buộc Hoa Kỳ phải có những thay đổi trong chính sách đối nội, đối
ngoại của mình để phù hợp với tình hình Thế giới ngày càng phức tạp như hiện
nay.
1.2.2. Tình hình trong nước

1.2.2.1. Kinh tế
Về kinh tế, Hoa Kỳ đang gặp một số khó khăn lớn. Tình trạng suy thối
kinh tế kéo dài, trái phiếu chính phủ giảm giá, vấn đề nợ cơng và tình trạng thất
nghiệp ngày càng gia tăng. Từ cuối những năm 2000, nền kinh tế Hoa Kỳ đã có
dấu hiệu suy thối. Tháng 3/2001, Hoa Kỳ bắt buộc phải tun bố tình trạng suy
thối, kết thúc giai đoạn “phát triển thần kì” của đất nước này. Chỉ số thị trường
chứng khoán Hoa Kỳ giảm đáng kể, lạm phát gia tăng trong khi thâm hụt mậu
13


dịch không giảm, thâm hụt cán cân thương mại ở mức độ nghiêm trọng vẫn tiếp
tục là một nguy cơ lớn, thất nghiệp tăng vọt.
Năm cuối cùng khi Tổng thống Bush rời khỏi cương vị nhà lãnh đạo đứng
đầu nước năm 2009. Một Hoa Kỳ bên bờ khủng hoảng với các chỉ số như: chỉ số
thất nghiệp 7,2%, GDP tăng trưởng âm, ở mức - 0,3%, tỷ lệ thất nghiệp là 15%.
Thâm hụt ngân sách gia tăng mỗi năm càng làm tăng gánh nặng nợ quốc gia của
Hoa Kỳ. Cuộc khủng hoảng tài chính, tín dụng, địa ốc khiến tỷ lệ thất nghiệp của
nước này tăng lên 6,1% - mức cao nhất trong vịng 5 năm trước đó. Quan trọng
hơn, nó chứng tỏ Washington đã đánh mất vai trị siêu cường của mình trong hệ
thống tài chính tồn cầu, bằng chứng là nhiều quốc gia không dùng đồng USD
trong thanh toán thương mại. Về lịch sử, đồng USD là đồng dự trữ tiền tệ quốc
tế, điều này mang lại những lợi thế rất lớn cho Hoa Kỳ, cho nên, một sự chuyển
hướng chiến lược sang đồng ơ-rô sẽ làm giảm khả năng Hoa Kỳ chuyển chi phí
điều chỉnh sang cho nước khác, hạn chế sự phát triển kinh tế của nước này về dài
hạn.
Nhiều người lo ngại rằng các đối tác thương mại đang làm giảm khả năng
tiếp cận thị trường nước ngoài của Hoa Kỳ. Tỷ giá trao đổi và các luồng tư bản
có thể thành biện pháp gây sức ép hoặc hạn chế việc tự do hành động của Hoa
Kỳ. Sự nổi lên của các trung tâm kinh tế Thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản,
Tây Âu… đang đe dọa vị trí siêu cường của nước này.

Hoa Kỳ có thể nói là “con nợ” lớn nhất của Thế giới. Kể từ năm 2003 tới
nay, khoản nợ quốc gia của nước này mỗi năm tăng thêm hơn 500 tỷ USD. Năm
2013, tổng số nợ của Hoa Kỳ lên tới 14,3 nghìn tỷ USD. Trong đó, nợ trong
nước là 9,8 nghìn tỷ USD (riêng nợ người dân Mỹ là 3,6 nghìn tỷ USD), nợ nước
ngồi là 4,5 nghìn tỷ USD. Trong đó, Trung Quốc là chủ nợ lớn nhất của Hoa

14


Kỳ. Nếu các nước khác tận dụng vị thế của họ với tư cách là người bảo lãnh nợ
cho chính phủ Hoa Kỳ thì sẽ gây tác động rất lớn cho nước này. [1]

Biểu đồ tình trạng nợ cơng của Hoa Kỳ qua các đời Tổng thống (năm
2013)
Trong bối cảnh khủng hoảng trầm trọng này, vấn đề đặt ra là làm cách nào
để tìm ra lối thốt cho những bế tắc trên một cách nhanh nhất và giảm tối đa
những thiệt hại khơng đáng có.

15


Sau khi lên giữ chức vụ, Tổng thống Obama đã tập trung vào phát triển
kinh tế nhằm vực dậy nền kinh tế, giữ vững vị trí siêu cường của mình. Ưu tiên
số một của ơng Obama trong vịng 100 ngày đầu tiên cầm quyền sẽ là thực hiện
giải cứu kinh tế Hoa Kỳ như ông đã khẳng định trong cương lĩnh tranh cử của
mình. Chính sách phát triển kinh tế vẫn luôn là vấn đề trung tâm được nhấn
mạnh của các Thơng điệp Liên bang. Chính quyền Obama đã thực hiện một loạt
các chính sách giúp nhanh chóng đưa Hoa Kỳ thốt khỏi khủng hoảng như: thực
hiện các gói giải cứu ngân hàng đi kèm với minh bạch và trách nhiệm, tạo việc
làm cho người dân, tăng cường trợ cấp thất nghiệp, giảm thuế cho người lao

động, đầu tư vào năng lượng sạch, tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…
Những chính sách này đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế Hoa Kỳ phát triển,
vượt qua khỏi khủng hoảng, giữ vững vị trí siêu cường của mình. Tăng trưởng
kinh tế đã hồi phục ngoạn mục, với mức tăng trưởng 3,7%. Tỷ lệ người dân
không được hưởng bảo hiểm y tế đã giảm từ 15% xuống còn 9,2%.
Kinh tế là tiền đề, nền tảng phát triển chính trị. Trước sự thay đổi của tình
hình kinh tế, Hoa Kỳ buộc phải đưa ra những chính sách về chính trị phù hợp.
1.2.2.2.

Chính trị

Hoa Kỳ là một nước Cộng hòa Liên bang, theo chế độ tam quyền phân
lập. Quyền lực tối cao được phân làm 3 nhánh: quyền lập pháp (Quốc hội gồm
Hạ viện và Thượng viện), quyền hành pháp (đứng đầu là Tổng thống), quyền tư
pháp (Tòa án liên bang). Các nhánh quyền lực của Liên bang hoạt động trên
nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến Pháp Liên bang là “kiểm soát và cân
bằng”, theo đó, mỗi cơ quan có quyền và trách nhiệm kiểm sốt chéo hai cơ quan
cịn lại. Sự kiểm sốt và cân bằng có thể biểu hiện qua nhiều hoạt động khác
nhau của các nhánh quyền lực. [12]
16


1.2.2.3. Xã hội
Về vấn đề Giáo dục, Ông Obama khẳng định sẽ cải thiện quỹ dành cho
chương trình “Khơng một trẻ em nào bị bỏ rơi”. Ông tuyên bố sẽ đưa” Chương
trình giáo dục mơn Tốn và Khoa học là một ưu tiên quốc gia”, đồng thời tăng
cường tuyển dụng những giáo viên dạy những môn học này. Để tuyển dụng các
giáo viên tốt ông Obama đề xuất cấp học bổng 4 năm, cho những sinh viên cao
đẳng sẽ giảng dạy ít nhất 4 năm sau khi tốt nghiệp. Ơng Obama cam kết sẽ thực

thi một khoản tín dụng 4.000 tỷ USD cho những ai đi học đại học.
Về vấn đề Y tế, đưa ra một kế hoạch chăm sóc Y tế toàn diện cho tất cả
người dân Mỹ nhưng khơng có Bảo hiểm bắt buộc trừ trẻ em. Kế hoạch của ơng
dựa trên cơ sở khuyến khích, giảm chi phí và sự tự nguyện, tất cả những người
sử dụng lao động đều phải đóng góp và chi phí bảo hiểm Y tế của người lao
động. Ước tính kế hoạch của mình, Tổng thống có thể cắt giảm trung bình
khoảng 2500 USĐ chi phí chăm sóc sức khỏe cho mỗi gia đình. Để hạ thấp chi
phí chăm sóc sức khỏe, Ông Obama sẽ yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơng khai chi phí của họ.
1.2.2.4.

An ninh – quốc phòng

Sự kiện khủng bố ngày 1/9/2001 đã khiến Hoa Kỳ cần ý thức lại những
hành động của mình. Thay vì mục tiêu “chống cộng sản” thời kì Chiến tranh
lạnh, hiện nay, một trong những mục tiêu hàng đầu của chính phủ nước này là
chống khủng bố. Để thực hiện mục tiêu chống khủng bố, Hoa Kỳ đã tăng ngân
sách quân sự lên mức kỷ lục 355 tỷ đô la vào năm 2003 và đưa ra học thuyết
quân sự mới - Học thuyết “Đánh đòn phủ đầu”, tấn công trước để kiềm chế đối
17


phương và can dự mang tính phịng ngự. Hoa Kỳ tuyên bố sẽ thống trị thế giới
bằng vũ lực và nếu có bất kỳ thách thức nào đối với sự thống trị của Hoa Kỳ,
nước này có quyền tiêu diệt thách thức ấy trước khi nó trở thành một đe dọa thực
sự, sẵn sàng sử dụng vũ lực khi cần thiết để đạt được mục tiêu hàng đầu “chống
khủng bố” của mình.
Hoa Kỳ trong 8 năm cầm quyền của ơng Bush sa vào 2 cuộc chiến chưa có
hồi kết tại Iraq và Afghanistan. Thời kì này, Hoa Kỳ có khoảng 36.000 quân đồn
trú ở Afghanistan, những tàn quân Taliban hoạt động mạnh hơn bao giờ hết tại

các khu vực miền núi hẻo lánh giáp Pakistan và gia tăng các vụ tấn công trả đũa.
Theo thống kê, kể từ năm 2001 đến 2009, đã có 519 lính Mỹ tử trận tại chiến
trường Afghanistan.
Trong khi đó tại Iraq, Hoa Kỳ có khoảng 144.000 quân. Trong vòng 5 năm
từ 2001 - 2006, gần 4.000 lính Hoa Kỳ thiệt mạng tại Iraq nhưng tình hình an
ninh - chính trị nước này vẫn trong tình trạng “mong manh”. Bước vào năm
2008, cuộc chiến tranh Iraq đã tiêu tốn của Hoa Kỳ 400 tỷ USD, trung bình 12 tỷ
USD/ tháng. Cuộc chiến này cũng gây ra chia rẽ và bất an trong xã hội nước này.
Đa số người dân cho rằng, cuộc chiến Iraq đang trở thành gánh nặng ngày càng
lớn đối với người đóng thuế, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nước này bị chao
đảo và rơi vào thời kỳ suy thoái. Mối quan hệ Hoa Kỳ - phương Tây, do cuộc
chiến tại Iraq cũng trở nên xa cách.
Sau 8 năm dưới thời Tổng thống G. Bush, hình ảnh một Hoa Kỳ siêu
cường đang dần mai một trong con mắt thế giới, do chính sách ngoại giao đơn
cực, áp đặt của chính quyền Bush và sự nổi lên của các đối thủ mạnh như Nga,
Trung Quốc và Ấn Độ. Thông tin sai lệch của tình báo Hoa Kỳ về vũ khí huỷ
diệt, cũng như chính sách đơn phương áp đặt của Washington và tiêu chuẩn kép
được nước này áp dụng trong các vấn đề quốc tế; từ cách giải quyết vấn đề hạt
18


nhân của Iran, của CHDCND Triều Tiên đến việc công nhận độc lập cho
Kossovo thuộc Serbia, dẫn đến đòn phản công của Nga công nhận độc lập cho 2
khu vực Nam Ossetia và Abkhazia thuộc Gruzia; từ việc “xuất khẩu” dân chủ,
nhân quyền theo kiểu Mỹ nhưng lại ngược đãi tù nhân trong các nhà tù
Guantanamo và Abu Ghraib ở Iraq, khiến uy tín của Hoa Kỳ xuống mức thấp
nhất.
Tưởng như tiến trình phi hạt nhân hóa trên bán đảo Triều Tiên sẽ là một
thành cơng ngoại giao của chính quyền Bush khi Bình Nhưỡng phá huỷ tháp làm
lạnh của lị phản ứng Yongbyon và cơng bố hồ sơ hạt nhân. Tuy nhiên, tiến trình

này lại rẽ sang hướng khác khi CHDCND Triều Tiên tuyên bố tái khởi động lại
lò phản ứng Yongbyon do Washington khơng đưa Bình Nhưỡng ra khỏi danh
sách các nước tài trợ khủng bố. Có lẽ thành tích ngoại giao hiếm hoi nhất của
chính quyền Bush chính là Hiệp định hợp tác hạt nhân Mỹ - Ấn Độ đã được
Quốc hội Hoa Kỳ thông qua. [16]
1.2.2.5.

Đối ngoại

Trên cơ sở xu hướng chủ đạo trong quan hệ đối ngoại và vị thế của Hoa
Kỳ trong quan hệ quốc tế có thể chia q trình phát triển chính sách đối ngoại
của nước này thành hai giai đoạn lớn:
- Giai đoạn thứ nhất (từ khi thành lập nước năm 1776 đến hết Chiến tranh
thế giới thứ II năm 1945). Đây là giai đoạn Hoa Kỳ củng cố nền độc lập và
chuẩn bị vươn lên làm siêu cường thế giới. Trong giai đoạn này xu hướng theo
“chủ nghĩa biệt lập” là xu hướng chủ đạo. Hoa Kỳ đang trong vị thế của một
quốc gia đang vươn lên trở thành siêu cường Thế giới.
- Giai đoạn thứ hai ( từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II năm 1945 đến
nay). Đây là giai đoạn Hoa Kỳ thực hiện chính sách bá chủ toàn cầu.Trong giai
đoạn này xu hướng theo “chủ nghĩa quốc tế” là xu hướng chủ đạo. Hoa Kỳ đã trở
19


thành một siêu cường thế giới và đang tìm cách duy trì, củng cố, mở rộng vị thế
của mình. [12]
Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm cơ bản của xã hội Hoa Kỳ và tình hình
thế giới đương thời mà mỗi đời một vị Tổng thống lại có những điều chỉnh khác
nhau phù hợp.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, một số chính sách đối ngoại đáng chú ý
như:

- Chính sách “Ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản” (1945 – 1952) của Tổng
thống H.Truman hay còn gọi là học thuyết Truman.
- Chính sách “Trả đũa ồ ạt” (1953 – 1960) của Tổng thống
D.D.Eisenhower.
- Chính sách “Răn đe” (1969 – 1980) của các Tổng thống R.Nixon,
G.Ford, J.Carter.
- Chính sách “Phản ứng linh hoạt mới” (1981 – 1988) của Tổng thống
R.Reagan.
- Chính sách “Vượt lên ngăn chặn” (1989 – 1992) của Tổng thống
G.H.W.Bush.
- Chính sách “An ninh quốc gia cam kết và mở rộng” của chính quyền Bill
Clinton. [12]
- Chính sách “An inh quốc gia - một thời kì mới” của Tổng thống
G.W.Bush.
Trong nhiệm kì của mình, Tổng thống Bush đã điều chỉnh chiến lược toàn
cầu, thực hiện một nền ngoại giao cứng rắn mang màu sắc đơn phương, đặt lợi
ích quốc gia là lý tưởng cao nhất. Hoa Kỳ đã từ chối mọi ràng buộc đa phương
20


để tự do hành động, thẳng thắng chối bỏ hàng loạt cam kết quốc tế, đơn phương
triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia (NMD) và hệ thống phòng thủ tên
lửa chiến trường (TMD); tăng cường bao vây, cơ lập, cấm vận Cuba, thực hiện
chính sách ngoại giao mang tính cứng rắn hơn đối với các nước lớn như Nga,
Trung Quốc. [13]
1.2.3. Vai trò cá nhân Tổng thống B.Obama
Barack Hussein Obama sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961, là vị Tổng thống
thứ 44 của Hoa Kỳ. Obama sinh ra tại Honolulu, Hawaii, nơi sau này được ông
mô tả là: "Cơ hội Hawaii mà đã cống hiến – trải nghiệm một nền văn hóa đa
dạng trong một mơi trường sống tôn trọng lẫn nhau – đã trở thành một phần

không thể thiếu trong nhân sinh quan của tôi, và là nền tảng cho những giá trị
thân thiết nhất mà tơi ln nắm giữ". Ơng là vị Tổng thống đầu tiên sinh tại
Hawaii.
Obama tốt nghiệp Viện Đại học Columbia và Trường Luật Viện Đại học
Harvard. Từ năm 1992 đến 2004, ông làm luật sư về dân quyền và dạy luật Hiến
pháp tại Trường Luật Viện đại học Chicago. Năm 1997, Ông đắc cử vào Thượng
viện Illinois và phục vụ tại đây đến năm 2004.
Tháng 5, 2002, Obama mở một cuộc thăm dò về triển vọng cho cuộc đua
vào Thượng viện Hoa Kỳ. Đến tháng 1/2003, Ơng chính thức tun bố tranh cử.
Năm 2004, Obama gây tiếng vang toàn quốc khi đọc bài diễn văn then chốt tại
Đại hội Toàn quốc Đảng Dân chủ vào tháng 7. Trong cuộc tổng tuyển cử tháng
11, 2004, Obama chiến thắng với 70% tổng số phiếu bầu. Ngày 3/1/2005, Obama
tuyên thệ nhậm chức thượng nghị sĩ, là thành viên duy nhất của Câu lạc bộ Nghị
sĩ Liên bang da đen đến từ Thượng viện Hoa Kỳ. Obama tuyên bố từ nhiệm từ
ngày 16/11/2008 để tập trung cho giai đoạn tiếp nhận chức vụ Tổng thống.

21


Trong chiến dịch tranh cử Tổng thống, Ông đánh bại ứng cử viên Cộng
hòa John McCain, trở thành vị tổng thống da màu đầu tiên của Hoa Kỳ. Ngày 20
tháng 1 năm 2009, B.Obama tuyên thệ nhậm chức Tổng thống Hoa Kỳ. Chín
tháng sau, Obama được trao giải Nobel Hịa bình. Đến năm 2012, ơng đắc cử
nhiệm kỳ thứ hai sau chiến thắng trước ứng cử viên Đảng Cộng hòa Mitt
Romney. Obama là ứng cử viên Dân chủ đầu tiên kể từ Franklin D. Roosevelt
chiến thắng trong hai cuộc bầu cử tổng thống với đa số phiếu phổ thông. [17]
Obama đảm nhiệm chức vụ trong hai nhiệm kì liên tiếp: 2009 – 2012,
2012 – 2016.
Sự lựa chọn của dân chúng nước này thể hiện sự loại bỏ về nạn phân biệt
chủng tộc đã tồn tại nhiều năm trên đất nước. Người dân Hoa Kỳ tin tưởng và

đặt sự kì vọng về một vị Tổng thống da màu đầu tiên sẽ đưa đất nước trở lại thời
kì hồng kim, mang lại một màu sắc, một sức mạnh mới cho nước này. Không
chỉ người dân Hoa Kỳ, cả thế giới như đang trơng chờ một sự thay đổi của chính
quyền Hoa Kỳ. Với những điều chỉnh mới trong các chính sách về kinh tế, chính
trị, an ninh - quốc phịng, đối ngoại…Obama đã góp phần giải quyết các tồn tại
của nước này và ông được mệnh danh là “Diều hâu” mới của Hoa Kỳ.

22


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ
DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG B.OBAMA
2.1. Khái quát chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống
B.Obama
Ông Obama đã nhậm chức trong điều kiện rất khó khăn. Về đối nội, kinh
tế Hoa Kỳ lúc đó đang ở đáy của suy thoái. Về đối ngoại, nước này đang phải
tiến hành hai cuộc chiến tranh tốn kém cả về tiền bạc, nhân mạng, danh tiếng ở
Iraq và Afghanistan. Khi đó, ơng Obama đã tuyên bố sẽ kết thúc 2 cuộc chiến
này. Gần đây, có sự nổi lên của Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) ở Syria và Iraq.
Do vị thế bị suy giảm, chính sách đối ngoại trong nhiệm kỳ đầu của Tổng
thống Obama tập trung vào ba mục tiêu chiến lược: Khơi phục và củng cố vị trí
siêu cường số 1 thế giới; khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nhằm
phục hồi và phát triển kinh tế; điều chỉnh chính sách ở Iraq và Afghanistan.
Khác với chính sách đơn phương, răn đe của chính quyền Bush, Obama
thực hiện một chính sách đối ngoại mang tính thực dụng hơn: chú trọng đến
hiệu quả; cởi mở, ít áp đặt hơn, chú trọng hợp tác, sử dụng “sức mạnh mềm”
song vẫn kiên quyết xử lý bằng sức mạnh cứng khi cần thiết; tiếp tục sử dụng
các chiêu bài về dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để gây sức ép và cân
thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Để cải thiện hình ảnh siêu cường của mình, Hoa Kỳ chú trọng đến các

biện pháp ngoại giao đa phương trong giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu.
Hoa Kỳ quan tâm hơn đến các vùng mình có lợi ích.
Trước sự thay đổi, biến động khơng ngừng của tình hình Thế giới, sự nổi
lên của Trung Quốc, Hoa Kỳ đã thay đổi chính sách đối ngoại, chú trọng vào
23


châu Á với chính sách “Xoay trục” về Châu Á – Thái Bình Dương. Đây là một
khu vực đóng vai trò quan trọng trong vị thế của Hoa Kỳ trên trường quốc tế.
Chính sách này nhằm duy trì ảnh hưởng tại khu vực trọng yếu này, tạo điều kiện
giúp Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chiến lược toàn cầu.
2.2. Nội dung chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống
B.Obama
2.2.1. Đối với các vấn đề quốc tế chung
2.2.1.1. Vấn đề hạt nhân
Ngay trong bài phát biểu lớn đầu tiên về chính sách đối ngoại của mình ở
Prague tháng 4/2009 ông Obama nêu rõ tư tưởng giảm bớt vai trị vũ khí hạt
nhân đối với Hoa Kỳ. Ơng tun bố sẽ "chấm dứt tư duy chiến tranh Lạnh" và
"làm giảm vai trị của vũ khí hạt nhân trong chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ
và đôn đốc những nước khác làm tương tự".
Để chứng minh điều đó, Obama bắt đầu đàm phán Hiệp ước cắt giảm vũ
khí tấn công chiến lược mới START 3 với Nga và tiến hành ký kết một năm sau
đó. Theo các điều kiện ghi trong Hiệp ước START mới thì 7 năm sau khi ký kết
Nga và Hoa Kỳ sẽ buộc phải tiến hành cắt giảm số lượng các vũ khí hạt nhân đã
triển khai – tên lửa đạn đạo liên lục địa, tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm, máy
bay ném bom chiến lược hạng nặng xuống còn 700. Tổng số đầu đạn hạt nhân đã
triển khai cả của Nga và Hoa Kỳ đều không được phép vượt quá con số 800, tức
là số lượng đầu đạn hạt nhân tối đa của cả hai nước khơng đượt vượt q 1.550.
Ngồi ra, Nga và Hoa Kỳ đều được phép duy trì với số lượng vũ khí hạt nhân
hạn chế (khơng tính đến tiềm năng chiến lược phi hạt nhân) đã được triển khai

tại các khu vực đặc biệt dưới sự kiểm soát của cụm vệ tinh trên quỹ đạo trái đất.
[18]
24


Đối với vấn đề hạt nhân ở Iran và Triều Tiên, Tổng thống Obama đã đưa
ra một chiến lược rõ ràng.
Dưới thời Tổng thống Bush, Ông và các cộng sự của mình thiên về biện
pháp gây sức ép lên Iran bằng các lệnh trừng phạt cũng như các đe dọa quân sự,
và mọi hy vọng về một giải pháp thương lượng hịa bình đã tan biến.
Một trong những vấn đề nghiêm trọng đang chia rẽ mối quan hệ giữa hai
nước chính là vấn đề phát triển hạt nhân của Iran. Obama xác định, đối thoại là
biện pháp quan trọng nhất để tìm giải pháp cho vấn này. Tổng thống Hoa Kỳ
B.Obama ngày 20/3/2009 đã đưa ra tuyên bố mang tính lịch sử, đó là rút Iran ra
khỏi “trục ma quỷ”, đồng thời kêu gọi chấm dứt gần 30 năm quan hệ thù địch
giữa hai nước. Sau cuộc bầu cử Tổng thống Iran 6/2009, Hoa Kỳ đã chủ động đề
nghị với Iran sớm tiến hành các cuộc đàm phán quốc tế và thừa nhận Iran có
quyền làm giàu Uranium vì mục đích hịa bình. Tuy nhiên, chính quyền Obama
vẫn tiếp nối chính sách địi Iran chấm dứt chương trình hạt nhân và đe dọa tăng
cường trừng phạt nếu Iran không bắt đầu các cuộc thương lượng nghiêm túc.
Hoa Kỳ khẳng định: “Việc tấn công quân sự với Iran không phải ý hay, nhưng
Mỹ đã có tính đến”.
Đối với Triều Tiên, chính quyền Obama chủ trương mềm dẻo và linh hoạt,
sẵn sàng đàm phán và bình thường hóa quan hệ, ký hiệp định hịa bình và cung
cấp viện trợ nếu nước này từ bỏ vũ khí hạt nhân. Tuy nhiên, Triều Tiên vẫn tiếp
tục phát triển vũ khí hạt nhân, tiến hành các vụ thử phóng tên lửa, tuyên bố trước
Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, rằng họ “sẽ không bao giờ trở lại tham gia
vào đàm phán, sẽ không bị ràng buộc bởi bất kỳ thỏa thuận nào tại đàm phán
nữa". Rõ ràng, chính sách của Hoa Kỳ đối với Bắc Triều Tiên cũng như chương
trình phát triển hạt nhân của nước này về cơ bản đã thất bại.


25


×