Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và du lịch tân thuận phát trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.54 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập
kinh tế WTO, kinh tế Việt Nam chịu tác động của nhiều nhân tố. Các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải tìm ra các giải pháp, chiến lược kinh doanh để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, mang lại hiệu quả kinh doanh. Giải pháp nâng caonăng lực
cạnh tranh là một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích thị trường, tìm ra lợi thế của công ty để đưa ra
giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, qua quá trình thực tập tốt nghiệp em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên
thị trường nội địa”.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường
nội địa. Về lý thuyết, đề tài đã trình bày các lý luận liên quan đến cạnh tranh, lợi thế
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, khóa luận thu thập đầy đủ số liệu và tiến hành
phân tích nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty TNHH Thương mại và
Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa để thấy được những thành công cũng
như tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Qua đó cũng đưa
ra các giải pháp thực tế nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc phát triển dịch
vụ, nâng cao sức cạnh tranh của công ty đồng thời có những đề xuất, kiến nghị đối với
Nhà nước cũng như ngành dịch vụ tạo môi trường thuận lợi để công ty có thể mở rộng
thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của bản thân.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của mình, em
đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô trong Khoa Kinh
tế - Luật và đặc biệt là cô ThS. Đặng Hoàng Anh. Đồng thời, em nhận được sư giúp đỡ


của các cô chú, anh chị phòng kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch
Tân Thuận Phát. Bên cạnh đó, em còn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ tận tình của gia
đình, bạn bè, người thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài của mình.Vì
vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế và
đặc biệt là tới cô ThS. Đặng Hoàng Anh, người trực tiếp hướng dẫn, quantâm, tận tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận
này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em thực tập, tìm hiểu và thực hiện khóa luận của mình. Và cuối cùng, em
xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân là nguồn cổ vũ, động viên quan
trọng đối với em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế, cho nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ
dẫn của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa, trong nhà trường và các cô chú,
anh chị trong Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát để em hoàn
thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 03 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Diễm

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan......................................................................8
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh........................................................................................8
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh.........................................................................9
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................10
1.1.4. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................11
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............11
1.2.1. Bản chất của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................11
1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................12
1.2.3. Những nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............13
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........18
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.................................................................18
1.3.2. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TÂN THUẬN PHÁT TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA....................................................................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa.....23
2.1.1 Tổng quan về tình hình Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận
Phát .......................................................................................................................... 23
iii



2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát......................................................25
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa giai đoạn 2016 –
2018……..................................................................................................................... 30
2.3. Đánh giá về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại và Du lịch Tân Thuận Phát................................................................................34
2.3.1. Thành công trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại và Du lịch Tân Thuận..........................................................................................34
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát......................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH TÂN THUẬN PHÁT.......................................................................................37
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát.......................................37
3.1.1. Quan điểm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát.........................................37
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát......................................................37
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa...........................38
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và đào tạo nguồn nhân lực..............38
3.2.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn................................................................39
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ...........................................................39
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.....................................40
3.2.5. Giải pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị...............................40
3.3 Một số kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Thương

mại và Du lịch Tân Thuận Phát................................................................................40
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................40
3.3.2 Một số kiến nghị đối với Công ty.......................................................................41
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Du lịch
Tân Thuận Phát trong giai đoạn 2016 – 2018..............................................................24
Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 - 2018..........................26
Bảng 2.3: Bảng số liệu nhân sự của công ty Thuận Phát theo trình độ học vấn giai đoạn
2016-2018....................................................................................................................27
Bảng 2.4: So sánh doanh thu của công ty Thuận Phát trên tổng doanh thu toàn thị
trường nội địa..............................................................................................................31
Bảng 2.5: Thị phần công ty Thuận Phát giai đoạn 2016 – 2018...................................31
Bảng 2.6: Bảng báo giá vé máy bay dành cho du học và lao động tiêu biểu................33
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu bán lẻ online qua các năm........................23
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng công ty Thuận Phát năm 2018..................................29
Biểu đồ 2.3: Doanh thu Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát giai
đoạn 2016 – 2018.........................................................................................................30

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Tiếng việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại nhiều cơ hội và cả những thách
thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hóa nền kinh tế là một xu hướng
tất yếu, do vậy các doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho riêng mình, mỗi
một doanh nghiệp với mỗi bước đi khác nhau và cách làm khác nhau nhưng không
ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng
vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố

gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc
biệt, trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào sân chơi khu vực và
toàn thế giới, Việt Nam là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế và tham gia kí kết
nhiều hiệp định thương mại, cạnh tranh trở thành bài toán khó cho rất nhiều doanh
nghiệp. Cạnh tranh hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu
quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động
lực quan trong nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Do đó việc
nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát được thành lập vào năm
2015. Trải qua quá trình hình thành phát triển bền vững, Công ty đã khẳng định được
vị thế hàng đầu trong lĩnh vực vé máy bay và lữ hành du lịch tại Việt Nam. Là một
công ty dịch vụ còn non trẻ, Thuận Phát đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh
mẽ từ phía thị trường với sự tham gia của nhiều công ty lớn như Traveloka, Trường
Thịnh, Blue Sky,… làm cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Để
tiếp tục phát triển và mở rộng, công ty cần phải tiếp tục nghiên cứu tìm cho ra biện
pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đối với Công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là
một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách, đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay du lịch là ngành có tiềm năng lớn để khai thác.
Từ lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa” là thực sự
cần thiết cho Thuận Phát nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Cho đến nay, trên những góc độ và khía cạnh khác nhau, có khá nhiều đề tài

nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như:
1. Dương Thị Hường (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm rượu
vang của Công ty cổ phần Thăng Long” luận văn cao học –Khoa kinh tế, Đại Học
Thương Mại. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm rượu vang của Công ty Cổ phần Thăng Long, nghiên cứu số
liệu từ năm 2002-2004, sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu kết hợp với
các chỉ tiêu nâng cao cạnh tranh để phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm rượu vang
của Công ty cổ phần Thăng Long. Qua đó, đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm rượu vang của Công ty Cổ phần Thăng Long.
2. Nguyễn Lan Hương (2007), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” khóa luận tốt nghiệp – Khoa
kinh tế và kinh doanh quốc tế, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Khóa luận đã nêu
được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lí luận về nâng cao năng lực cạnh tranh,
sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh hàng hải của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích các tiêu chí để
đánh giá năng lựu cạnh canh của tổng công ty .. Nhìn chung, đề tài có kết cấu khoa
học, rõ ràng, đồng thời đưa ra được nhiều giải pháp thực tế giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
3. Đỗ Thị Thu Trang , “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Carbon Việt Nam” Khóa luận tốt nghiệp – Khoa Quản trị doanh nghiệp, trường
Đại học Thương mại. Bài viết đã nêu được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lí
luận về năng lực cạnh tranh, như: khái niệm về cạnh tranh, các loại hình cạnh tranh,
công cụ cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên phần thực
trạng và phần lí luận của tác giả chưa có sự thống nhất, lí luận chưa soi đường cho
thực trạng và thực trạng chưa làm sáng tỏ lí luận. Một điểm đáng ghi nhận của đề tài là
từ tình trạng thực tế của công ty, tác giả đã đưa ra được những giải pháp một cách cụ
thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty bao gồm cả những giải pháp
marketing và giải pháp phi marketing.
4. Trần Thị Mỵ (2018), “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Misa trên thị trường nội địa” khóa luận tốt nghiệp – khoa Kinh tế Luật, trường đại học

Thương Mại. Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, bài luận văn xây dựng các chỉ tiêu tạo lập năng lực cạnh tranh cho công ty Cổ
phần MISA. Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty trên thị trường hiện nay đó là những thành công và hạn chế. Đồng thời tìm ra

2


nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để khắc phục, nâng cao năng
lực cạnh tranh của những chỉ tiêu còn yếu kém.
5. Đoàn Thị Thùy (2011), “Nâng cao sức cạnh tranh của sản phầm bánh kẹo
Việt Nam trên thị trường nội địa”- Khoa kinh tế- Đại Học Thương Mại. Luận văn đi
sâu vào nghiên cứu các vấn đề chính như: thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, sử dụng các phương pháp thu thập dữ kiệu thứ cấp, điều tra, phỏng vấn... để
tìm ra những thành công và hạn chế, nguyên nhận mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Qua đó, dự báo về thị trường nội địa và quan điểm nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm bánh kẹo Việt Nam trên thị trường nội địa, đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Có thể thấy được các bài nghiên cứu trên đều liên quan đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên mỗi đề
tài lại có hướng nghiên cứu khác nhau và đều có những hạn chế nhất định. Đặc biệt,
đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao
năng lực cạnh tranh; phương pháp này có thể hiệu quả với doanh nghiệp này nhưng
chưa chắc đã tốt cho doanh nghiệp khác. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận
Phát trên thị trường nội địa” là thực sự cần thiết.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua Công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát đã không ngừng có chủ trương cụ thể đảm bảo
việc đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận

thấy đơn vị còn gặp nhiều khó khăn với hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ
tính cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn, tìm hiểu và tham khảo các tài liệu, nguồn
thông tin cùng với sự hiểu biết của bản thân, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh cuả Công ty TNHH Thương mai và Du lịch Tân Thuận Phát
trên thị trường nội địa”
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích trả lời các câu hỏi sau:
- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là gì? Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Bản chất và vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Sử dụng các chỉ tiêu nào để đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân
Thuận Phát trên thị trường nội địa như thế nào?
- Giải pháp phù hợp nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa?
3


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài là: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4.2.1. Mục tiêu về mặt lý luận
Khóa luận khái quát được những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, loại hình cạnh tranh và các chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
4.2.2. Mục tiêu về mặt thực tiễn
- Đánh giá được năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch

Tân Thuận Phát trên thị trường nội địa trong thời gian vừa qua.
- Đề ra được những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát trong thời gian tới.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên thị trường nội địa Việt Nam
4.3.2. Phạm vi thời gian
Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ khóa luận, đề tài chỉ phân tích số liệu từ
năm 2016 đến năm 2018 của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát
và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
4.3.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội
địa cho Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát dựa trên những tiêu
chí cạnh tranh đầu vào cũng như cạnh tranh đầu ra, nhưng tập trung vào một số chỉ
tiêu như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó đề tài cũng nêu rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: nguồn
vốn, nguồn nhân lực, dịch vụ và tổ chức quản trị của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: Là phương pháp coi một sự vật
hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ
với các sự vật và hiện tượng khác. Phương pháp này cũng được sử dụng trong bài
nghiên cứu với mục đích phát hiện ra quy luật phát triển của thị trường từ đó có hướng
đi phù hợp cho hoạt động kinh doanh của công ty.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Khóa luận có sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, mô tả,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn giải, phương pháp
logics…. Phương pháp này nhằm làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh

4



nghiệp cũng như về ngành hàng nghiên cứu, phát hiện ra những khó khăn của doanh
nghiệp từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đó.
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường
tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu
thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để
lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất
của giai đoạn quan trọng này. Trong khóa luận này, tác giả chủ yếu sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa
qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu
nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Em
chủ yếu thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát trực tiếp quá trình hoạt động
của công ty. Để có được nguồn số liệu đa dạng hơn em tiến hành các cuộc phỏng vấn
đối với một số vị trí chủ chốt trong công ty. Quá trình phỏng vấn đã giúp em có cái
nhìn cụ thể hơn về những vấn đề mà công ty đang gặp phải, từ đó có hướng phân tích
đúng đắn cho đề tài. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phần đầu chương 2
của bài khóa luận để góp phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của công ty,
mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty cũng như làm sáng tỏ một phần nào
đó thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân
Thuận Phát.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người
khác thu thập, sử dụng cho các mục dích có thể là khác với mục đích nghiên cứu
của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô)
hoặc dữ liệu đã xử lý. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu
thập dữ liệu thông qua các tài liệu sách, báo, internet, tài liệu tham khảo, báo cáo

kết quả kinh doanh, tài liệu nội bộ của công ty... nhằm thu thập thông tin cần thiết
cho người nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp từ
các nguồn sau:
 Nguồn bên trong doanh nghiệp
+ Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty như Hồ sơ năng lực Công ty TNHH
Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát
+ Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như báo cáo tài
chính của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát.
5


 Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
+ Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài liệu tham khảo.
+ Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, báo, tạp chí, tập san, số liệu
thống kê từ niêm giám thống kê.
+ Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách... của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các
cấp, các ngành...
+ Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh
Ngoài ra những số liệu khác còn được thu thập từ các thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mỗi năm của công ty, một số em tổng
hợp từ trang web của công ty www.thuanphatbooking.com. Phương pháp này chủ yếu
được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của bài khóa luận. Trong chương 2, dữ liệu
này được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và
Du lịch Tân Thuận Phát giai đoạn 2016 – 2018.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và
tính quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bằng số liệu. Sau khi thu thập đầy đủ các
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích

dữ liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp hết sức quan trọng và là khâu
trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Các phương pháp phân tích số liệu tác giả sử
dụng bao gồm:
a) Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu,
hình vẽ để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Sử dụng phương pháp này
giúp người đọc có thể nhìn nhận được những đặc điểm của hiện tượng bằng trực quan
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Phương pháp này em chủ yếu sử dụng ở chương 2
để cụ thể hóa một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh như: doanh thu, thị phần, tỉ
suất lợi nhuận … bằng các bảng số liệu, các biểu đồ, đồ thị.

6


b) Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp sử dụng chủ yếu trong phân tích. Phương pháp này em
sử dụng trong chương 2 để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại và Du lịch Tân Thuận Phát, so sánh năng lực cạnh tranh của Thuận Phát với các
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề trong nước và các tỉnh, thành phố.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu thì kết luận có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại và Du lịch Tân Thuận Phát trong thị trường nội địa
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tân Thuận Phát

7



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay
ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia
mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv..
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành
nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc
lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học

(xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh
tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo”.
Như vậy, qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh
tranh là mối quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản
chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản
chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi
chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra niềm lực
8


cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh
tranh khác.

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Mặc dù hiện nay thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi
nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng lực cạnh
tranh ở cả cấp độ quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp và cấp sản phẩm.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm
1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn
các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt
được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động
và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực
cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh
đưa ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu
cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một cách
thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn

kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của
doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh
nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và
quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành,
quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế”.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Hiểu
một cách đơn giản năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt
được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng
các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi
là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện

9


có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm
bảo đứng vững trong cạnh tranh.

1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị

phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ
và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh
của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái
niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo
đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang
tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M.
Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.4. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

10


Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, gắn với thị phần mà nó nắm giữ
và với hiệu quả sản xuất kinh doanh,… Hay có thể nói là năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn liền với năng lực nội tại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa và thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, những yếu tố bên ngoài lại ảnh hưởng không hề nhỏ.
Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực
bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần nâng
cao ưu thế của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại hoặc thay thế trên thị trường,
có chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp để tăng thị phần của doanh nghiệp, cần
có phương pháp sử dụng các nguồn lực hiệu quả để tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi
nhuận.,… Ngoài ra còn cần xem xét, nắm bắt thông tin các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được có ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh
tranh như thế nào để tránh tình huống xấu, chớp thời cơ khi cần.
Như vậy ta có thể đưa ra khái niệm của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng ngày càng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo
sự phát triển kinh tế bền vững”.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Bản chất của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không

thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt
khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phải không ngừng phấn đấu
để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt
khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời
thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Xuất phát
từ điều đó, bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm các điểm cơ
bản sau:

11


a) Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực chất là nâng cao quy mô,
trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của
doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tăng năng lực của doanh
nghiệp trên các phương tiện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý. Không thể chiến
thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động. Chiến lược tài chính là một trong những
chiến lược chức năng quan trọng nhất để thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của
doanh nghiệp.
Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương tiện chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới công nghệ
là một yêu cầu mang tính chiến lược là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu qua con người – nguồn lực quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng
năng lực cạnh tranh khác nhau. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngày càng được
coi là một trong những phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hữu hiệu và bền
vững ngay cả trong điều kiện kĩ thuật công nghệ và tài chính không thay đổi.
b) Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng doanh

nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững.
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được
mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Do vậy,
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên
các thị trường khác nhau với chi phí trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung
ứng, vừa tối đa hóa lợi ích của mình vừa thoải mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Đối với sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh cũng có vai trò quan
trọng, cụ thể như sau:

12


- Đối với nên kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa
dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát
triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã
hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh tạo
khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Cạnh tranh giúp cho nền
kinh tế nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra những bài học thực tiễn bổ
sung vào lý luận kinh tế thị trường ở nước ta. Bên cạnh những tác dụng tích cực,

cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu
trốn thuế... gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại lợi ích của nhà nước và
người tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh được coi là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp.
Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kì to lớn. Cạnh
tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực
cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển
công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị
trường từ đó ra quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác
quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thay đổi thường xuyên của người tiêu dùng. Muốn vậy,
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn

1.2.3. Những nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Các nhân tố chủ quan
- Nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một
yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp luật: Mỗi doanh
nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng
vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp).
13



Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách
pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt kinh tế: bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của
từng doanh nghiệp. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,
mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai, từ đó nâng
cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Vậy yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh
nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh nghiệp. Đa số các
doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập. Bởi vậy, để có thể huy động vốn một
cách hiệu quả cần có các chính sách hỗ trợ vay vốn của Nhà nước, cho vay với lãi suất
thấp, thời hạn dài để đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành
công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vồn và tài sản khi đánh
giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định ưu thế
cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung ứng các dịch vụ
cho khách hàng hiệu quả nhất.Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và
chất lượng lao động của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức
khỏe, văn hóa lao động...Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được
đội ngũ lao động trung thành, trình độ chuyên môn cao...từ đó năng suất lao động cao,
cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.
- Công tác tổ chức quản trị của công ty:
Chức năng tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò to lớn, hết sức quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản trị kinh doanh nói
riêng. Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược kinh doanh đã xác định, các doanh nghiệp cần

xây dựng và không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức
năng quản trị kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi
công tác tổ chức được tiến hành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển,
sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực con người và các
nguồn lực tài chính như nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật,...Việc phân công lao động
khoa học, phân quyền hợp lý và xác định tầm hạn quản trị phù hợp sẽ tạo điều kiện
14


cho các nhà quản trị phát huy tốt năng lực, sở trường của họ từ đó nâng cao được năng
suất lao động, hiệu quả công việc. Hơn nữa, việc tổ chức khoa học sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng quy mô, đa dạng hóa tổ chức, nâng cao tính độc lập, tự chủ,
sáng tạo cho đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ
Tình trạng máy móc và công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất
của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, giá thành và giá
bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc,
trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng
tốt, giá thành hạ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại một
doanh nghiệp sở hữu trong tay một công nghệ cũ kỹ lạc hậu sẽ không có khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Ngày nay việc sở hữu công nghệ tiên tiến có lẽ là điều kiện
vô cùng quan trọng nhất để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau
Ngày nay việc trang bị công nghệ cao cho quá trình sản xuất cũng như quy trình
quản lý diễn ra một cách dễ dàng tuy nhiên doanh nghiệp cần sử dụng với quy mô hợp
lí mới đạt được hiệu quả cao. Doanh nghiệp phải biết cách ứng dụng các thành tựu
khoa học vào trong chính doanh nghiệp mình. Chẳng hạn như đưa tin học vào trong
quản lý, thay thế những văn phòng lưu trữ cồng kềnh bằng những phần mềm gọn nhẹ.
- Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ

Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn tới năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm/ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp
phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng
lực thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt.
Sản phẩm có thể vô hình hoặc hữu hình, là thứ mà mọi doanh nghiệp đều hướng
đến, quyết định thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải làm ra và cung cấp sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,được
thị trường chấp nhận, có khả năng tiêu thụ mạnh giúp doanh nghiệp mở rộng được thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng
khi chọn lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng một cách tối đa thì sẽ giành thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
là toàn bộ lợi ích làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy luật giá
trị cũng chỉ ra rằng: Với cùng một chất lượng như nhau, nếu sản phẩm nào có giá thấp
hơn sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại thì sẽ bị đào thải. Do vậy, ngoài việc nâng
cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi

15


phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ
cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp trong
khu vực hoạt động và các khả năng khai thác; chiến lược kinh doanh xác định các mục
tiêu trong dài hạn, các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực hiện các
mục tiêu đã định.
Đặc trưng cơ bản của chiến lược là chủ động và tấn công. Có được chiến lược
kinh doanh tốt, doanh nghiệp sẽ dễ dàng định hướng và có được những chuẩn bị tốt để

có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi xảy ra, kể cả cơ hội và thách thức.
Chiến lược kinh doanh của công ty phải gắn với việc liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp cùng ngành, các đối tác và bạn hàng
b) Các nhân tố khách quan
- Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định
trước. Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: loại cung
cấp thiết bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch
vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với
nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp
phải đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về
giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan hệ với nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm tính độc quyền và sức ép từ phía các nhà cung cấp, các doanh nghiệp
phải biết tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là
đa dạng hoá các nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “không bỏ tiền vào một ống”.
Mặt khác trong quan hệ này doanh nghiệp nên tìm cho mình một nhà cung cấp chính
có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc, cần phải xây dựng kế hoạch
cung ứng cho mình. Như vậy doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ lâu dài với
các nhà cung cấp để họ cung cấp đầy đủ về số lượng
- Khách hàng
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tính chất quyết của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:
Khách hàng quyết định hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào? Trên
thực tế doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận Khách hàng
quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào? Phương thức bán hàng và phương
thức phục vụ khách hàng do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường
16



người mua có quyền lưạ chọn theo ý thích của mình và đồng quyết định phương thức
phục của người bán. Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách hàng làm cho
thị trường chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở
thành thượng đế. Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố khách
hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp bằng cách yêu cầu chất lượng sản
phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác khách hàng còn làm cho các đối thủ
cạnh tranh chống chọi lại nhau và dẫn đến làm tổn hao đến làm tổn hao đến lợi nhuận
của doanh nghiệp . Nhóm khách hàng thường gây áp lực với doanh nghiệp là những
nhóm khách hàng tập trung và mua với khối lượng lớn. Nhóm khách hàng mua đúng
tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt vì họ có thể tìm được nhà cung cấp khác
một cách dễ dàng hoặc nhóm khách có đầy dủ thông tin về sản phẩm , giá cả thị
trường, giá thành của nhà cung cấp. Điều này đem lại cho khách một lợi thế mạnh hơn
trong cuộc mặc cả so với trường hợp họ chỉ có ít thông tin.
Bên cạnh đó sự yêu cầu của khách hàng cũng sẽ gây áp lực làm tụt giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ nếu doanh nghiệp không
theo đuổi kịp những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ có xu hướng
chuyển dịch sang những doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của họ. Hiện tượng này dẫn đến lượng khách hàng sẽ giảm đi và ngày một
thưa dần nếu doanh nghiệp không kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ. Và như vậy sức
cạnh tranh sẽ giảm sút. Điều đó chứng tỏ yếu khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
sự tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Vấn đề
quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không nên
coi đối thủ là kẻ địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi nhọn vào
đối thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải
hướng suy nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng có nghĩa là mình đã thành
công một phần trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán trong

tương lai và định hướng tới khách hàng. Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn
ra trên nhiều mặt khác nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là khách
hàng. Vì thế, trong cạnh tranh người được lợi nhất là khách hàng, nhờ có cạnh tranh
mà khách hàng được tôn vinh là thượng đế. Để có và giữ được khách hàng, doanh
nghiệp cần phải tìm cách sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đẹp hơn
và rẻ hơn, không những thế còn phải chiều lòng khách hàng lôi kéo khác hàng bằng
cách hoạt động quảng cáo khuyến mãi và tiếp thị.

17


Có thể nói rằng khi doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác mới bắt đầu
bước chân vào thị trường thì họ là những đồng nghiệp, những đối tác để gây dựng thị
trường, để hình thành nên một khu vực cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng.
Nhưng khi có người khách hàng đầu tiên bước vào khu vực thị trường này, thì họ sẽ
trở thành đối thủ của nhau, họ tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng về phía mình
Trong những thời điểm và những giai đoạn khác nhau thường có những đối thủ
cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để
chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến
lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung những đặc điểm
mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của mình có những đặc
điểm khác biệt nổi trội hơn trên thị trường, doanh nghiệp nên đề phòng và lường trước
các đối tác làm ăn, các bạn hàng, bởi vì họ có thể trở thành những đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
Nếu ở trong một thị trường kinh doanh nhất định, doanh nghiệp vượt trội lên các
đối thủ về chất lượng sản phẩm, về giá cả và chất lượng phục vụ thì doanh nghiệp đó
có khả năng cạnh tranh và sẽ có điều kiện để tiến xa hơn so với các đối thủ.
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp
a) Chỉ tiêu định lượng
Là các chỉ tiêu thu thập được bằng số liệu, phản ánh mức độ, hơn kém và ta tính
được giá trị trung bình.
- Thị phần
Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh
nghiệp cung cấp. Thị phần sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ hoạt
động nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp hiệu quả hơn so với đối thủ.
Chỉ tiêu này bao gồm:
+ Thị phần tuyệt đối: thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của
hàng hóa của doanh nghiêp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì không biết được
doanh thu của tất cả đối thủ.
+ Thị phần tương đối: thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

18


Chỉ tiêu này phản ánh tình hình hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính
hơn so với chỉ tiêu trên do đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận
Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được với chi phí, doanh thu,
vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh giá
tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá thu được bao

nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức độ thu lợi nhuận của hoạt
động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu thì được bao nhiêu lợi nhuận.

b)Chỉ tiêu định tính
- Giá cả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong những
công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Tâm lý chung của mọi khách
hàng là luôn muốn mình trở thành người tiêu dùng thông minh khi mua được sản
phẩm tốt với mức rẻ. Tuy nhiên, có tâm lý trái chiều rằng tiền nào của nấy nên không
phải lúc nào giá bán thấp cũng có thể thu hút được người tiêu dùng. Chính vì vậy, để
xác định được mức giá cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp cần xem xét đồng thời cá yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng phù hợp với sản
phẩm mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng: chính
sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính sách ổn định giá, chính sách phân
biệt giá...
- Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Một trong những cơ sở để khách hàng quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ sẽ tăng cùng với
sự gia tăng mức độ thoả mãn của khách hàng. Đặc biệt khi trình độ xã hội ngày càng
19


×