Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng cho công ty trách nhiệm hữu hạn thủy lợi nghĩa hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LƯƠNG VĂN SINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CHO CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY LỢI NGHĨA HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LƯƠNG VĂN SINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CHO CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY LỢI NGHĨA HƯNG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TS. TRẦN VĂN TOẢN

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
thủy lợi Nghĩa Hưng”là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của
thầy TS. Trần Văn Toản. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là
trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tham khảo
đầy đủ, theo đúng quy định hiện hành.
Tác giả luận văn

Lương Văn Sinh

i


LỜI CÁM ƠN
Sau 20 tuần cố gắngnỗ lực của bản thân để thực hiện luận văn, đến nay luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi
công xây dựng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn thủy lợi Nghĩa Hưng”đã được
tác giả hoàn thành. Có được kết quả này, ngoài sự tự rèn luyện và phấn đấu của bản
thân, tác giả đã nhận được được nhiều sự giúp đỡ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè,
đặc biệt là các thầy cô giáo và các cán bộ của Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây

dựng, Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi và Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa
Hưng.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả xin bày tỏ longbiết ơn và ghi
nhận sự động viên và giúp đỡ rất nhiềutừ vợ, các con, người thân và anh chị em trong
gia đình.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban chuyên môn của
Công ty TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã không ngừng hỗ trợ, tạo điều
kiện tốt nhất cho học viên trong quá trình học tập, làm việc vàthu thập tài liệu để thực
hiện luận văn này.
Hơn nữa, với tình cảm chân thành, học viên xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban
giám hiệuvà toàn thể quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy chương trình cao học Quản
lý xây dựng cho lớp 25QLXD21 đã truyền đạt các kiến thức chuyên môn trong lĩnh
vực quản lý xây dựng cho các học viên của lớp nói chung và tác giả nói riêng.
Cuối cùng, tác giả xin được dành tình cảm đặc biệt để cảm ơn thầy TS. Trần Văn Toản
đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho nội dung luận văn của tác giả được hoàn
chỉnh và có ý nghĩa khoa học.
Do kinh nghiệm nghiên cứu và năng lực viết báo cáo khoa học, cũng như thời gian còn
hạn chế nên luận văn của học viên khó tránh được những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng
nghiệp để tác giả chỉnh sửa cho luận văn được hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI

CÔNG XÂY DỰNG .......................................................................................................5
1.1 Chất lượng công trình xây dựng ...............................................................................5
1.1.1 Công trình xây dựng ............................................................................................. 5
1.1.2 Vai trò của ngành xây dựng trong phát triển kinh tế xã hội ................................ 5
1.1.3 Chất lượng công trình xây dựng ...........................................................................6
1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................................................................9
1.2.1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................9
1.2.2 Quản lý chất lượng trong thi công xây dựng công trình.....................................10
1.3 Vai trò và ý nghĩa của quản lý xây dựng đối với chất lượng công trình xây dựng 11
1.4 Thực trạng quản lý chất lượng thi công xây dựng ..................................................12
1.4.1 Trên thế giới .......................................................................................................12
1.4.2 Ở Việt Nam .........................................................................................................16
1.4.3 Một số sự cố công trình do công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ..20
Kết luận chương 1 .........................................................................................................23
CHƯƠNG 2CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
...................................................................................................................................24
2.1 Cơ sở khoa học của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................24
2.1.1 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................24
2.1.2 Cơ sở pháp lý ......................................................................................................29
2.1.3 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................33
2.2 Nội dung công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ..................... 34
2.2.1 Quản lý chất lượng của nhà thầu ........................................................................34
iii



2.2.2 Quản lý chất lượng của chủ đầu tư ..................................................................... 36
2.2.3 Quản lý chất lượng của Tư vấn thiết kế ............................................................. 36
2.2.4 Quản lý chất lượng của nhà nước ....................................................................... 36
2.3 Các mô hình quản lý chất lượng ............................................................................. 40
2.4 Phương thức quản lý chất lượng thi công công trình hiện nay ............................... 44
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công xây dựng công trình .................... 47
2.5.1 Các yếu tố kháchquan......................................................................................... 47
2.5.2 Các yếu tố chủ quan ........................................................................................... 48
2.6 Kinh nghiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại một số doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 52
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CHO CÔNG TY TNHH
THỦY LỢI NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................ 55
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng .............................................. 55
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 55
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................................. 56
3.1.3 Năng lực, kinh nghiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng của công ty....... 62
3.1.4 Mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng của Công ty.......................... 65
3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng của công ty TNHH thuỷ
lợi Nghĩa Hưng .............................................................................................................. 66
3.2.1 Mô hình quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình hiện hành ............... 66
3.2.2 Những kết quả đã đạt được................................................................................. 70
3.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ..................... 71
3.2.4 Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 72
3.3 Đánh giá năng lực quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của Công ty

TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng ........................................................................................ 74
3.3.1 Năng lực cán bộ .................................................................................................. 74
3.3.2 Cơ sở vật chất ..................................................................................................... 75
3.3.3 Năng lực tổ chức ................................................................................................ 75
3.3.4 Năng lực quản lý chất lượng hiện trường ........................................................... 75
iv


3.3.5 Năng lực thực hiện nghiệm thu và thanh quyết toán ..........................................76
3.3.6 Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................ 76
3.3.7 Năng lực quản lý thông tin và phối hợp với các bên liên quan .......................... 77
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để nâng cao công tác quản
lý chất lượng thi công xây dựng cho Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng .................77
3.4.1 Hoàn thiện phương thức tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng ...........78
3.4.2 Hoàn thiện công tác giám sát, quản lý chất lượng tại hiện trường ..................... 82
3.4.3Tăng cường năng lực quản lý chất lượng và cơ sở vật chất cho cán bộ giám sát
...................................................................................................................................84
3.4.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ban QLDA tại công trường thi công ................85
3.4.5 Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán .............................................................. 87
3.4.6 Phối hợp các đơn vị tham gia .............................................................................94
3.5 Kết luận chương 3 ...................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 97
Kết luận.......................................................................................................................... 97
Kiến nghị ....................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 Sự cố vỡ đập hồ chứa nước Đầm Hà Động .................................................... 20
Hình 1.2 Sự cố sạt lở mái kè đê sông Mã...................................................................... 20
Hình 1.3 Sự cố vỡ đập Z20 Hương Khê, Hà Tĩnh năm 2009 ....................................... 21
Hình 1.4 Sự cố vỡ đập thủy điện Ia Crel 2 Gia Lai năm 2013 ...................................... 22
Hình 2.1 Quan hệ giữa các bên trong quá trình thi công xây dựng công trình ............. 37
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự thi công công trình của một số doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định .................................................................................... 53
Hình 3.1. Mô hình Công ty trực tiếp quản lý dự án ...................................................... 67
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban QLDA ................................................................. 72
Hình 3.3. Mô hình Ban QLDA của Công ty TNHH thuỷ lợi Nghĩa Hưng đề xuất ...... 78

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Bảng các thiết bị, máy móc của Công ty ....................................................... 63
Bảng 3.2 Các công trình do công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng thực hiện từ 2012 đến
nay .................................................................................................................................64

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

CLCT

Chất lượng công trình


CĐT

Chủ đầu tư

CTXD

Công trình xây dựng

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

QLCL

Quản lý chất lượng

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XDCT

Xây dựng công trình

UBND

Uỷ ban nhân dân

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nam Định là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Nam Định có vị trí địa lý phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phíaTây giáp tỉnh
Ninh Bình, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp biển Đông. Thành phố
Nam Định nằm cách trung tâm Hà Nội 90 Km về phía Đông Nam. Nam Định có mạng
lưới sông ngòi dày đặc, mật độ mạng lưới sông khá cao, có hai hệ thống sông lớn chảy
qua gồm sông Đào và sông Thái Bình. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển của đất nước, Nam Định cũng đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa các ngành kinh tế mũi nhọn. Có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất được
thành lập nhằm đẩy mạnh ngành công nghiệp.
Cùng với sự biến đổi khí hậu của toàn cầu, với sự lên xuống thất thường của mực nước
sông, bão lụt, hạn hán, tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của

người dân. Hơn nữa, các công trình thủy lợi góp phần phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai được xây dựng từ trước những năm 1970, sau khi đưa vào vận hành khai thác đã bị
hư hỏng, xuống cấp khá nghiêm trọng. Vậy nên, vấn đề xây dựng các kè sông, các
trạm bơm tưới tiêu nước đã được UBND tỉnh Nam Định đặc biệt quan tâm, thường
xuyên có những dự án tu bổ, sửa chữa nâng cấp, hay làm mới hệ thống đê sông, trạm
bơm điện, kiên cố hóa kênh mương,…. nhằm đáp ứng yêu cầu tưới tiêu nước, phòng
chống lụt bão, đảm bảo dân sinh và phát triển kinh tế. Vì vậy, chất lượng xây dựng
công trình đê biển, đê sông và các trạm bơm điện có đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu
và nhiệm vụ đã đề ra hay không? thì có vai trò rất quan trọng của công tác quản lý chất
lượng thi công xây dựng của các cơ quan quản lý.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháphoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây
dựng cho Công ty TNHH Thủy Lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn để góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng
các công trình hiện nay của Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.

1


2. Mục đíchnghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu tổng quan về chất lượng sản phẩm xây dựng, vai trò và nội
dung của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, cơ sở khoa học về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, các nội dung của công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình xây dựng,
… tác giả đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công công trình
xây dựng của Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế, tồn tại và phát huy các điểm mạnh phù
hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn công tác quản lý chất lượng thi công công trình
xây dựng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng cho
Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
nói chung và chất lượng thi công công trình xây dựng nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam
Định do Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định làm chủ đầu tư.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập tài liệu, văn bản liên quan đến công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khai thác, vận hành dự
án. Tiếp cận để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng hiện
hành ở Công ty TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng.
Để thực hiện được nội dung nghiên cứu trong luận văn này, tác giả sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
 Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
 Phương pháp thống kê số liệu;
 Phương pháp phân tích tổng hợp;
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng trực thuộc UBND tỉnh Nam Định, cónhiệm vụ
chính là quản lý các dự án công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định nói chung và
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng nói riêng. Thực hiện chức năng quản lý dự án đầu tư
xây dựng, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi thuộc các nguồn vốn nhà
nước khi được cấp có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ. Để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ này cần có những giải pháp khoa học trong công tác quản lý. Luận văn
hoàn thành sẽ góp phần giải pháp khoa học và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
thi công xây dựng các công trình thủy lợi cho Công ty TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định. Ngoài ra, khi luận văn hoàn thành thì các kết quả nghiên cứu cũng là
tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý chất lượng thi công các công trình xây dựng,

cho học viên cao học và sinh viên ngành quản lý xây dựng.
5.2. Ý nghĩa thực tế
Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình xây dựng,
đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
thủy lợi của Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định để từ đó đưa ra được
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy lợi nhằm
nâng cao chất lượng thi công công trình và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự
án mà Công ty TNHH Thủy lợi Nghĩa Hưng được giao nhiệm vụ.
6. Kết quả đạt được
Luận văn được hoàn thành sẽ có một số kết quả dự kiến như sau:
 Tổng quan được chất lượng sản phẩm xây dựng, vai trò và nội dung của công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
 Trình bày được cơ sở khoa học về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các nội
dung của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thi công công trình xây dựng;

3


 Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng
của Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định;
 Đề xuất được một số giải pháp khắc phục các hạn chế, tồn tại và phát huy các điểm
mạnh phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn công tác quản lý chất lượng thi công
công trình xây dựng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây
dựng cho Công ty TNHH thủy lợi Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THI CÔNG XÂY DỰNG
1.1 Chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là một sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình được liên kết định vị với nền đất, bao
gồm phần trên và dưới mặt đất (phần ngầm)được xây dựng theo thiết kế đã được phê
duyệt. Công trình xây dựng gồm có công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, hạ tầng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy điện, năng
lượng và các công trình khác.
1.1.2 Vai trò của ngành xây dựng trong phát triển kinh tế xã hội
Công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất hàng hoá đầu tư, có nghĩa là các sản
phẩm mới của nó được yêu cầu, không phải vì bản thân của các sản phẩm này mà vì
các hàng hoá hoặc dịch vụ mà các sản phẩm này có thể tạo ra hoặc giúp cho tạo ra.
Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
bởi ba đặc thù chính là: ngành xây dựng có quy mô lớn nhất trong đất nước, ngành
cung cấp phần lớn các hàng hoá đầu tư và Chính phủ là khách hàng của phần lớn các
công trình của ngành.
Ở nước ta, công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế
quốc dân, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội. Hàng năm xây dựng cơ bản tiêu
tốn lượng vốn ngân sách và vốn đầu tư khác với tỷ lệ cao (giai đoạn 15 năm đổi mởi
1985– 2000 vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm khoảng 25%÷26% GDP hàng năm.
Trong khi đó tỷ trọng sản phẩm xây dựng trong tổng sản phẩm quốc nội của một số
nước theo thống kê năm 1989 là: các nước EU: 12,3%; CHLB Đức: 11,0%; Pháp:
11,4%; Anh: 10,1%; Mỹ: 8,7%; Canada 14,9%; Nhật: 19,3%). Xây dựng cơ bản giữ
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi vì:
 Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, năng
lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất cả các ngành
5



kinh tế khác chỉ có thể phát triển được nhờ có xây dựng cơ bản, thực hiện xây dựng
mới, nâng cấp các công trình về quy mô, đổi mới về công nghệ và kỹ thuật để nâng
cao năng xuất và hiệu quả sản xuất;
 Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản xuất cho
sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng kinh tế trong từng giai
đoạn xây dụng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xoá bỏ dần sự cách
biệt giữa thành thị, nông thôn, miền ngược, miền xuôi. Nâng cao trình độ mọi mặt cho
đồng bào các dân tộc;
 Xây dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội,
dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao. Góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho mọi người dân trong xã hội;
 Xây dựng cơ bản đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Hàng nãm
Ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỷ đồng. Giải quyết
công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Đội ngũ cán bộ cồng nhân viên
Ngành xây đựng đông đảo có khoảng hai triệu người, chiếm khoảng 6% lao động
trong xã hội.
Như vậy, ngành xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó quyết
định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất nước nói chung và sự nghiêp công
nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. Và cũng có thể kết luận
rằng ngành xây dựng là một công cụ điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế đối với
mỗi quốc gia [1].
1.1.3 Chất lượng công trình xây dựng
Nói đến chất lượng công trình CLCT xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây
dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: Công năng, tuân
thủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật, độ bền vững, tuổi thọ, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai
thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo mục đích sử dụng công trình [2], [3].

6



Hay nói cách khác, CLCT xây dựng là một quá trình hình thành sản phẩm xây dựng
cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây
dựng là:
 CLCT xây dựng cần quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về mục đích đầu tư
xây dựng công trình, từ khi xin chủ trương đầu tư, lập quy hoạch, lập dự án, đến khâu
khảo sát thiết kế và thi công xây dựng cho đến khi kết thúc dự án xong đưa công trình
vào khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời gian sử dụng. CLCT xây
dựng được thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án ĐTXD công
trình, chất lượng khảo sát và chất lượng về các bản vẽ thiết kế kỹ thuật công trình, chất
lượng thi công xây dựng công trình và chất lượng quản lý, vận hành và duy tu bảo trì
công trình;
 CLCT phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, cấu kiện và
chất lượng công việc xây dựng các hạng mục, bộ phận cấu thành công trình và tuân
thủ quy trình thực hiện thi công tạo ra các sản phẩm xây dựng;
 Các tiêu trí, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng không chỉ thể hiện ở việc lấy mẫu, thiết
kế mẫu, kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu và máy móc thiết bị đưa vào sử
dụng tại công trình mà còn thực hiện ở các bước như công nghệ thi công, chất lượng
các công việc và đội ngũ công nhân, kỹ thuật, kỹ sư lao động trong quá trình diễn ra
các hoạt động xây dựng;
 Chất lượng công trình thi công xây dựng luôn luôn gắn liền với an toàn công trình,
an toàn trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng mà nó phải đảm bảo an toàn
trong quá trình thi công xây dựng đối với bản thân công trình, với đội ngũ công nhân,
kỹ sư cùng các trang thiết bị trong khu vực xây dựng công trình;
 Thời gian xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ các hạng mục
công trình để đưa vào khai thác, sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ
đã được ký kết;
 Giá trị xây dựng không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình do chủ đầu tư
phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện
7



các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây
dựng,...Ngoài ra, CLCT xây dựng cần chú ý đến yếu tố môi trường trong quá trình
hình thành dự án.
Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong điều kiện nhất định. Nó
thể hiện sự phù hợp về quy hoạch đạt được độ tin cậy từ khâu thiết kế đến thi công xây
dựng công trình, vận hành theo tiêu chuẩn, quy định đã định trước và nó có tính xã
hội, thẩm mỹ, hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, nó thể hiện được tính đồng bộ trong công
trình và thời gian thi công xây dựng đúng tiến độ.
Chất lượng sản phẩm xây dựngtác động trực tiếp đến phát triển kinh tế toàn xã hội và
đời sống con người. Đặc biệt, ở nước ta hiện nay nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, các doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu nhập nền kinh tế
quốc dân. Chính vì vậy, để quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng trên phạm vi toàn
quốc, các cơ quan quản lý Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như Luật,
Nghị định, Thông tư hướng dẫn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy phạm về xây dựng
cơ bản nhằm chuẩn hóa pháp lý về chất lượng, quy trình tạo rasản phẩm xây dựng.
Chủ đầu tư hoặcBan quản lý dự án, các tổ chức tư vấn (khảo sát, thiết kế, thẩm định,
giám sát) và nhà thầu thi công xây dựng là 3 chủ thể trực tiếp quyết định chất lượng
sản phẩm xây dựng. Công trình nào có 3 chủ thể có trình độ, năng lực chuyên môn tốt
đểquản lý về xây dựng cơ bản, tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của nhà nước
về quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng và thực hiện đầy đủ các điều khoản trong
hợp đồng kinh tế, đặc biệt trong trường hợp các tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp
cao thì tại đó chất lượng sản phẩm xây dựng rất tốt và ngược lại.
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án là đơn vị chủ động về nguồn vốn bỏ ra để đặt hàng
công trình xây dựng - họ là chủ thể đưa ra các yêu cầu về kỹ, mỹ thuật, chất lượng cho
các nhà thầu trong quá trình thực hiện từ lập dự án, khảo sát, thiết kế, đến giai đoạn
triển khai thi công xây dựng vận hành bảo trì. Vì vậy, họ là chủ thể đặc biệt quan trọng
đểquyết định về chất lượng công trình xây dựng.
Đối với dự án xây dựng công trình có vốn của các chủ thể làtư nhân hoặc vốn nước

ngoài thì các công trình xây dựng thường có chất lượng tốt do công tácquản lý chất
8


lượng được quan tâm ngay từ khi thực hiện quá trình thẩm định, duyệt hồ sơ thiết kế
đến thi công xây dựng, bảo trì và nhanh chóng ra các quyết định kịp thời để đảm bảo
chất lượng cho công trình xây dựng. Trừ một số công trình nhỏ thì họ tự quản lý, còn
lại đa số các dự án họ đều thuê tổ chức tư vấn chuyên nghiệp để thực hiện công tác
quản lý chất lượng công trình trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Trong trường hợp vốn đầu tư là nguồn vốn của Nhà nước thì chủ đầu tư là ai? Các chủ
đầu tư hiện nay không phải là chủ thể bỏ tiền vốn ra đầu tư mà thực chất là do Nhà
nước uỷ nhiệm để quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, họ được thành lập
thông qua các quyết định hành chính.Thực trạng hiện nay, rất nhiều chủ đầu tư không
có đủ năng lực, kinh nghiệm, trình độ, thiếu hiểu biết về xây dựng cơ bản, nhiều
trường hợp làm việc kiêm nhiệm, … nên công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng còn hạn chế và bất cập.
Vì vậy,hiện nay đã có nhiều đề nghị tách chức năng chủ đầu tư là chủ thể của tiền vốn
nhà nước và đồng thời là chủ thểtrực tiếp quản lý sử dụng công trình với tư vấn quản
lý dự án “là một đơn vị làm thuê” thông qua ký kết hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn
quản lý dự án, tư vấn giám sát là tổ chức chuyên nghiệp, độc lập trừ các dự án có quy
mô nhỏ, có đơn kết cấu đơn giản để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng tốt hơn.
1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựngQuản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt
động quản lý các bước tạo ra sản phẩm xây dựng thông qua các biện pháp kiểm tra,
kiểm soát về chất lượng thực hiện các khâu và quy trình tạo ra sản phẩm xây dựng dựa
trên các mục tiêu mà CĐT đặt ra và các quy định của Nhà nước.
Hay nói cách khác quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn
vị có chức năng quản lý thông qua việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng, cải tiến kỹ
thuật được thực hiện trong ba khâu chính như chuẩn bị đầu tư công trình, thực hiện

đầu tư công trình, kết thúc xây dựng công trình để đưa vào khai thác và sử dụng.
Công tác quản lý CLCT xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của CĐT hoặc các chủ
thể khác ta gọi chung là công tác giám sát xây dựng. Nội dung công tác giám sát và tự
9


giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tùy thuộc theo nội dung của HĐXD. Có thể
tóm tắt nội dung hoạt động của các chủ thể giám sát trong từng giai đoạn của dự án
xây dựng gồm:
 Giai đoạn khảo sát: Ngoài sự giám sát của CĐT, Ban QLDA nhà thầu khảo sát xây
dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
 Giai đoạn thiết kế: Nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết kế theo các
quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT, Ban QLDA và pháp luật về chất lượng thiết
kế XDCT. Sau khi CĐT, Ban QLDA nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách
nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu;
 Giai đoạn thi công XDCT: Có các hoạt động QLCL và tự giám sát của nhà thầu thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của CĐT;
Ban QLDA, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT, đặc biệt ở một số dự án có
sự tham gia giám sát của cộng đồng;
 Giai đoạn bảo hành công trình CĐT, Ban QLDA và chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện kịp thời hư hỏng
để yêu cầu nhà thầu sửa chữa và thay thế.
Trong quá trình giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT còn
có sự tham gia giám sát của người dân khu vực xây dựng và các cơ quan QLNN về
CLCT xây dựng.
Tất cả các hoạt động giám sát đã được nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng
CTXD. Quá trình hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm
các văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và thiết lập bản vẽ hoàn công, nhật ký
giám sát của CĐT, Ban QLDA và nhật ký công trường của nhà thầu xây dựng, việc
thực hiện các hoạt động giám sát về chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL được gọi

chung là công tác QLCL.
1.2.2 Quản lý chất lượng trong thi công xây dựng công trình
Hoạt động quản lý CLCT xây dựng trong giai đoạn thi công chủ yếu là công tác giám
sát, kiểm soát chất lượng của nhà thầu, giám sát của CĐT (có thể là TVGS) và các
10


thành phần chủ thể khác.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình thì hoạt động QLCL có hoạt động tự
giám sát của nhà thầu thi công xây dựng công trình; giám sát thi công XDCT và công
tác nghiệm thu của CĐT; Ban QLDA, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT,
đặc biệt ở một số dự án có sự tham gia giám sát của cộng đồng
1.3 Vai trò và ý nghĩa của quản lý xây dựng đối với chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với
nhà nước, CĐT, Ban QLDA, nhà thầu thi công xây dựng trong việc đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng trước khi bàn giao cho cộng đồng, cụ thể như:
 Đối với Nhà nước: Công tác QLCL thi công xây dựng được đảm bảo sẽ tạo được sự
ổn định trong toàn xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tham gia vào các lĩnh vực xây dựng, hạn chế được nhiều rủi ro;
 Chủ đầu tư, Ban QLDA: Đảm bảo tính nâng cao chất lượng thi công công trình xây
dựng, tiết kiệm được nguồn vốn do Nhà nước hoặc nhà đầu tư để góp phần nâng cao
chất lượng của cuộc sống nhân dân, đảm bảo lòng tin của các tổ chức xã hội và người
hưởng lợi đối với CĐT, Ban QLDA, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài
bền vững;
 Nhà thầu thi công xây dựng: Việc đảm bảo chất lượng thi công công trình xây dựng
gắn liền với tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, đồng thời áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công xây dựng để nâng cao năng suất lao động
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây
dựng để đảm bảo đời sống cho cán bộ và công nhân. Ngoài ra, chất lượng thi công xây
dựng công trình gắn liền với an toàn công trình, thiết bị và nhân lực của nhà thầu trong

quá trình suốt quá trình thi công xây dựng để đảm bảo cho việc duy trì, nâng cao uy
tín, thương hiệu cũng như phát triển bền vững của nhà thầu thi công xây dựng.
Hơn nữa, công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng là một vấn đề sống còn được
Nhà nước và cộng đồng đặc biệt quan tâm. Nếu công tác quản lý chất lượng thi công
xây dựng thực hiện tốt sẽ hạn chế rủi ro sự cố công trình, tuổi thọ công trình được kéo
dài, đáp ứng thời gian quy định, phát huy hết hiệu quả của dự án đã được đầu tư xây
11


dựng. Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng không
những tiết kiện được kinh phí trong xây dựng mà còn góp phần vào công cuộc phòng,
chống tham nhũng và ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng cơ bản.
Thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về xây
dựng cơ bản nói chung, quản lý chất lượng công trình nói riêng thì ở đó CLCT rất tốt
và hạn chế được mọi tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với sản phẩm hàng hoá
thông thường, CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối lớn và được thực hiện trong
một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại và cấp công trình. CTXD thường có
nhiều người tham gia, gồm nhiều vật liệu tạo thành sản phẩm, thường xuyên chịu ảnh
hưởng, tác động của thời tiết và điều kiện tự nhiên khác. Cũng vì đặc điểm đó, mà việc
nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng là rất cần thiết và cấp bách
hiện nay, vì vậy nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất vô cùng lớn về người và của cải,
đồng thời sẽ có tác động xấu đến môi trường sinh thái và có những hậu quả to lớn khó
khắc phục.
Nâng cao được chất lượng thi công xây dựng sẽ góp phần nâng cao chất lượng công
trình xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống cho người hưởng lợi. Công trình thi
công xây dựng phải có chất lượng tốt, hạn chế được những sự cố đáng tiếc xảy ra sẽ
tiết kiệm được đáng kể nguồn ngân sách của quốc gia góp phần tái đầu tư và bổ sung
đầu tư vào các dự án tiếp theo.
1.4 Thực trạng quản lý chất lượng thi công xây dựng
1.4.1 Trên thế giới

1.4.1.1Nhật Bản
Nhật Bản quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện quản lý chất lượng. Ngay từ khi bắt đầu
triển khai thi công, CĐT phải thỏa mãn các yêu cầu về mặt bằng xây dựng, an toàn,
phòng chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây
dựng phê duyệt. Nhật Bản có một hệ thống quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ
công tác giám sát thi công và cơ cấu hệ thống kiểm tra.
Ở Nhật Bản, công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng tại công trường góp phần
quan trọng vào đảm bảo chất lượng CTXD. Quản lý chất lượng thi công tại công
12


trường gồm giám sát thi công và kiểm tra công tác thi công xây dựng, với những nội
dung về sự phù hợp các điều kiện hợp đồng, tiến trình thi công, độ an toàn lao động.
Việc kiểm tra được thực hiện ở những hạng mục cụ thể, từ chất lượng, kích thước của
các cấu kiện bê tông đúc sẵn, lắp dựng cốt thép cho kết cấu bê tông cũng như kiểm tra
kết quả thực hiện công tác xử lý nền đất mền yếu, đường kính và chiều dài của các cọc sâu.
Ở Nhật Bản, bảo trì được coi là một trong những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo
đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận
hành. Bảo trì được quy định chặt chẽ bằng hệ thống các Luật, văn bản quy phạm pháp
luật, bắt buộc chủ sở hữu và người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì và cập
nhật thường xuyên cần phải tuần thủ về công trình. Khi một khiếm khuyết về công
trình được phát hiện thì chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) phải khẩn trương sửa chữa
và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra.
Việc bảo trì định kỳ sẽ do người có trình độ chuyên môn thực hiện và đều được báo
cáo đầy đủ với cơ quan chức năng. Công tác bảo trì được thực hiện đối với tất cả các
hạng mục như phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp nước, điều hòa cũng như các thiết
bị điện... Người kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra chi tiết đến từng bộ phận cần bảo trì
và chịu trách nhiệm đối với kết quả công tác bảo trì đó.
1.4.1.2Liên bang Nga
Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý chất lượng

xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, việc quản lý chất lượng xây dựng được
tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình XDCB từ đó nhằm
kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy
định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về sơ
đồ mặt bằng xây dựng trên khu đất.
Quản lý chất lượng xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây
dựng hoặc bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để
kiểm tra về sự phù hợp của các công việc đã hoàn thành so với hồ sơ thiết kế. Bên thực
hiện xây dựng có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quản lý chât lượng xây dựng
của nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình xay dựng.
13


Việc quản lý, giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình thi công xây dựng,
căn cứ vào công nghệ kỹ thuật xây dựng, trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo
đảm an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công
trình. Khi đã phát hiện thấy sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công
trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn về các kết
cấu của các khu vực mạng lưới, bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai
phạm đã có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới
bảo đảm kỹ thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm.
Việc quản lý xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công
trình XDCB mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan nhà nước
thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng
nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng các
công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người có
chức trách thực hiện quản lý chất lượng xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi
lại tại các công trình xây dựng trong thời gian hiệu lực giám sát công trình xây dựng.
1.4.1.3Mỹ
QLCL CTXD theo quy định của pháp luật Mỹ rất đơn giản vì Mỹ dùng mô hình 3 bên

để QLCL CTXD. Bên thứ nhất là các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự chứng nhận
chất lượng sản phẩm của mình. Bên thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về
chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không. Bên
thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh giá độc lập nhằm định lượng các tiêu chuẩn về
chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải
đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành; chứng chỉ
do Chính phủ cấp; kinh nghiệm làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về
mặt đạo đức và không đồng thời là công chức Chính phủ.
1.4.1.4Pháp
Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh
về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng CTXD. Ngày nay, nước Pháp có hàng chục
công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các tổ chức thi
công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa Pháp quy định các công trình có trên 300
14


người hoạt động, độ cao hơn 28 m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân vườn ra trên
200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất
lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng được Chính phủ
công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình.
Ngoài ra, tư tưởng QLCL của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, để QLCL
các CTXD, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo
hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi CTXD không có đánh giá về chất lượng của các công ty
kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm
tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra
chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao
gồm CĐT, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn
giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt
buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng
vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.

1.4.1.5Trung Quốc
Ở Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ những
năm 1988. Vấn đề QLCL công trình được quy định trong Luật xây dựng Trung Quốc.
Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công trình của Trung Quốc rất rộng, thực
hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước khi xây
dựng, giai đoạn thiết kế công trình, thi công công trình và bảo hành công trình - giám
sát các CTXD, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều không
được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị thiết kế và thi công, đơn vị
chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều chịu sự giám sát.
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống chất lượng đối với đơn vị
hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng trước
CĐT. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình thực
hiện; chỉ được bàn giao công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy định
về bảo hành, duy tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định.

15


×