Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH xây dựng tân thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.98 KB, 72 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo xu hướng hội nhập với với nền kinh tế
thế giới, mở ra không ít cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên bên cạnh những
thuận lợi đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức do
nền kinh tế thị trường đem lại. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới hoàn thiện công tác quản lý kinh tế đắc biệt là công tác kế toán.
Kế toán là một bộ phận không thế thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong đó, kế toán các
khoản thanh toán với người lao động là một nhân tố quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp, cung cấp thông tin kế toán giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình tài chính,
đưa ra các chiến lược và quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp, hiệu quả. Đồng thời
đây cũng là vấn đề được người lao động quan tâm bởi nó gắn bó chặt chẽ với lợi ích
của người lao động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toán các khoản thanh toán với
người lao động, qua quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh em nhận thấy có một
số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh” để
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận là thông qua nghiên cứu lý luận về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp kết hợp với khảo sát thực trạng
Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Dựa trên những hạn chế trong kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty đề xuất một số biện pháp khắc phục
hạn chế nêu trên.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luân tốt nghiệp, được sự đồng ý và sự giúp
đỡ của Trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán và Công ty TNHH


Xây dựng Tân Thịnh, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt tình hướng
dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại
trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo TS Trần Hải Long
người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Tân
Thịnh cũng như các phòng ban, đặc biệt là Phòng Tài chính – Kế toán đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cũng như những thông tin về công ty giúp
em nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................................6

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp......................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm, nội dung và hình thức thanh toán các khoản phải trả nười lao
động trong doanh nghiệp..............................................................................................6
1.1.2 Khái niệm, nội dung các khoản phải thu từ người lao động...........................10
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............................................................11
1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp......................................................................................................................... 12
1.2.1 Sự chi phối của chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động..............................................................................................12
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).....14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂN THỊNH............30
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân
Thịnh........................................................................................................................... 30
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh........................................30

3


2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh..........................................37
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH Xây dựng Tân Thịnh.....................................................................................41
2.2.1 Quy định, đặc điểm về các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH Xây dựng Tân Thịnh......................................................................................41
2.2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH Xây dựng Tân Thịnh......................................................................................46

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TÂN THỊNH........................................................................................55
3.1 Một số kết luận và phát hiện thông qua nghiên cứu về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh..............55
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................55
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................58
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh........................................................60
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................62
KẾT LUẬN................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................64
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu

Trang

Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký

25

chung
Sơ đồ 1.2

26


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký –

Chứng từ
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

27

Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

28

Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi

32

tính
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây dựng

32

Tân Thịnh
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH Xây dựng

35

Tân Thịnh
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH

34


Xây dựng Tân Thịnh năm 2017-2018

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

HSDN:

Hệ số doanh nghiệp

TT:

Thông tư

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

BTC:

Bộ Tài chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

NĐ:


Nghị định

TK:

Tài khoản

CP:

Chính Phủ

TS:

Tiến sĩ

NLĐ:

Người lao động

HS:

Hệ số

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế


BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

SP:

Sản phẩm

TNCN:

Thu nhập cá nhân

PL:

Phụ lục

BCTC:

Báo cáo tài chính

QĐ:

Quyết định

TSCĐ:


Tài sản cố định

GTGT:

Giá trị gia tăng

MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
TTg:

Thủ thướng

BTT:

Ban thường trực

VND:

Việt Nam đồng

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong một bộ phận kế toán thường có rất nhiều phần hành kế toán: kế toán tiền
mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán ngân hàng, kế toán thuế, kế toán công cụ dụng cụ,
… và trong số đó không thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người
lao động. Đây được coi là một trong bộ phận kế toán quan trọng đối với bất doanh
nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao

động của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ
đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người
lao động. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm đối đa chi phí trong đó có chi phí
tiền lương, chi phí lao động,… Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu
nhập cao để bù đắp sức lao động cà đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia
đình của họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải
quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và doanh nghiệp đều có được lợi ích.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với người
lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách khoa học.
Chế độ kế toán Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp nhưng mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn áp dụng một hình thức kế toán phù hợp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Xây dựng Tân
Thịnh đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao
động. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm đạt được, công ty vẫn còn những hạn chế trong
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần khắc phục:
Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến
công tác hạch toán cũng như quản lý. Do đặc thù của nghành xây dựng là công trình
thi công ở nhiều nơi và thường không ở gần Công ty nên chứng từ thường không
chuyển về kịp, sẽ gây ra việc khó khăn, thiếu chính xác.
Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội dù họ có
cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại công ty tạo ra tâm lý bất ổn cho người lao
động. Việc này cũng ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả công việc, làm giảm lợi
nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1


Từ những điều đã trình bày ở trên cho thấy kế toán các khoản thanh toán với
người lao động có vai rò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và

Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh nói riêng. Do đó em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng
Tân Thịnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu lý luận: Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Qua nghiên cứu làm rõ thực trạng về kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh theo các nội dung
chứng từ sử dụng, tài khoản kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán. Bài luận
cũng làm rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động trong công ty, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế
đó. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với quy định, chính sách của
Nhà nước và khả năng của công ty nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty, góp phần hoàn thiện công
tác kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Tại công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh, địa chỉ Km số 3, Quốc
lộ 1A cũ, Xã Tân Mỹ, Thành phố Bắc Giang, Bắc Giang.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy trong hai năm gần đây nhất năm 2017
và năm 2018.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng kết hợp phương pháp đều tra, phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu tài
liệu để thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài sau đó sử
dụng phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra để dưa ra cái nhìn tổng quan và có hệ


2


thống về hoạt động kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao
động nói riêng tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.
i. Phương pháp điều tra
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập những thông tin về nhận thức,
thái độ và ý kiến chủ quan của nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán về kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.
Cách tiến hành: Sử dụng phiếu điều tra (phụ lục 01) gửi tới nhân viên phòng Tài
chính – Kế toán với các thông số, chỉ tiêu được đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm
ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu về Công ty và kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty.
Kết quả thu được: Căn cứ vào các phiếu điều tra đã thu được so sánh, tổng hợp
lại kết quả để có những nhận định chính xác về công ty và kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.
ii. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm giải đáp những vướng mắc, có thể hiểu rõ
hơn những vấn đề chưa rõ trong quá trình nghiên cứu về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh
Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng Tài chính - Kế toán đưa ra
những câu hỏi phù hợp về những vấn đề mà bản thân còn thắc mắc chưa hiểu rõ trong
nghiên cứu như: hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng có những ưu nhược điểm gì,
công ty có thực hiện trích các khoản theo lương theo đúng tỷ lệ quy định không, cách
thức tính lương đối với những bộ phận công nhân khác nhau như thế nào,…
Kết quả thu được: Thu thập thông tin của người được phỏng vấn về những vấn
đề liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH
Xây dựng Tân Thịnh và hiểu rõ hơn những vấn đề còn vướng mắc một cách nhanh
chóng.
iii. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm thu thập thông tin tên đầy đủ chi tiết
thông qua dữ liệu về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH xây dựng Tân Thịnh.
Cách tiến hành: Tìm hiểu thông tư số 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp, Nghị định số 153/2016/NĐ-CP- Quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Nghị định số
49/2013 /NĐ-CP-Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền
lương và các quy định khác có liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với người
3


lao động trong doanh nghiệp qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán. Liên hệ
với phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh để thu thập dữ
liệu tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty trong năm 2017, năm 2018 như chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
kế toán, sử dụng sổ kế toán,…
Kết quả thu được: Thu thập những tài liệu cụ thể làm bằng chứng và cung cấp
thông tin chính xác các để tiến hành nghiên cứu về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tân Thịnh.
b. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
i.

Phương pháp so sánh
Mục đích sử dụng phương pháp: Nhằm phát hiện những sai sót sự chênh lệch số

liệu trên các tài liệu thu thập được đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn, chính xác
và kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
Cách tiến hành: So sánh giữa lý luận và thực tiễn tại công ty về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động để thấy được những điểm giống và khác nhau. So
sánh đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ gốc với bảng phân bổ, thống kê và số chi tiết

của các tài khoản.
Kết quả thu được: So sánh đối chiếu đưa ra được những đánh, giá nhận xét đúng
đắn chính xác về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công TNHH
Xây dựng Tân Thịnh. Thông tin thu thập được có chính xác không ? Có xảy ra sai sót,
chênh lệch giữa các dữ liệu thu thập không ? Nguyên nhân của sai sót đó là gì ?
ii.

Phương pháp tổng hợp
Mục đích sử dụng phương pháp: Tổng hợp số liệu nhằm khái quát một cách tổng

quát và hệ thống về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH Xây dựng Tân Thịnh
Cách tiến hành: Tiến hành tổng hợp dữ liệu về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động với nhau. Ví dụ như tổng hợp các tài liệu liên quan đến tiền lương, các
quy định về tiền lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, sổ cái tài khoản
334, số chi tiết tài khoản 334.

4


Kết quả thu được: Tìm ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại của kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Xây dựng Tân
Thịnh, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp
Nội dung của Chương 1 là nêu lên một số khái niệm cơ bản, đặc điểm, yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong doanh nghiệp; quy
định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện

hành về kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công
ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh
Nội dung của Chương 2 là nêu tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Tân
Thinh, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán các khoản thanh toán với NLĐ, thực trạng
kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh về
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, trình tự kế toán và sổ kế toán.
Chương 3: Kết luận và đề xuất phương pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.
Nội dung của Chương 3 là đưa ra những kết quả thu được, những hạn chế còn tồn
tại và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
nói riêng và kế toán nói chung tại Công ty TNHH Xây dựng Tân Thịnh.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

5


1.1 Một số vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm, nội dung và hình thức thanh toán các khoản phải trả nười

lao động trong doanh nghiệp
a, Khái niệm
Theo Giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải trả
là các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của
mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của doanh nghiệp.

Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả người bán, Phải trả người lao động, Phải nộp
cho Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
b, Nội dung các khoản phải trả người lao động
 Tiền lương
- Khái niệm tiền lương
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp
luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo
hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những
dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
- Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để
trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá trình sản
xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ
bản: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
VKH = Tmin × ( HCBCVBQ + HPC ) × LBQ × 12
Trong đó:
VKH : quỹ lương kế hoạch
Tmin : Mức lương tối thiểu
HCBCVBQ : Hệ số cấp bậc công việc bình quân
6



HPC : Hệ số phụ cấp
LBQ : Số lao động bình quân kế hoạch
 Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động
để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện
sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương.
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công
việc của người lao động bao gồm: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm;
phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực;… các
khoản phụ cấp có tính chất tương tự: phụ cấp làm thêm giờ, làm ngoài giờ; phụ cấp
cho người lao động gặp khó khăn,…
 Tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích
vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng các loại
thưởng sau: Thưởng năng suất chất lượng, thưởng sáng kiến, thưởng đảm bảo ngày
công, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp,…
 Phúc lợi
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, phụ cấp.
Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của người lao động là cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Nếu người lao
động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc
làm thì người sử dụng lao động phải trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả
một tháng lương, thấp nhấp cũng bằng mười hai tháng lương.
Ngoài ra, NLĐ còn được hưởng các khoản chi trả của cơ quan bảo hiểm: Bảo

hiểm ốm đau, thai sản, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm chi trả tiền trợ cấp,…
c, Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:

7


Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do mức lương, cấp bậc cao hay thấp và thời gian
thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Có ba loại tiền lương theo thời gian giản
đơn: Lương tháng, Lương ngày và Lương giờ.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hay chất lượng đã quy định. Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của
hình thức trả lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và
thời gian làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng
người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình
thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, công việc mà họ đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm: Trả lương trả theo sản phẩm trực tiếp,
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp, Trả lương tính theo sản phẩm có thưởng và Trả
lương theo sản phẩm lũy tiến.
Hình thức trả lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng, số lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
d, Các khoản trích theo lương
- Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo
hiểm xã hội.
Mức đóng BHXH: Hàng tháng bằng 25,5% mức tiền lương tháng, trong đó người
lao động đóng 8%; đơn vị đóng 17,5% khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
- Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế hay bảo hiểm sức khỏe là một hình thức bảo hiểm theo đó người
mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc toàn bộ chi phí khám
chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh.

8


Mức đóng BHYT: Theo quy định hiện hành số trích lập BHYT là 4,5% tính trên
lương cơ bản của người lao động, trong đó doanh nghiệp trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh 3% còn 1,5% người lao động phải nộp.
- Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc
làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng
vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng BHTN: Theo quy định hiện hành thì quỹ BHTN được hình thành từ ba
nguồn chủ yếu: người lao động đóng bằng 1% lương tháng đóng BHTN, người sử
dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương đóng BHTN của những người lao động
tham gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương của người lao
động tham gia BHTN.
- Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các đơn vị.
Mức đóng KPCĐ: Theo quy định hiện hành thì quỹ KPCĐ được trích theo tỷ lệ

2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ
(tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh). Thông thường, khi trích KPCĐ thì một nửa
doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.1.2 Khái niệm, nội dung các khoản phải thu từ người lao động
a, Khái niệm các khoản phải thu từ người lao động
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ
kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền
ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Các khoản phải
thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu
khó đòi.
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu
NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng.
b, Nội dung các khoản phải thu từ người lao động
 Thuế thu nhập cá nhân
- Khái niệm
9


Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan
trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế
này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có
thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản khấu trừ
đặc biệt.

- Xác định số thuế TNCN phải nộp
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
 Các khoản tạm ứng trừ vào lương
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng
tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra, còn các khoản như:
Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ,…
 Các khoản bồi thường vật chất
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của doanh
nghiệp.
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức
cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường.
 Các khoản bảo hiểm người lao động phải đóng
Ngoài các khoản phải thu trên, người lao động còn phải đóng các khoản bảo
hiểm: BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội: Hàng tháng người lao động phải trích 8% từ tiền lương của
mình để đóng vào quỹ BHXH được chia làm ba quỹ thành phần: ốm đau, thai sản; tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất.
Bảo hiểm y tế: Hàng tháng người lao động phải trích 1,5% từ quỹ tiền lương của
mình để đóng BHYT.
Bảo hiểm thất nghiệp: Hàng tháng người lao động phải trích 1% từ tiền lương
của mình để đóng vào quỹ BHTN.
Cuối tháng đơn vị sẽ trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan bảo hiểm.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
a, Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động
10



Quản lý các khoản thanh toán với người lao động là một yêu cầu thực tế xuất
phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt các khâu thanh toán
với người lao động mới đảm bảo và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó những yêu cầu quản lý đối với các khoản thanh toán với người lao động cần đặt
ra là:
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải được tính toán chính xác, hợp
lý để làm căn cứ đóng thuế thu nhập trên cơ sở đó phân phối lại thu nhập xã hội, cải
thiện đời sống xã hội.
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải đảm bảo cho cuộc sống của
người lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động cho người
lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
Các khoản thanh toán với người lao động cần phải được tính toán hợp lý, trở
thành một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc tích cực, phát huy tài
năng, sự sáng tạo nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong công việc khuyến khích
tăng sản lượng năng suất lao động chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
b, Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối
với người lao động mà còn sức quan trọng đối với doanh nghiệp, Nhà nước. Vì vậy
việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Hạch toán toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thanh
toán với người lao động vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp một cách rõ ràng, đầy đủ
chính xác. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các số sách, tránh trường hợp khai
khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương. Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ và việc sử dụng các quỹ này.

Lập báo cáo về các khoản thanh toán với người lao động, cung cấp kịp thời đầy
đủ thông tin về các khoản thanh toán với người lao động cho chủ doanh nghiệp và cán
bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

11


1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Sự chi phối của chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn mực
kế toán số 01: Chuẩn mực chung (VAS 01)
 Mục đích: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc về yêu cầu kế toán cơ bản các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh
nghiệp.
 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế toán
cơ bản:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan đến
nợ phải trả (Các khoản thanh toán với người lao động) phải được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương
đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này thì toàn bộ chi phí về các khoản thanh
toán với người lao động liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập trong kỳ cần
phải được ghi nhận tương ứng, không phụ thuộc quản chi phí đó được chi ra trong kỳ
nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán,
giúp cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu
quả.

Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các khoản
thanh toán với người lao động phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang thế khác
nhằm đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế
toán với nhau và giữa kế hoạch dự toán với thực hiện.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc
trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
phép. Tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất một cách
hợp lý, chặt chẽ thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Nguyên tắc này đòi

12


hỏi phải trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng khoản trích trước không được quá lớn
và không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này thông tin nợ phải trả (Các khoản
thanh toán với người lao động) là thông tin trọng yếu vì nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin này có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Theo nguyên tắc này kế toán phải
thu thập xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu về các khoản
thanh toán với người lao động.
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các loại chứng
từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động:
Bảng chấm công

: 01a- LĐTL

Bảng chấm công làm thêm giờ


: 01b- LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương

: 02- LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

: 03- LĐTL

Giấy đi đường

: 04- LĐTL

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

: 05- LĐTL

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

: 06- LĐTL

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

: 07- LĐTL

Hợp đồng giao khoán

: 08- LĐTL


Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

: 09- LĐTL

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

: 10- LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

: 11- LĐTL

Ngoài ra, doanh nghiệp được chủ động xây dựng thiết kế biểu mẫu chứng từ kế
toán phù hợp với đặc điểm và hoạt động yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng
được các yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng minh bạch kịp thời
sẽ kiểm tra kiểm tra và đối chiếu.
Một số chứng từ kế toán sử dụng khác: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy
báo Có, Hợp đồng lao động,…

13


 Bảng chấm công
Mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm phải lập bảng chấm công hàng tháng để theo
dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,... để có căn cứ tính, trả
lương, cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
 Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng chấm công làm thêm giờ dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm giờ
của người lao động để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao

động trong đơn vị. Mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm có phát sinh làm thêm giờ,
ngoài giờ làm việc theo quy định thì phải lập bảng chấm công làm thêm giờ .
 Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ
cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc
thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời căn
cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng
tháng dựa vào một số chứng từ liên quan như: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành.
 Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng được dùng để tính mức thưởng cho người lao động
trong doanh nghiệp làm căn cứ đề thanh toán tiền thưởng.
 Giấy đi đường
Giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi
đến nơi công tác và thanh toán công tác phí tàu xe. Khi đi công tác về người đi công
tác nộp giấy đi đường và các chứng từ liên quan cho phòng kế toán để làm thủ tục
thanh toán công tác phí, thanh toán tạm ứng
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở
để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

14


Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lương tiền công
làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của
công việc.
 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài nhằm xác nhận số tiền đã thanh toán cho người
được thuê để thực hiện những công việc không lập được hợp đồng như lao động bốc
vác, thuê vận chuyển thiết bị, đàm phán một công việc nào đó,... dùng để thanh toán
cho người lao động thuê ngoài.
 Hợp đồng giao khoán
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận giao
khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc giao khoán hoặc nội dung công việc
giao khoán, thời gian, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc
đó. Đồng thời hợp đồng giao khoán cũng là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận
giao khoán.
 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán nhằm xác nhận số lượng,
chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện làm căn cứ để hai bên thanh
toán và chấm dứt hoạt động.
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương dùng để xác định số tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng hoặc quý cho cơ quan
BHXH và công đoàn, là cơ sở để ghi sổ kế toán về các khoản trích nộp theo lương.
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền
lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho
các đối tượng sử dụng lao động.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
Để phản ánh tình hình các khoản thanh toán với người lao động, kế toán sử dụng các
tài khoản kế toán chủ yếu sau:
15



Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả”
Các tài khoản khác có liên quan:
Tài khoản 353: “ Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
Tài khoản 141: “ Tạm ứng”
Tài khoản 3335: “ Thuế thu nhập cá nhân”
Tài khoản 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 641: “ Chi phí bán hàng:
Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 111: “ Tiền mặt”
Tài khoản 112: “ Tiền gửi ngân hàng”,…
 Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệtnếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động.


16


Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 338: “ Phải trả phải nộp khác”
Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm
TK 33 (từ TK 331 đến TK 337).
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà
án.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao
động...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn,…
- Các khoản đã trả và đã nộp khác
Bên Có:

17


- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán,…
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan
quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
Tài khoản 338 có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa
được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
của tài khoản 338:
- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
 Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả”
Nguyên tắc kế toán: Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người

lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.

18


Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả, không có tài khoản cấp 2.
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
a, Kế toán các khoản phải trả người lao động
 Kế toán tiền lương
(1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả người lao động
(2) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642

Nợ TK 335: Chi phí phải trả ( DN trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
(3) Khi ứng trước hoặc trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động ( 3341, 3348)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(4) Trương hợp trả lương cho người lao động bắng sản phẩm, hàng hóa. Kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng không baoo gồm thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
(5) Xác định và thanh toán các khoản phải trả khác cho người lao động như tiền
ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên,…
- Khi xác định số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả người lao động ( 3341, 3348)
- Khi trả cho công nhân viên và người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111: Tiền mặt
19


×