Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Chính sách tiếp cận vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 86 trang )

TrongHieuKCT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

CHÍNH SÁCH TIẾP CẬN VỐN ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HÀN QUỐC VÀ


BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Phan Thị Linh Hƣơng

Mã sinh viên

: 1111110433

Lớp

: Anh 19 - KTĐN

Khóa

: 50

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Phạm Thị Hồng Yến

Hà Nội tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CHÍNH
SÁCH TIẾP CẬN VỐN ............................................................................................5

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) ..............................5
1.1.1 Khái niệm SMEs .......................................................................................5
1.1.2 Tiêu chuẩn về SMEs..................................................................................5
1.1.3 Đặc điểm của SMEs ................................................................................11
1.1.4 Vai trò của SMEs trong nền kinh tế ........................................................14
1.2 Vai trò và đặc điểm về vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................18
1.2.1 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp .....................................................18
1.2.2 Đặc điểm của vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................19

1.3 Chính sách tiếp cận vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........................19
1.3.1 Chính sách tín dụng vốn ..........................................................................20
1.3.2 Chính sách bảo lãnh vốn .........................................................................20
1.3.3 Chính sách ƣu đãi thuế ............................................................................21
CHƢƠNG II. CHÍNH SÁCH TIẾP CẬN VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở HÀN QUỐC ..............................................................................23
2.1. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc và tình hình phát triển SMEs ở
Hàn Quốc ..............................................................................................................23
2.1.1. Các giai đoạn phát triển của nền kinh tế Hàn Quốc ..............................23
2.1.2. Kinh tế Hàn Quốc hôm nay và triển vọng phát triển trong tƣơng lai ....26
2.1.3. Quá trình phát triển của SMEs ..............................................................28
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của SMEs .......................................................32
2.1.5. Tình hình kinh doanh của SMEs ...........................................................34
2.1.6. Tình hình tài chính của các SMEs .........................................................39
2.2. Thực trạng chính sách tiếp cận vốn đối với SMEs Hàn Quốc .................40
2.2.1. Ƣu đãi tín dụng ......................................................................................41
2.2.2. Bảo lãnh tín dụng...................................................................................43


TrongHieuKCT
2.2.3. Ƣu đãi về thuế .......................................................................................44
2.3. Đánh giá về tác động của chính sách tiếp cận vốn đối với các SMEs ở
Hàn Quốc ..............................................................................................................45
2.3.1. Những thành quả đạt đƣợc ....................................................................45
2.3.2. Một số hạn chế.......................................................................................47
CHƢƠNG III. CHÍNH SÁCH TIẾP CẬN VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

NHỎ VÀ VỪA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TỪ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
HÀN QUỐC .............................................................................................................49
3.1. Những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc ..........49
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên, dân số ................................................................49
3.1.2. Về chính trị, văn hóa, xã hội .................................................................51
3.1.3. Về kinh tế ..............................................................................................52
3.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ...................................55
3.2.1. Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 56
3.2.2. Thực trạng năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ....59
3.2.3. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
...............................................................................................................65

3.3. Một số đề xuất về chính sách tiếp cận vốn cho DNNVV ở Việt Nam từ
bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................68

3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp ......................................................69
3.3.2. Các giải pháp về phía ngân hàng ...........................................................70
3.3.3. Giải pháp từ phía nhà nƣớc ...................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC
DN

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

DNNVV

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á

ĐTMH
GDP

GDP PP

Đầu tƣ mạo hiểm

Tổng sản phẩm nội địa

Thu nhập bình quân đầu ngƣời



Lao động

NT

Tân Đài Tệ( đơn vị tiền tệ Đài Loan)

OECD


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SBA

Quản trị doanh nghiệp nhỏ

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

VDB

Ngân hàng phát triển Việt Nam


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
I. BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn xác định SMEs ở Đài Loan qua các thời kỳ ..........................10
Bảng 1.2. Đóng góp của SMEs vào nền kinh tế các nƣớc năm 2005 .......................15
Bảng 2.1. Những mặt hàng xản xuất chủ yếu của Hàn Quốc ...................................26
Bảng 2.2. Bảng xếp hạng các nền kinh tế theo GDP 2004 – 2020 ...........................28

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.3. SMEs trong lĩnh vực sản xuất ở Hàn Quốc năm 1952-2004(%) .............29
Bảng 2.4. Xuất khẩu Hàn Quốc theo ngành (triệu USD) ..........................................30
Bảng 2.5. Tổng số công ty , việc làm tại Hàn Quốc và tỉ lệ SME tƣơng ứng...........31
Bảng 2.6. Số lƣợng công ty SMEs và lao động theo ngành công nghiệp .................33
Bảng 2.7. Đóng góp của doanh nghiệp lớn và SMEs vào phát triển kinh tế (ngành
sản xuất) ....................................................................................................................35
Bảng 2.8. Đầu tƣ nƣớc ngoài của tất cả các công ty và SMEs ở Hàn Quốc. ............38
Bảng 2.9. Một số chỉ số tài chính của SMEs trong giai đoạn 2010-2014 (%) ..........40
Bảng 2.10. Nguồn hỗ trợ tài chính cho SMEs ..........................................................42
Bảng 3.1. So sánh một vài chỉ tiêu kinh tế cơ bản giữa Việt Nam hiện nay và Hàn
Quốc 1980 .................................................................................................................52
II. HÌNH

Hình 1.1. Tỷ lệ khởi nghiệp và phá sản của các SMEs ở Nhật Bản .........................14
Hình 1.2. Tỉ lệ tạo ra việc làm bởi SMEs tại các nhóm nƣớc khác nhau(%) ............16
Hình 2.1. So sánh GDP PP ở 6 nƣớc năm 2010(USD) .............................................24
Hình 2.2. 5 sản phẩm công nghiệp chủ đạo của Hàn Quốc ......................................27
Hình 2.3. Vốn vay ngân hàng đối với công ty lớn và SMEs (% trong GDP) ...........41

Hình 2.4. Tỉ lệ vốn vay công giữa một số nƣớc OECD (%) .....................................47
Hình 3.1. Tình hình tăng trƣởng, đầu tƣ, lạm phát và thất nghiệp của Việt Nam ....55
Hình 3.2. Độ tuổi của chủ doanh nghiệp (tính theo%) .............................................60


TrongHieuKCT

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nhƣng nền kinh tế Việt

Nam vẫn đạt đƣợc sự tăng trƣởng ổn định trong thời gian qua. Theo số liệu do Tổng
Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (2011-

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trƣởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vƣợt kế
hoạch (so với kế hoạch chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đƣa ra thì
năm 2014 đạt 5,98%). Đóng góp cho sự phát triển của đất nƣớc không thế không kể
đến vai trò quan trọng đang ngày đƣợc khẳng định của khối doanh nghiệp vừa và
nhỏ, những đối tƣợng đã đem lại sự năng động đổi mới và tính hiệu quả cho nền
kinh tế. Không dừng lại ở đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có ý nghĩa rất lớn
về mặt xã hội khi góp phần tạo ra công ăn việc làm và góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giữa các vùng của đất nƣớc.
Sự tồn tại và phát triển của các SMEs hơn nữa còn đóng vai trò quan trọng trong
quá tình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế nƣớc nhà.

Nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thời

gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm hỗ trợ
toàn diện cho khối doanh nghiệp này nhƣ hỗ trợ vầ tài chính, hỗ trợ về mặt bằng sản
xuất, hỗ trợ về tiếp cận thị trƣờng, công nghệ, hỗ trợ về nhân lực và quản lý doanh
nghiệp. Chính nhờ những chủ trƣơng chính sách đúng đắn đó mà các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam đã đƣợc hoạt động trong môi trƣờng thuận lợi và bƣớc đầu
đạt những thành quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó vẫn chƣa xứng với vị trí và vai
trọng của các doanh nghiệp này. Phần lớn các doanh nghiệp này còn non trẻ, năng
lực còn hạn chế. Đặc biệt trong thời kì hội nhập kinh tế sâu rộng nhƣ ngày nay, bên
cạnh những cơ hội mới mà tự do hóa thƣơng mại mang lại, doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam còn gặp không ít những trở ngại và khó khăn. Tất cả những nhân tố
này đòi hỏi chúng ta, cả phía doanh nghiệp và Nhà nƣớc cần cùng nhau hỗ trợ để
phát triển, gia tăng số lƣợng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
này.



TrongHieuKCT

2
Là một nƣớc có nền kinh tế công nghiệp mới, Hàn Quốc luôn chú trọng đến

phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa và hiện quá trình này đang diễn ra rất thành
công. Khối doanh nghiệp này đang dần khẳng định đƣợc vị trí vai trò của mình
trong nền kinh tế Đại Hàn Dân Quốc.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, ngƣời viết chọn đề tài “Chính sách tiếp cận vốn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng cùng các công trình
nghiên cứu chung góp phần xây dựng các giải pháp hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu

Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng ngày càng gia tăng của các SMEs đối với sự

phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, vì vậy nhiều học giả, nhà nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc tiến hành việc tìm hiểu, phân tích, đƣa ra giải pháp cho vấn đề
tiếp cận vốn đối với các doanh nghiệp này.

Ở trong nƣớc: Bài viết “Tạo lợi thế phát triển và cạnh tranh cho DNNVV”

của tác giả Nguyễn Thế Bính trên tạp chí Bền Vững số 12(22) năm 2013 đã khẳng
định rằng việc phát triển có hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết sức cần
thiết nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển. Tuy nhiên do những biến động
kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt từ các loại hình kinh tế khác mà các doanh nghiệp
này gặp không ít trở ngại. Thông qua phân tích những kinh nghiệm từ các chính
sách hỗ trợ phát triển ở các nƣớc Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, bài
viết từ đó đƣa ra những bài học cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có một số bài tiêu biểu khác nhƣ “Một số giải pháp hỗ trợ

doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nền kinh tế hiện nay” của tác giả Thạc sĩ
Tô Thị Thùy Trang ( năm 2013). Trong bài nghiên cứu này tác giả phân tích những
khó khăn các SMEs gặp phải nhƣ cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ khoa học công
nghệ thông tin còn hạn chế…. để đƣa ra các giải pháp thích hợp. Hay bài viết
“Thách thức, ưu thế và một số giải pháp cơ bản để DNNVV tại Việt Nam
phát triển” của tác giả PGS.TS Đoàn Thanh Hà, Th.s Mai Hữu Ƣớc trong Kỷ yếu

hội thảo“ Hỗ trợ DNNVV vượt qua khủng hoảng”, ngày 16/06/2013 cũng nêu ra


TrongHieuKCT

3

những khó khăn mà các SMEs trong nƣớc gặp phải, đồng thời phân tích các ƣu thế
phát triển để đƣa ra những giải pháp khả thi phát triển SMEs.
Ở nƣớc ngoài, có bài báo “Korea-ICC SME Development Trust Fund” của
Inter-American Investment Coporation năm 2010. Bài báo này viết về quỹ phát
triển của chính phủ Hàn Quốc nhằm thu hút đầu tƣ hỗ trợ về vốn cho các SMEs tại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

nƣớc này. Hơn nữa các hoạt động của quỹ Trust Fund này còn trợ giúp có một số
nƣớc Mỹ Latin và vùng Carribe.

Bài viết này còn tham khảo một số bài nghiên cứu, tổng kết của các quốc gia

phát triển nhƣ Mỹ với “2014 Summary- State of SME finance in the USA” hoặc bài
“ It’s the SMEs, Stupid- Lessons from America” của tác giả Lucy Hatton, nhƣ Nhật
với “The Role of Small and Medium Enterprises in Japan” của Shimizu năm 2010
nhằm tìm ra đƣợc cái nhìn tổng quát nhất về các vấn đề mà các SMEs đang gặp phải
hiện nay.

Đây đều là những quốc gia phát triển, đặc biệt là Hàn Quốc có nhiều điểm

tƣơng đồng với Việt Nam, do vậy, việc tìm hiểu các chính sách tiếp cận vốn của
Hàn Quốc chắc chắn đem lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho công cuộc
phát triển SMEs ở Việt Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận

- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, vai trò của

những doanh nghiệp này trong nền kinh tế, cũng nhƣ những khó khăn thách thức
mà đối tƣợng doanh nghiệp này gặp phải.

- Đi sâu tìm hiểu một số chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn danh cho các SME ở

Hàn Quốc, từ đó có thể rút ra một số bài học áp dụng cho các doanh nghiệp Việt
Nam


- Phân tích những kết quả đạt đƣợc, cũng nhƣ mặt hạn chế trong hoạt động

tiếp cận vốn của các SME Việt Nam trong thời gian qua, cũng nhƣ phân tích một số
nguyên nhân dẫn đến kết quả, hạn chế trên. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hạn
chế, loại bỏ những nguyên nhân chủ yếu trên và đề xuất một số biện pháp nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các SMEs tại Việt Nam.


TrongHieuKCT

4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: DNNVV, các chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn cho

DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: DNNVV và chính sách tiếp cận vốn của DNNVV ở
Việt Nam và Hàn Quốc, thời gian từ năm 2006-2014

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp sau đây, cụ thể là:

- Tổng hợp lý thuyết đã có về doanh nghiệp nhỏ và vừa và chính sách tiếp

cận vốn

- Phƣơng pháp đối chiếu so sánh, phân tích đối chiếu số liệu thu đƣợc để cho

thấy sự khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc; và sự thay đổi số liệu qua các năm.
- Quan sát thực tế, mô tả thống kê và phân tích định tính tình hình phát triển

của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và Hàn Quốc trong những năm gần
đây.

6. Bố cục của khóa luận

Tƣơng ứng với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, khóa luận có kết cấu gồm

ba chƣơng sau:


Chương 1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và chính sách tiếp cận

vốn

Chương 2. Chính sách tiếp cận vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn

Quốc

Chương 3. Chính sách tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với

Việt Nam từ bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc


TrongHieuKCT

5
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ CHÍNH SÁCH TIẾP CẬN VỐN
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs)
1.1.1 Khái niệm SMEs
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là một bộ phận cấu thành không thể thiếu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đƣợc của nền kinh tế. Việc tìm hiểu khái niệm về loại hình doanh nghiệp này vốn tự
thân nó đã rất cần thiết, và càng trở nên quan trọng hơn do có những điểm không
giống nhau về SMEs giữa các nƣớc. Khác nhau chính là mỗi nƣớc lại có những tiêu
chuẩn, quy định riêng để xếp loại, đánh giá loại hình doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới có thống nhất một số điểm chung nhƣ sau:
“SME là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh

vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn , lao động, doanh thu, giá trị giá tăng thu được trong từng
thời kì theo quy định của từng quốc gia”

Tại Việt Nam, hiện nay chƣa thấy có điều luật nào quy định thế nào là doanh

nghiệp vừa và nhỏ rõ ràng và cụ thể, chỉ thấy trong thông tƣ số 16/2013/TT-BTC,
ban hành ngày 08 tháng 02 năm 2013 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc nhận dạng
nhƣ sau:

“Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh đơn vị trực


thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc
dưới toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng)”
1.1.2 Tiêu chuẩn về SMEs

Khi nghiên cứu về SMEs, vấn đề quan trọng đặt ra là có những tiêu chuẩn

nào để xác định một doanh nghiệp là SME, bởi vì chỉ khi nắm rõ đƣợc các tiêu
chuẩn của từng nƣớc thì mới có thể hiểu và phân tích kết quả hoạt động của các
SMEs từ đó đánh giá tình hình, chất lƣợng hoạch định và các chính sách thực hiện
đối với SMEs.
1.1.2.1. Các tiêu chuẩn xác định SMEs
Nhìn chung trên thế giới căn cứ để phân loại một doanh nghiệp là SME dựa
trên những tiêu chí sau:


TrongHieuKCT

6
- Tổng vốn ( hoặc tổng giá trị tài sản)
- Tổng số lƣợng lao động
- Doanh thu
- Lợi nhuân
- Giá trị gia tăng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tiêu thức về tổng vốn và lao động phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu

vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo
kết quả đầu ra. Tùy thuộc vào điều kiện, trình độ và định hƣớng phát triển cụ thể mà
mỗi quốc gia sẽ lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều tiêu chí với nhau để phân loại
doanh nghiêp.

Việc sử dụng các tiêu thức này trên thế giới có một số đặc điểm sau:
- Những nƣớc khác nhau thì dùng những tiêu thức khác nhau. Trong đó khá

nhiều nƣớc sử dụng 2 tiêu thức quy mô về vốn và lao động. Tiêu thức đầu ra đƣợc
sửa dụng ít hơn.

- Số lƣợng tiêu thức đƣợc dùng để phân loại cũng không giống nhau, có nƣớc

dùng một tiêu thức nhƣng cũng có nƣớc dùng hai hay nhiều tiêu thức phân loại.
- Lƣợng hóa các tiêu thức này thành các giới hạn cụ thể ở các nƣớc khác


nhau là khác nhau. Độ lớn cụ thể của mỗi tiêu thức phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
trình độ phát triển, quy mô vốn và lao động của từng quốc gia.

Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh

nghiệp có số lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động
từ 10 đến dƣới 200 ngƣời và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có
từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.

Bộ luật cơ bản về SMEs của Hàn Quốc (1966) quy định về SMEs nhƣ sau
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một doanh nghiệp sử dụng dưới 300 nhân

công hoặc có tổng số vốn góp không quá 8 tỷ won”.
Cụ thể đối với từng ngành nghề:
- Ngành sản xuất công nghiệp, SMEs là những doanh nghiệp có số lao động
dƣới 300 ngƣời hoặc tổng số vốn không quá 8 tỷ won.


TrongHieuKCT

7
- Ngành khai thác, xây dựng và vận tải là dƣới 300 lao động và tổng vốn

không quá 3 tỷ won.
- Ngành ngƣ nghiệp, y tế và sản xuất phim là ít hơn 200 ngƣời và doanh thu
hằng năm không quá 20 tỷ won.
- Ngành nông, lâm nghiệp thì SMEs là doanh nghiệp có số nhân công dƣới

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

50 ngƣời và số doanh thu đạt đƣơc dƣới 5 tỷ won.
- Ngành dịch vụ cụ thể nhƣ sau:

 dƣới 300 công nhân hoặc có doanh thu dƣới 25 tỷ won đối với ngành viễn

thông, xử lý thông tin và truyền hình.

 dƣới 200 nhân công hoặc dƣới 20 tỷ won doanh thu đối với những dịch

vụ liên quan đến khoa học- công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp, bán hàng door-to
door…


 dƣới 300 công nhân hoặc dƣới 3 tỷ won doanh thu đối với dịch vụ bán lẻ

và kinh doanh khách sạn.

 dƣới 100 công nhân và doanh thu không quá 10 tỷ won đối với dịch vụ

bán buôn

Tuy nhiên cũng có một số trƣờng hợp ngoại lệ, một số ngành thì các SMEs

có thể có số lao động lên tới 1000 ngƣời.

- Ngành sản xuất linh kiện điện tử, ô tô : số nhân công có thể lên tới 1000

ngƣời

- Ngành khai khoáng, may, sản xuất săm lốp, đúc, sản xuất xe đạp, kính đeo,

đồ chơi : tới 700 ngƣời

- Ngành đồ hộp, dệt nhựa, in, cao su, thủy tinh, bóng đèn, đồng hồ đeo tay,

nhạc cụ : số lao động có thể lên tới 500 ngƣời.

Theo Liên minh châu Âu thì SME là doanh nghiệp có dƣới 250 lao động,

doanh số không quá 40.000 ECU hoặc tổng số vốn hằng năm không quá 27triệu
ECU, có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn.
Còn ở Việt Nam, theo Nghị đinh 6/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau:



TrongHieuKCT

8

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên)”. Cụ thể:
Doanh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Quy mô

nghiệp siêu

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ

Số lao động

Tổng

nguồn vốn

Nông, lâm

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng

nghiệp, thủy sản

xuống


trở xuống

Công nghiệp và

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng

xây dựng

xuống

trở xuống

Thƣơng mại và

10 ngƣời trở

10 tỷ đồng

dịch vụ

xuống

trở xuống

Tổng nguồn

Số lao


vốn

động

Từ trên 10

Từ trên 20

từ trên 200

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời

Từ trên 10

Từ trên 20

từ trên 200

ngƣời đến


tỷ đồng đến

ngƣời đến

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời

Từ trên 10

Từ trên 10

từ trên 50

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

50 ngƣời

50 tỷ đồng

100 ngƣời

Số lao động


Ngoài những tiêu chí mang tính định lƣợng kể trên, một số quốc gia còn sử

dụng nhóm yếu tố định tính nhƣ trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý
ít, mức độ phức tạp của quản lý chƣa cao… Lấy ví dụ nhƣ ở Mỹ, bên cạnh tiêu chí
về số lao động thƣờng xuyên, mức độ độc lập trong kinh doanh của doanh nghiệp
đối với các tập đoàn lớn cũng đƣợc quan tâm.Chỉ những doanh nghiệp độc lập nhỏ
và vừa mới đƣợc coi là SMEs, còn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
nhƣng là thành viên của tập đoàn lớn thì không đƣợc xếp vào loại này và sẽ không
đƣợc hƣởng những ƣu đãi của nhà nƣớc dành cho loại này.
1.1.2.2. Các yếu tố tác động đến việc xác định tiêu chuẩn phân loại SMEs
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nƣớc


TrongHieuKCT

9
Thƣờng những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế cao thì sẽ có giới hạn về

quy mô của các tiêu chuẩn lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển thấp hơn.
Điều này có nghĩa là mặc dù cùng sử dụng tiêu thức phân loại là số lao động hay
tổng nguồn vốn nhƣng ở nƣớc có trình độ phát triển cao, giới hạn cụ thể của các
tiêu thức này thƣờng lại cao hơn so với ở các nƣớc phát triển thấp hơn.
Ví dụ nhƣ ở Mỹ, Australia và Canada, SMEs là các doanh nghiệp có số lao

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

động dƣới 500 ngƣời. Trong khi đó ở Philipines và Indonesia, các SMEs chỉ có
không quá 200 ngƣời, nếu số lao động lớn hơn mức này doanh nghiệp sẽ đƣợc coi
là doanh nghiệp lớn. Hay ở Nhật Bản doanh nghiệp sản xuất có vốn dƣới 1 triệu
USD và số lao động dƣới 300 ngƣời đƣợc coi là SME, còn ở các nƣớc chậm phát
triển nhƣ Việt Nam hay Lào thì đó lại là doanh nghiệp lớn.
- Giai đoạn phát triển của nền kinh tế

Các tiêu chí phân loại này còn đƣợc thay đổi theo thời gian sao cho phù hợp

với sự phát triển của từng thời kỳ ở mỗi nƣớc. Khi nền kinh tế tăng trƣởng phát
triển, quy mô của doanh nghiệp đƣợc mở rộng thì giới hạn tiêu chuẩn sẽ đƣợc điều
chỉnh lại. Hoặc khi nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thì
các tiêu chuẩn để phân loại cũng sẽ thay đổi tỷ lệ với tốc độ tăng trƣởng quy mô của
doanh nghiệp. Điều này có thể thấy ở Đài Loan, trong vòng chƣa đầy 40 năm đã có
nhiều lần thay đổi quy mô giới hạn và các tiêu thức xác định SMEs.



TrongHieuKCT

10
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn xác định SMEs ở Đài Loan qua các thời kỳ
Tổng vốn, Tổng giá trị tài sản, Doanh thu ( triệu NT$)
Số lao động thường xuyên (triệu người)
Ngành
Sản xuất công nghiệp và

Thƣơng mại, vận tải, dịch
vụ các ngành khác

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


xây dựng

Khai khoáng

Thời kì

- Doanh thu: <5

- Tổng vốn: < 5

1967

- Số lao động thƣờng xuyên <100

- Số lao động

thƣờng xuyên: <50

- Vốn góp: <20

- Vốn góp:<20

- Tổng giá trị tài

1977

sản:<60

- Số lao động


thƣờng xuyên:

- Số lao động

thƣờng xuyên: <=300

<=500

- Doanh thu: <20
- Số lao động

thƣờng xuyên:<50

- Doanh thu:=<80

- Tổng vốn góp:=<60

1995

- Số LĐ thƣờng xuyên:=<200

- Số lao động

thƣờng xuyên: =<50
- Doanh thu: =<100

- Tổng vốn góp: <80

2000


- Số LĐ thƣờng xuyên:=<200

- Số lao động

thƣờng xuyên:=<50

- Tổng vốn góp: =<80

2005

- Số LĐ thƣờng xuyên: =<200
- Tổng vốn góp: =<80

2014

- Số LĐ thƣờng xuyên: <200

- Tổng vốn: =<100

- Số LĐ thƣờng xuyên:
<100

Nguồn: Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa Đài Loan


TrongHieuKCT

11
- Ngành nghề của các doanh nghiệp.

Do mỗi ngành nghề có những đặc trƣng tính chất riêng nên việc phân biệt

quy mô cho từng tiêu thức ở mỗi ngành nghề cũng khác nhau. Chẳng hạn nhƣ ở
Nhật Bản trong ngành chế tạo có từ 1-300 lao động và số vốn kinh doanh không
vƣợt quá 300 triệu yên, còn các SMEs trong ngành dịch vụ thì có số lao động không

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vƣợt quá 100 ngƣời và số vốn kinh doanh không vƣợt quá 100 triệu yên.
1.1.3 Đặc điểm của SMEs
1.1.3.1. Ưu thế của SMEs

- Đƣợc thành lập đơn giản, với chi phí cố định thấp


Để thành lập một SME chỉ cần một số vốn đầu tƣ ban đầu thấp, mặt bằng sản

xuất nhỏ hẹp, quy mô sản xuất không lớn. Hơn nữa, trong khi nhiều doanh nghiệp
khác gặp khá nhiều khó khăn trong việc tạo nguồn vốn kinh doanh, thì các SMEs do
có tốc độ quay vòng vốn nhanh nên dễ dàng huy động vốn từ những nguồn không
chính thức nhƣ ngƣời thân, bạn bè. Do vậy có thể nhanh chóng biến ý tƣởng kinh
doanh thành hiện thực.

- Tính linh hoạt cao, nhạy bén với môi trƣờng kinh doanh

Do hoạt động với quy mô nhỏ nên hầu hết các SMEs đều rất năng động và dễ

thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng. Cơ sở vật chất không lớn giúp cho các
SMEs dễ dàng chuyển đổi sản xuất hay điều chỉnh quy mô cũng nhƣ có những thay
đổi cần thiết khi có sự biến động đột ngột của các thể chế, chính sách quản lý kinh
tế- xã hội, hay các dao động trên thị trƣờng. Trên phƣơng diện thƣơng mại, nhờ có
tính linh hoạt cao và có sự tiếp cận “gần” với thị trƣờng tiêu thụ nên các SMEs có
nhiều lợi thế trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thƣờng xuyên thay đổi
của ngƣời tiêu dùng, đặc biệt họ có thể dễ dàng tìm kiếm thị trƣờng ngách và gia
nhập thị trƣờng này khi hoạt động kinh doanh trở nên khó khăn, kém hiệu quả.
- Phát huy các nguồn lực sẵn có

Các SMEs thành công một phần nhờ vào việc nắm bắt đƣợc lợi thế về tài
nguyên và lao động. Đối với các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực sẵn
có tại địa phƣơng thƣờng gặp khó khăn do trữ lƣợng thấp, không thể đảm bảo cho


TrongHieuKCT


12

sản xuất lớn. Ngƣợc lại, các SMEs với lợi thế quy mô nhỏ, đƣợc phân tán ở hầu hết
khắp các địa phƣơng, vùng lãnh thổ nên có khả năng tận dụng đƣợc nguồn lao
động, tận dụng tài nguyên và tƣ liệu sẵn có ở địa phƣơng, nơi có trữ lƣợng hạn chế,
không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất quy mô lớn. Hơn nữa, quan hệ lao động trong
một doanh nghiệp SME thƣờng có tính thân thiện, gần gũi hơn so với doanh nghiệp
lớn. Ngƣời lao động thƣờng dễ dàng đƣợc quan tâm, động viên và khuyến khích

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hơn trong công việc. Nhờ vậy mà mối quan hệ giữa công nhân và chủ doanh nghiệp
cũng gần gũi và mang tính tƣơng trợ cao hơn. Đặc biệt, khi doanh nghiệp gặp khó

khăn, mọi ngƣời đều sẵn sàng nỗ lực hết mình để phần nào hỗ trợ doanh nghiệp.
Đây rõ ràng là một mối quan hệ rất đáng quý đối với bất kì doanh nghiệp nào.
1.1.3.2. Hạn chế của SMEs
- Hạn chế về mặt tài chính

Tuy có ƣu thế là tạo lập dễ dàng với lƣợng vốn ban đầu ít nhƣng SME gặp

phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, điều này dẫn đến nguồn vốn tín dụng cho
các doanh nghiệp này hạn hẹp. Khả năng tích lũy thấp, thậm chí không có khả năng
tích lũy nên nguồn vốn bổ sung cho đầu tƣ sản xuất kinh doanh rất ít, nhiều doanh
nghiệp phải tìm đến con đƣờng liên doanh, điều này dẫn đến một số bất lợi cho
SMEs trong sản xuất kinh doanh. Hơn nữa,vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn
của các SMEs cũng rất hạn chế. Các SMEs thƣờng thiếu tài sản thế chấp để vay ở
các ngân hàng. Theo số liệu cho thấy trong năm 2014 chỉ có 30% các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận đƣợc với nguồn vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử
dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí rất cao.
Việc gặp khó khăn trong vấn đề tài chính và nguồn nhân lực cũng là một rào

cản đối với các SME khi có bất kì một ý tƣởng lớn nào đòi hỏi chi phí cao, công
nghệ tiên tiến nên không thế biến ý tƣởng đó thành hiện thực. Các SMEs thƣờng
không có đủ tiềm lực để thực hiện những dự án lớn về đầu tƣ, chuyển đổi cơ cấu,
tiếp thị hay đào tạo, do vậy thƣờng gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh.
- Hạn chế về trình độ quản lý và tay nghề của ngƣời lao động


TrongHieuKCT

13
Khi một ngƣời hay một nhóm ngƣời đứng ra thành lập công ty, họ vừa là


ngƣời quản lý vừa trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh nên mức độ
chuyên môn trong quản lý là không cao.
Các SMEs còn gặp khó khăn trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao, đội ngũ quản lý có năng lực giỏi cho quá trình sản xuất-kinh doanh của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mình Cơ hội cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong việc thu hút nguồn nhân
lực giỏi, có trình độ gặp nhiều khó khăn. Mặc dù phải trả lƣơng và có chính sách đãi
ngộ cao hơn so với các công ty lớn, đã tạo đƣợc thƣơng hiệu từ lâu nhƣng cán bộ kỹ
thuật giỏi vẫn muốn làm cho các văn phòng hay các công ty ở trong nƣớc và ngoài
nƣớc.


Vì dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh: Do quy

mô nhỏ, các SMEs thƣờng không có mạng lƣới phân phối và kinh doanh rộng khắp
nhƣ các doanh nghiệp lớn, cũng khó có đƣợc những chiến dịch quảng cáo lớn nhằm
thu hút ngƣời tiêu dùng. Việc cạnh tranh trên thị trƣờng vì thế gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt những doanh nghiệp này không có nhiều vốn và trƣờng vốn không
lớn bằng các doanh nghiệp lớn nên dễ bị ảnh hƣởng bởi những tác động của nền
kinh tế. SMEs cũng không có mạng lƣới phân phối rộng khắp nhƣ các doanh nghiệp
lớn nên trên thị trƣờng họ thƣờng yếu thế hơn những doanh nhiệp này.
Ngoài những hạn chế nêu trên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có một số

hạn chế nhƣ cơ sở vật chất kém, trình độ khoa học công nghệ thông tin còn hạn chế,
khả năng tiếp cận với thông tin còn hạn chế.

Do gặp nhiều khó khăn nhƣ vậy nên khi có biến động trên thị trƣờng, các

SMEs dễ đối mặt với nguy cơ phá sản. Ví dụ, ở Mỹ, trung bình một năm có trên
một triệu ngƣời bƣớc vào kinh doanh. Sau năm đầu tiên, ít nhất 40% trong số đó
phá sản. Trong vòng 5 năm, hơn 80% số đó sẽ phá sản. Ở Trung Quốc, tỷ lệ SMEs
đối mặt với phá sản năm 2014 là 15,8%, tăng 0,3 % so với năm 2013, và tỷ lệ thua
lỗ tài chính cũng lên đến mức 22,3%. Còn ở Việt Nam, theo báo cáo của Tổng cục
Thống kê, mỗi năm cả nƣớc có hơn 670 ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành
lập mới. Trong đó có tới gần 202 ngàn doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động.
Năm 2015, tuy tình hình có cải thiện hơn nhƣng nền kinh tế đang đối diện với một


TrongHieuKCT

14


số thách thức nhƣ nguy cơ tái lạm phát cao, kèm theo sự trì trệ của thị trƣờng sẽ làm
cho thị trƣờng khó khăn thêm.
Hình 1.1. Tỷ lệ khởi nghiệp và phá sản của các SMEs ở Nhật Bản
Đơn vị: %
7
5
4
3
2
1
0

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

6

1975-1981

1981-1991

1991-1999

tỷ lệ khời nghiệp
tỷ lệ phá sản

1999-nay

Nguồn : Hồ sơ về SMEs của các nước thành viên APEC, 2006

Quá trình hình thành và phát triển SMEs vì vậy rất cần sự hƣớng dẫn, điều

chỉnh và hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng.
1.1.4 Vai trò của SMEs trong nền kinh tế

Ở mọi quốc gia, trong khi doanh nghiệp lớn tạo nên bộ mặt và tên tuổi, tầm

vóc quốc gia, thì SMEs chiếm tỷ trọng chính trong việc tạo tổng thu nhập cũng nhƣ
nguồn cung lao động. Quá trình hình thành và phát triển SMEs tại nhiều nƣớc trên
thế giới đã khiến cho Chính phủ và các nhà kinh tế nhận thức đƣợc đầy đủ vai trò
quan trọng của SMEs trong nền kinh tế.

1.1.4.1. SME đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Tại hầu hết các nƣớc trên thế giới, SMEs chiếm ƣu thế vƣợt trội về số lƣợng

(90-99%) trong tổng số các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, ở Nhật Bản là 99,1%;
Singapore 90%; Thái Lan, Malaysia, Indonesia 95-98%; các nƣớc Tây Âu 99%; và
ở các nƣớc thành viên của APEC là 98%. Theo thống kê của tổ chức tài chính quốc
tế IFC (the International Finance Corporation), khu vực Đông Á - Thái Bình Dƣơng
có khoảng gần 12,5 triệu SMEs, là khu vực có nhiều công ty SMEs nhất trên thế
giới, tiếp đến là Châu Âu và Trung Á; Mỹ Latin và Caribe; Tiểu vùng Sahara ở
Châu phi có số lƣợng SMEs từ 3-4 triệu, còn 2 khu vực Trung Đông và Bắc Phi;


TrongHieuKCT

15

Nam Á có hơn 2 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tính trung bình cứ 1000 ngƣời sẽ
có 5 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng số 132 nền kinh tế đƣợc khảo sát.
Với tỷ lệ tuyệt đối về số lƣợng cộng thêm sự nhạy bén và năng động trong
kinh doanh, các SMEs đã đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động của nền kinh
tế, tạo nên sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế không ngừng.Ở Mỹ hiện nay các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn một nửa GDP của toàn bộ nền kinh tế
(khoảng 51% theo Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ SBA). Ở Đức là 53%, ở
Indonesia là 38,9%, ở Phillipine là 28% và ở Malaysia là 50,5%. Tại Trung Quốc
các doanh nghiệp SMEs đóng góp 58,5% vào GDP và 99% vào tổng doanh thu của
nền kinh tế.

Bảng 1.2. Đóng góp của SMEs vào nền kinh tế các nƣớc năm 2005

Tỷ trọng lao động SMEs trong
ngành công nghiệp (%)

Tỷ trọng về số lƣợng các SMEs
trong ngành công nghiệp (%)

Tỷ trọng đóng góp của SMEs vào

sản lƣợng ngành công nghiệp (%)

Đức


Nhật Bản

Hàn Quốc

Anh

44,9

69,1

86,8

54,7

97,8

98,6

99,8

97,7

30,1

47,3

-

40,5


34,9

53,8

-

45,9

Tỷ trọng đóng góp của SMEs vào
giá trị giá tăng của ngành công
nghiệp (%)

Nguồn: OECD(2010), SMEs and Tầm nhìn doanh nghiệp

1.1.4.2. Góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập,

cải thiện đời sống xã hội

Tăng trƣởng kinh tế luôn đi kèm với việc giải quyết một số vấn đề của xã
hội, trong đó bài toán thất nghiệp cũng đƣợc xử lý phần nào. Mặc dù hoạt động theo
quy mô nhỏ nhƣng với số lƣợng lớn trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chính là nguồn cung chủ yếu tạo ra việc làm.


TrongHieuKCT

16
Hình 1.2. Tỉ lệ tạo ra việc làm bởi SMEs tại các nhóm nƣớc khác nhau
Đơn vị: %
70

60
50
40
30
20
10
0

việc làm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
nước thu nhập nước thu nhập nước thu nhập
thấp

TB
cao

Nguồn: (OECD), Báo cáo tình hình phát triển SME(2013)

Từ hình trên có thể thấy, tại các nƣớc có thu nhập cao thì tỉ lệ tạo ra việc làm

bởi các SMEs chiếm tỉ lệ lớn nhất( gần 70%) trong khi đó các nƣớc có thu nhập
thấp lại lại là nƣớc có tỉ lệ việc làm đƣợc tạo ra bởi các SMEs là thấp nhất (30%).
Nhìn chung ở các nƣớc số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chiếm trên

90% nên số lƣợng việc làm doanh nghiệp này tạo ra cũng không phải là con số nhỏ,
chiếm gần 2/3 lực lƣợng lao động xã hội. Cụ thể ở Nhật bản hiện nay, khu vực
SMEs tạo ra việc làm thƣờng xuyên cho gần 30 triệu ngƣời, tƣơng đƣờng 71% số
lƣợng lao động của cả nƣớc. Ơ Malaysia tỷ lệ này là 65,1%, Thủy Điển là 60%,
Hungary là 66%, Trung Quốc là 75% và ở Canada là 55,8%, trong đó các doanh
nghiệp vừa thu hút 15,8%, còn các doanh nghiệp nhỏ thu hút tới 40,0%.
1.1.4.3. Góp phần giúp nền kinh tế phát triển năng động, linh hoạt và hiệu

quả hơn

Sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm cho tổng số doanh nghiệp

trong nền kinh tế tăng lên nhanh chóng.Việc có mặt của SMEs trong tất cả các
ngành lĩnh vực cũng làm cho số lƣợng các loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng
tăng nhanh. Nền kinh tế vì thế trở nên cạnh tranh hơn, buộc tất cả các loại hình
doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đƣợc thì phải liên tục đổi mới, nâng cao
năng suất và chất lƣợng lao động. Hơn nữa với quy mô nhỏ và vừa, các SMEs còn
có khả năng thay đổi mặt hàng kinh doanh, công nghệ, và chuyển hƣớng từ những



TrongHieuKCT

17

nghề kinh doanh kém hiệu quả sang những nghề hiệu quả hơn. Điều này không
những làm tăng sự đa dạng của chủng loại hàng hóa, dịch vụ, phục vụ nhu cầu
ngƣời tiêu dùng mà còn gia tăng tính linh hoạt và giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế.
1.1.4.4. Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Nền kinh tế thị trƣờng phát triển kéo theo một số ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ sự

phân hóa giàu nghèo sâu sắc, sự phát triển không cấn đối giữa các khu vực ở một
quốc gia. Tuy nhiên thông qua tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tất cả các khía
cạnh: thành phần kinh tế, ngành kinh tế, vùng kinh tế, SMEs đang chứng tỏ là lực
lƣợng chính đã và đang có vai trò tích cực trong việc xóa đi sự mất cân bằng này.
Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng

nhanh cả số lƣợng và chất lƣợng; các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc sắp xếp và củng
cố lại, kinh doanh có hiệu quả hơn, cho phép phát huy cao nhất vao trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế.

Cơ cấu ngành thay đổi: các SMEs phát triển kéo theo sự thay đổi của cơ cấu

ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề. Bên cạnh các hoạt động
thầu phụ và gia công sản phẩm cho các ngành công nghệ cao, SMEs còn tập trung
vào các ngành công nghiệp nhẹ, phát triển hàng tiêu dùng, khôi phục và phát triển
thêm nhiều ngành nghề truyền thống.

Cơ cấu vùng kinh tế thay đổi: sự phát triển của SMEs góp phần vào việc tạo

lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các
vùng nông thôn có thể khai thác đƣợc tiềm năng của vùng, của địa phƣơng để phát
triển các ngành sản xuất, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.
1.1.4.5. Tối ưu hóa các nguồn lực trong xã hội

Về tài chính: các SMEs có thể đƣợc thành lập mà không cần quá nhiều vốn.

Điều này tạo điều kiện cho đông đảo mọi ngƣời trong xã hội có thể tham gia khi có
ý tƣởng và một nguồn vốn nhất định. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, SMEs có

thể huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thiết. Chính vì vậy, SMEs
đƣợc coi là phƣơng tiện có hiệu quả trong việc huy động và sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân và biến nó thành các khoản đầu tƣ.


TrongHieuKCT

18
Về lao động: tỷ lệ các công ty SMEs trong nền kinh tế rất lớn nên lƣợng lao

động tham gia vào loại hình doanh nghiệp này cũng không phải con số nhỏ. Nguồn
lao động trong SMEs chiếm từ 60-80% trong tổng số lao động của nền kinh tế.
1.2 Vai trò và đặc điểm về vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng của số tiền

doanh nghiệp hiện có, số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng lớp dân
cƣ hoặc từ các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính khác... tập trung lại thành
nguồn tài chính to lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chính doanh
nghiệp.

Vì vậy, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi DNNVV. Nó là cơ sở,

là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nƣớc, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ
doanh nghiệp). Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà
xƣởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả
những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt
động cuả mình nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.

Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của các DNNVV,

vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động... cũng nhƣ tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng.
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp này trên thị trƣờng.


Do vậy, để tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các DNNVV

rất cần có vốn để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, mở rộng nhà
xƣởng.Tình trạng thiếu vốn đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của các
DNNVV không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nƣớc khác trên thế giới. Theo báo
cáo của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện cả nƣớc có khoảng hơn 500.000


TrongHieuKCT

19

doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thực
tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn đăng ký của
các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40%
GDP; 30% thu nộp ngân sách nhà nƣớc, 33% giá trị sản lƣợng công nghiệp, 30%
giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động. Tuy nhiên, hiện mới chỉ có
30% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đƣợc với nguồn vốn từ ngân hàng, 70%

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi
phí rất cao.

1.2.2 Đặc điểm của vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự tham gia của vốn trong DNVV không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản

xuất riêng bị chia cắt , mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới
chu kỳ sản xuất cuối cùng.

Vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là số tiền ứng trƣớc cho hoạt động sản

xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn có đƣợc nguồn vốn, các doanh nghiệp
phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trƣờng. Các DNNVV thƣờng huy động
nguồn vốn ban đầu từ quan hệ thân thiết, bạn bè. Điều này là lý do các doanh
nghiệp này dễ có đƣợc một nguồn vốn nhất định khi thành lập, nhƣng lại gây khó
khăn cho sự phát triển lâu dài khi cần nguồn vốn lớn hơn.

Mục đích vận động của vốn đối với mọi doanh nghiệp là sinh lời. Nghĩa là

vốn ứng trƣớc cho hoạt động sản xuất-kinh doanh phải thu hồi về sau mỗi chu kỳ
sản xuất, tiền vốn thu về lớn hơn số vốn đã bỏ ra.


1.3 Chính sách tiếp cận vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn cho các DNNVV ở đây có thể hiểu là tập hợp

các chủ trƣơng và hành động của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này phát triển và có cơ hội tiếp cận về nguồn vốn bằng các biện pháp nhƣ ƣu
đãi tín dụng, ƣu đãi về thuế, hỗ trợ doanh nghiệp huy động vốn trên thị trƣờng
chứng khoán…
Nhƣ đã đề cập ở trên, số lƣợng DNNVV hiện nay có thể tiếp cận đƣợc với
nguồn vốn ngân hàng vẫn còn rất ít, ở nƣớc ta chỉ chiếm 30%. Vì vậy sự hỗ trợ về


TrongHieuKCT

20

mặt tài chính đối với các DNNVV là vô cùng quan trọng, doanh nghiệp rất cần vốn
khi mới thành lập để đầu tƣ về tài sản, nhân lực; và cũng cần nhiều vốn khi nền kinh
tế lâm vào khó khăn. Nhận thấy đƣợc những vấn đè này, Chính phủ ở các nƣớc đã
đƣa ra nhiều chính sách để hỗ trợ về mặt tài chính nhằm khuyến khích các DNNVV
tiếp tục thành lập mới, đầu tƣ, kinh doanh và phát triển. Một số biện pháp phổ biến
mà Chính phủ các nƣớc sử dụng gồm:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
1.3.1 Chính sách tín dụng vốn

Mở rộng các ƣu đãi và hỗ trợ về tín dụng đối với DNNVV là một trong số

các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc về vốn. Chính sách tín dụng hỗ trợ DNNVV
có ảnh hƣớng lớn đối với sự phát triển của các DNNVV do nhu cầu vốn trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV là rất lớn, trong khi việc tiếp cận vốn ở
các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng là rất khó khăn đối với loại hình
doanh nghiệp này. Các hình thức nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các
DNNVV gồm:

- Quy định các ngân hàng thƣơng mại phải duy trì tỷ lệ cho vay bắt buộc tối

thiểu đối với DNNVV;

- Có cơ chế hỗ trợ khuyến khích các ngân hàng thƣơng mại mở rộng cung

ứng tín dụng cho DNNVV;


- Khuyến khích các ngân hàng thƣơng mại áp dụng hình thức đánh giá tín

nhiệm doanh nghiệp để tăng cƣờng khả năng cho vay tín chấp đối với các DNNVV;
- Thành lập các ngân hàng chính sách cung cấp tín dụng riêng cho các

DNNVV

1.3.2 Chính sách bảo lãnh vốn

Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (ngƣời nhận bảo lãnh)

sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời
hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ. Những tổ chức này sẽ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay còn thiếu thế chấp và
đồng thời trả nợ thay cho những doanh nghiệp chƣa có khả năng trả nợ.
Ở Việt Nam hiện nay, để đƣợc bảo lãnh tín dụng bởi Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (VDB), các DNNVV cần đáp ứng một số điều kiện nhƣ: có dự án đầu tƣ


×