Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

giáo án dạy học phát triển năng lực học sinh môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 34 trang )

CHỦ ĐỀ CHUNG LỚP 9: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG (2 tiết - 20%)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học này, HS có thể:
1. Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
- Đánh giá được vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam trong việc khẳng định
và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Thấy được thể hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi
ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Quan sát các lược đồ, sơ đồ, video, thông tin để tìm ra những cứ lịch sử, pháp lí,
vai trò về chủ quyền biển đảo Việt Nam.
- Có ý thức tuyên truyền về vị thế vai trò của biển đảo đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
2. Góp phần hình thành và phát triển năng lực
- Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian (phân tích chứng cứ lịch
sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt Nam)
- Năng lực sử dụng các công cụ của địa lí học (sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh,
video);
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
II. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng (Chuẩn bị của GV và HS)
- Bản đồ biển và đảo Việt Nam;
- Trích Luật Biển Việt Nam (được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3, thông qua
ngày 21/6/2012;
- Sơ đồ mặt cắt khái quát của các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển);
- Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam;
- Atlat Địa lí Việt Nam (NXB Giáo dục);
-Vi deo: Toàn cảnh bờ biển Việt Nam;



- Phiếu học tập;
- HS các nhóm chuẩn bị các nội dung về chủ quyền biển đảo (theo ND phiếu học
tập GV giao).
III. Tổ chức các hoạt động học
1. Hoạt động khởi động Thời gian: (5 – 7 phút)
- Mục tiêu: GV tổ chức cho HS kết nối giữa các điều đã biết và chưa biết liên
quan đến bài học.
- Hình thức học tập: <Cá nhân, cả lớp>
- Các bước thực hiện:
- GV sử dụng kĩ thuật KWLH để kết nối giữa các vấn đề đã biết và muốn biết về
vùng biển ở nước ta.
Bước 1: Giáo viên (GV) cho HS xem một đoạn trong video bài hát Nơi đảo xa, sau
đó cùng trao đổi: Nghe bài hát trên, các em có liên tưởng và suy nghĩ gì? Bạn nào
dự đoán xem hôm nay chúng ta sẽ học về chủ đề gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và hướng dẫn HS trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: GV gọi đại diện HS trình bày kết quả. Các HS khác nhận xét bổ sung.,
GV giới thiệu tên chủ đề: Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam (Kết hợp chiếu
slide tên chủ đề và hình ảnh toàn vẹn lãnh thổ đất nước Việt Nam). GV đưa ra định
hướng nội dung chủ đề mà HS sẽ học:
Bước 4: GV sử dụng kĩ thuật bảng hỏi “KWLH” về chủ đề Bảo vệ chủ quyền biển,
đảo Việt Nam đã chuẩn bị từ trước, yêu cầu HS điền thông tin vào cột K (Em đã
biết gì về về vùng biển nước ta?) và cột W (Em muốn biết gì về vùng biển nước
ta). Sau khi kết thúc chủ đề này, GV sẽ cho HS điền vào cột L (Em biết thêm được
những gì sau khi học xong chủ đề này?) và cột H (Em có thể vận dụng được những
kiến thức nào của chủ đề này vào thực tiễn và vận dụng như thế nào?).
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Em đã biết gì
về


Em muốn biết gì

Em đã học được

Em có thể đưa


vùng biển nước
ta?
(K)

về



ra

vùng biển nước

về vùng biển

thông điệp nào

ta?

nước

qua

ta? (L)


bài học ngày

(W)

hôm
nay? (H)

2. Hoạt động nhận thức/ hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền
biển đảo Việt Nam.(theo Luật Biển) Thời gian: 20 phút
- Mục tiêu:
+ Trình bày được những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
- Hình thức học tập: cặp đôi
- Cách bước tiến hành:
Bước 1: GV tổ chức cho HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXB Giáo dục), và
trên cơ sở học sinh đã tìm hiểu thông tin ở các phụ lục 1,2,3,4,5,6 trước ở nhà để
thảo luận theo cặp để thực hiện các nhiệm vụ học tập sau:
Nhiệm vụ : Đưa ra những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
Bước 2: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và hướng dẫn HS trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: GV gọi đại diện cặp HS lên bảng trình bày kết quả. Các HS khác nhận
xét bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét và chính xác hóa nội dung học tập.
Sản phẩm cần đạt được
Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc



quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về
biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù
hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam
Thời gian: (30 phút)
- Mục tiêu:
+ Đánh giá được vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam trong việc khẳng định
và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. .
+ Thấy được thể hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi
ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Hình thức học tập: Kỹ thuật nhóm chuyên gia, mảnh ghép, phòng tranh.
- Cách bước tiến hành
Bước 1: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ.
- Nhóm 1,2: Hoàn thành nội dung phiếu học tập
Vai trò về kinh tế, chính trị - xã hội của Vai trò về quốc phòng - an ninh của biển
biển đảo Việt Nam
đảo Việt Nam
..............................................................

..............................................................

...............................................................

..............................................................

- Nhóm 3, 4: Tập làm phóng viên (buổi họp báo). Em hãy tưởng tượng mình là
phóng viên phỏng vấn Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường để thấy được vai
trò chiến lược của biển đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền,

các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Nhóm 5, 6. Tập làm diễn viên: Diễn một vở kịch với chủ đề “Hành động, trách
nhiệm của cá nhân, cộng đồng đối với việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích
hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông”
Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Phòng tranh


Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo, nhận xét, bổ sung, đánh giá sản phẩm dựa vào
bảng tiêu chí chấm điểm
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Sản phẩm cần đạt được
Vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam
a. Về kinh tế, chính trị - xã hội:
- Biển Đông là vùng biển có một trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới
đi qua. Đối với Việt Nam, vùng biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường
hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, giữa châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong
khu vực.
- Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên khoáng sản phong phú
- Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
- Việt nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú.
b. Về quốc phòng - an ninh:
- Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa
và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến
phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
- Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò
quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển.
3. Hoạt động luyện tập

- Thời gian: 25phút
Phần 1. Tổ chức trò chơi (15 phút)
1. Trò chơi: Thi tìm kiếm tiềm năng của biển
- GV chiếu phim tài liệu: Toàn cảnh bờ biển Việt Nam cho học sinh xem.
- GV chia HS thành 4 nhóm theo tên của 4 ngành kinh tế biển ( Nhóm giao thông;
Nhóm du lịch ; Nhóm khoáng sản ; Nhóm Hải sản ), dán 4 tờ giấy Ao lên bảng :
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm theo kĩ thuật “ Tiếp sức” : Từng HS trong nhóm
lên tuần tự lên bảng viết ra 1 giá trị hoặc vai trò theo tên của nhóm mình.Ví dụ:
Nhóm giao thông viết về giá trị của giao thông...


+ Luật chơi: Mỗi HS trong nhóm ít nhất 1 lần lên viết được 1 nội dung.
+ Thời gian thực hiện 10 phút. Hết thời gian nhóm nào tìm được nhiều nội dung
nhất và đúng yêu cầu nhóm đó thắng.
Phần 2: Bài tập( 10 phút)
2. GV sử dụng kĩ thuật KWLH để tổ chức hoàn thành cột (L) và cột (H) về những
điều đã được học và đưa ra thông điệp của bài học/ Hoặc những vấn đề muốn tìm
hiểu thêm.
Em đã biết gì về Em muốn biết gì về Em đã học được gì Em có thể đưa ra
vùng biển đảo củavùng biển đảo của về vùng biển đảo thông điệp nào qua
nước ta?
( K)

nước ta?

của nước ta? (L)

(W)

bài học ngày hôm

nay? (H)

4. Hoạt động vận dụng
- Thời gian: 8 phút
Giáo viên tổ chức cho HS vận dụng kiến thức bài học để giải quyết tình huống
sau:
- Có nhận định cho rằng “Thế kỉ 21 là thế kỷ tiến ra biển”, theo em nước ta có
lợi thế để thực hiện điều đó không? Vì sao?
IV. ĐIỀU CHỈNH/ THAY DỔI/ BỔ SUNG (NẾU CÓ)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ Việt Nam trong vùng Đông Nam Á


Phụ lục 1: Bản đồ Việt Nam trong vùng Đông Nam Á


Phụ lục 2: Sơ đồ mặt cắt khái quát của các vùng biển Việt Nam
(theo Luật Biển)


Phụ lục 3: Định nghĩa về các vùng biển đảo Việt Nam (theo Luật Biển Việt
Nam)

Trích Luật Biển Việt Nam (được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3, thông
qua ngày 21/6/2012
Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,

vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về
Luật biển năm 1982.
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở
thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ
sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn.
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và
là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía
biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt
Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.


Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt
Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ
đường cơ sở.
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm
ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất
liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa
đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ
đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính
từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính
từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét

(m).
Đảo, quần đảo
Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất
này vẫn
ở trên mặt nước. Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của
các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan
chặt chẽ với nhau.
Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách
rời của lãnh thổ Việt Nam.
Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế
riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa.
Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống
kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.


Phụ lục 4: Vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam trong việc khẳng định
và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển
Đông.

a. Về kinh tế, chính trị - xã hội:
- Biển Đông là vùng biển có một trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên
thế giới đi qua. Giao thông nhộn nhịp đứng thứ 2 thế giới (sau Địa Trung Hải).
Hàng ngày có khoảng 200-300 tàu từ 5.000 tấn trở lên qua lại (không kể dưới
5.000 tấn) chiếm 1/4 lưu lượng tàu hoạt động trên biển của thế giới. Là tuyến
đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thế giới; nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, châu
Âu, Trung Đông với châu Á và giữa các nước châu Á với nhau; chuyên chở 1/2
sản lượng dầu thô và các sản phẩm toàn cầu. Với Mỹ: Là tuyến hoạt động chính
của Hạm đội 7, có 90% hàng hóa của Mỹ và đồng minh chuyên chở qua Biển

Đông; với Trung Quốc hàng năm nhập 160 triệu tấn dầu thì 50% dầu nhập và
70% hàng hóa qua Biển Đông; với Nhật Bản 70% lượng dầu nhập khẩu và 42%
lượng hàng hóa xuất khẩu chuyên chở qua Biển Đông.
- Đối với Việt Nam, vùng biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con
đường hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương, giữa châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và
các nước trong khu vực. Ngoài ra sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng các
tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối với các vùng sâu trong nội địa
(đặc biệt là các tuyến đường xuyên Á) sẽ cho phép vùng biển và ven biển nước
ta có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc một
cách nhanh chóng và thuận lợi. Cùng với đất liền, vùng biển nước ta là một khu
vực giàu tài nguyên thiên nhiên, một thị trường có sức mua khá lớn, một vùng
kinh tế nhiều thập kỷ phát triển năng động, đó là nơi rất hấp dẫn các thế lực đế
quốc, bành trướng nhiều tham vọng và cũng là nơi rất nhạy cảm trước các biến
chuyển trong đời sống chính trị thế giới.
- Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ khí tự
nhiên. Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bề trầm tích có
triển vọng dầu khí với trữ lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, trong đó
trữ lượng khai thác khoảng 2 tỉ tấn, đặc biệt khí thiên nhiên có tiềm năng rất lớn.
Hiện nay, chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác
công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm cung


cấp hàng chục triệu tấn dầu và hàng tỷ mét khối khí phục vụ cho phát triển kinh
tế và dân sinh. Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn
như nguồn muối vô tận từ Bắc vào nam đặc biệt là ven biển Bắc Trung Bộ như
Sa Huỳnh(Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận). Dọc Bờ biển có nhiều bãi cát
chữa oxit titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp
thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh
Hòa).

- Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao
như: tôm cua, mực, hải sâm, rong biển,… Riêng cá biển đã phát hiện hơn 2.000
loài khác nhau, trong đó có trên 110 loài có giá trị kinh tế cao như cá nục, cá
trích, cá thu, cá ngừ, cá hồng... trong biển có trên 100 loài tôm, một số loài có
giá trị xuất khẩu cao như tôm he, tôm hùm, tôm rồng...Ngoài ra còn có nhiều
loài đặc sản như hải sâm, bào như, sò huyết...
Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn (trong đó 95% là cá biển), cho phép
khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn, trong đó vùng biển gần bờ chỉ có khả
năng khai thác khoảng 500 nghìn tấn/năm, còn lại là của vùng biển xa bờ. Hiện
nay ngành hải sản đang ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, đẩy mạnh
nuôi trồng hải sản trên biển, ven biển và các đảo. Nước ta có bốn ngư trường
trọng điểmlà: ngư trường Cà Mau-Kien Giang, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà RịaVũng Tàu, Hải phong-Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, Quần
đảo trường Sa. Đến nay đã xác định có 15 bãi cá lớn quan trọng, trong đó có 12
bãi cá phân bổ ở vùng ven bờ và 3 bãi cá ở các gò nổi ngoài khơi. Dọc ven biển
còn có hơn 80 vạn héc-ta bãi triều và các eo vịnh, đầm phá ven bờ rất thuận lợi
để nuôi trồng hải sản có giá trị xuất khẩu cao như tôm, cua, ngọc trai, cá song,
cá mú, rong câu… Với tiềm năng trên, trong tương lai chúng ta có thể phát triển
ngành nuôi trồng hải sản ở biển và ven biển một cách toàn diện và hiện đại tạo
ra nguồn xuất khẩu có kim ngạch lớn và khả năng cạnh tranh cao.
Dọc bờ biển nước ta đã xác định nhiều khu vực có thể xây dựng cảng,
trong đó một số nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một
số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát
Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng,
Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải,… Riêng khu vực Vũng
Tàu đến Hà Tiên do biển nông, nhiều sình lầy nên ít có khả năng xây dựng cảng
biển lớn, nhưng vẫn có thể xây dựng cảng quy mô vừa ở Hòn Chông, Phú Quốc
hoặc cảng sông Cần Thơ. Hiện nay nước ta có trên 120 cảng biển và 10 khu



chuyển tải hàng hóa, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống các cảng biển.
Cảng có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn (12 triệu tấn/năm). Để đáp ứng nhu
cầu của kinh tế đối ngoại, hệ thống cảng biển sẽ phát triển đồng bộ, từng bước
hiện đại hóa nhằm nâng công suất các cảng biển. Dịch vụ hàng hải (hệ thống
hậu cần và dịch vụ cảng, dịch vụ trên bờ) cũng sẽ được phát triển toàn diện
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và quốc phòng
Việt nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú. Dọc biển nước,
suốt từ Bắc vào Nam có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi
cho việc xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng. Nhiều đảo ven bờ có phong
cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch. Đặc biệt, vịnh Hạ Long đã được UNESCO
công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. một số trung tâm du lịch biển đang phát
triển nhanh, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên cho đến nay
du lịch biển mới chỉ chủ yếu tập trung khai thác hoạt động tắm biển. Các hoạt
động du lịch biển khác còn ít được khai thác, mặc dù có tiềm năng rất lớn
b. Về quốc phòng - an ninh:
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm
lục địa và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí
thành tuyến phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có
tới 2/3 cuộc chiến tranh kẻ thù đã sử dụng đường biển để tiến công xâm lược
nước ta. Những chiến công hiển hách của cha ông ta trên chiến trường sông biển
đã minh chứng: ba lần đại thắng quân thù trên sông Bạch Đằng (năm 938, 981
và 1288; chiến thắng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077; chiến thắng
Rạch Gầm - Xoài Mút năm 1785 và những chiến công vang dội của quân và dân
ta trên chiến trường sông biển trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ là những minh chứng ghi đậm dấu ấn không bao giờ mờ phai
trong lịch sử dân tộc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có
vai trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do
đặc điểm lãnh thổ đất liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào
Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất khoảng 600km, nơi hẹp nhất khoảng

50km), nên chiều sâu phòng thủ đất nước bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm
chính trị, kinh tế - xã hội của ta đều năm trong phạm vi cách bờ biển không lớn,
nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi mục
tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị công
nghệ cao xuất phát từ hướng biển. Nếu các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng


cố xây dựng thành những căn cứ, vị trí trú đậu, triển khai của các lực lượng Hải
quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển, đảo có vai trò rất
quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ hiệu quả cho đất nước.
Từ nhiều năm nay, nhất là vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến
nay trên Biển Đông đang tồn tại những tranh chấp biển, đảo rất quyết liệt và
phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, tác động tới quốc phòng và an
ninh của nước ta. Trên Biển Đông vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển 7
nước trong khu vực là: Trung Quốc (phía Bắc), Campuchia và Thái Lan (Tây
Nam), Philippin, Malaysia, Indonexia, Brunay (phía Đông, Đông Nam và Nam),
nơi đây đang diễn ra những tranh chấp phức tạp và quyết liệt về chủ quyền giữa
các quốc gia, đẩy tới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự, đặc biệt là hải
quân của các nước trong khu vực, nhất là những nước có tiềm lực lớn về kinh tế,
quân sự tận dụng ưu thế của mình trên biển đe dọa chủ quyền trên vùng biển
đảo, thềm lục địa của nước ta, gây ra những nhân tố khó lường về sự toàn vẹn
chủ quyền lãnh thổ và an ninh đất nước.
Vươn ra biển, làm giàu từ biển là định hướng đúng đắn phù hợp trong điều kiện
hiện nay. Việt Nam là một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem
như một yếu tố đặc lợi, chúng ta cần tăng cường hơn nữa những khả năng quản
lý, làm chủ vươn ra biển làm động lực thúc đẩy các vùng khác trong đất liền
phát triển, chúng ta phải có quyết tâm cao, tập trung huy động mọi tiềm năng và
lợi thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng
- an ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa phương yên tâm làm ăn

trên các vùng biển, đảo, nhất là ở vùng biển xa. Phải xây dựng Hải quân nhân
dân Việt Nam và các lực lượng vững mạnh, theo hướng cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ và hiện đại, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ để quản lý, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc./.

NHIỆM VỤ: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6
Ngày soạn: …………………
Tuần: Từ tuần… đến tuần…..


Ngày dạy:………….
Lớp 6:Tiết 1
CHỦ ĐỀ: TẠI SAO CẦN HỌC MÔN ĐỊA LÍ ?
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- HS hiểu được tầm quan trọng của các khái niệm cơ bản, các kĩ năng địa
lí trong học tập và trong sinh hoạt.
- Hiểu được ý nghĩa và sự hứng thú của việc học môn Địa lí.
- Nêu được vai trò của Địa lí trong cuộc sống.
2. Gópphầnhìnhthànhvàpháttriểnnănglực
- Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian (phân tích vị trí
địa lí, phân tíchđặcđiểmđịalítựnhiênvùngbiểnđảocủaViệt Nam);
- Năng lực sử dụng các công cụ của địa lí học (sử dụng bản đồ, sơ đồ, lát
cắt);
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
II.CHUẨN BỊ:
1.GV: Quả địa cầu, bản đồ tự nhiên thế giới, phiếu học tập, nhắc HS chuẩn bị
bài
2.HS:Chuẩn bị bài theo yêu cầu
III.PHƯƠNG PHÁPVÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:Đàm thoại, thảo luận, nêu

vấn đề
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục tiêu:GV tổ chức cho HS kết nối giữa các điều đã biết và chưa biết liên
quan đến bài học.
- Hình thức học tập: Cá nhân, cả lớp
- Kĩ thuật: GV sử dụng kĩ thuật KWLH
- Các bước thực hiện:GV sử dụng kĩ thuật KWLH để kết nối giữa các vấn đề
đã biết và muốn biết về môn Địa li 6.
?

?

? Em đã đọc

? Em có đua

EmbiếtgìvềmônĐịalílớp Emmuốnbiếtgìvềmônhọc

được những

ra thông điệp

6

?

gì?

gì về môn


(K)

(W)

(L)

học?
(H)

2. Hoạtđộngnhậnthức/ hìnhthànhkiếnthứcmới
2.1.Hoạtđộng 1: Tìm hiểu nội dung của môn Địa lí lớp 6
- Mụctiêu:Xácđịnhnội dung của môn Địa lí lớp 6
- Thời gian: (15 phút)
- Phương thức: thảo luận theo cặp đôi
- Cáchthứctiếnhành:


Bước 1: GV yêu cầu HS thảoluậntheocặpđểthựchiệncácnhiệmvụhọctậpsau:
Nhiệmvụ 1: Môn Địa lí lớp 6 cho em biết những gì
Nhiệmvụ 2: Những điều lí thú trong môn học
Bước 2: HS tiếnhànhthựchiệnnhiệmvụ, GV quansátvàhướngdẫn HS
trongquátrìnhthựchiệnnhiệmvụ.
Bước 3: GV gọiđạidiệncặp HS lênbảngtrìnhbàykếtquả. Các HS khácnhậnxétbổ
sung.
Bước 4. GV nhậnxétvàchínhxáchóanội dung:
- Sản phẩm:
- Trái đất là môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí
trong vũ trụ, hình dáng, kích thước, vận động của nó.
- Sinh ra vô số các hiện tượng thường gặp như:

+ Mưa.
+ Gió.
+ Bão.
+ Nắng.
+ Động đất.
-Nội dung về bản đồ là 1 phần của chương trình, giúp học sinh kiến thức ban
đầu về bản đồ, phương pháp sử dụng, rèn kỹ năng về bản đồ, kỹ năng thu thập,
phân tích, sở lý thông tin
2.2. Hoạtđộng 2: Cần học môn Địa lí như thế nào ?
- Mục tiêu: Trình bày được các phương pháp học môn Địa lí
- Thời gian: (10 phút)
- Phương pháp: Thảo luận nhóm
Bước 1: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành
Bước 2: Các nhóm HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ, GV gợi ý và hỗ trợ HS để
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bước 3: GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh để tổ chức cho các nhóm trình bày
sản phẩm, kết quả thảo luận của nhóm, quan sát sản phẩm của nhóm bạn, tự
đánh giá sản phẩm của nhóm mình.
Bước 4: GV gọi đại diện một nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác
đặt câu hỏi phản biện cho nhóm bạn.
Bước 5: GV nhận xét đánh giá kết quả học tập của các nhóm và chính xác hóa
nội dung học tập cho HS về các yếu tố như:
- Sản phẩm:
+ Khai thác cả kênh hình và kênh chữ.
+ Liên hệ thực tế và bài học.
+ Tham khảo SGK, tài liệu.
2. 3.Tìm hiểu vai trò của môn Địa lí trong đời sống.
- Mụctiêu: Hiểu được vai trò của môn Địa lí trong đời sống.
- Thờigian: 10 phút
- Phươngthức: cá nhân

- Cáchbướcthựchiệnnhiệmvụ:


Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân để trả lời câu hỏi
Nhiệm vụ 1: Môn Địa lí lớp có vai trò gì trong cuộc sống
Nhiệm vụ 2: lấy ví dụ về vai trò của địa lí đối với cuộc sống
Bước 2: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và hướng dẫn HS trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: GV gọi HS trình bày kết quả. Các HS khác nhận xét bổ sung.
Bước 4. GV nhận xét và chính xác hóa nội dung:
- Sản phẩm:
+ Cung cấp kiến thức khoa học về tự nhiên, dân cư, chế độ xã hội và các hoạt
động kinh tế của con người trên Trái đất.
+ Biết cách giải thích các hiện tượng Địa lí và các mối quan hệ Địa lí
+ Vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn.
3.Hoạtđộngcủngcố (3phút)
GV tổchứccho HS lênbảnggiớithiệunhữngnétkháiquátvềnội dung môn Đị lí lớp
6
4.Hoạtđộngvậndụng (2phúthoặclàm ở nhà): Giáoviêncóthểtổchứccho HS
vậndụngkiếnthứcbàihọcđểgiảiquyếtmộtsốtìnhhuốngsau:
- Tìnhhuống 1: Ý kiếncủaemvềvai trò môn Địa lí?
- Tìnhhuống 2: Em đưa ra đề xuất học môn Địa lí hiệu quả nhất?
5. Những nội dung điều chỉnh nội dung.

DANH SÁCH NHÓM LẠNG SƠN

TT

Họvàtên


Trìnhđộ
đàotạo

Mônhọ
c
phụtrá
ch

(1)

(2)

(7)

(8)

1

LiễuThịHằng

Đạihọc

Địalí

Cơsở
giáodục
đang
côngtác

Quận/

huyện

(9)

(10)

THCS xãTrấnYên

BắcSơn

M

Địalí


2

NguyễnVănLực



Địalí

3

THCS xãVũLễ
PTDTNT THCS&THPT
BìnhGia
THCS TT Na Dương


BắcSơn

Địalí

LăngLệThim

Đạihọc

Địalí

BìnhGia

Địalí

4

NôngThịNhiệm

Đạihọc

Địalí

LộcBình

Địalí

5

Cam VănĐạt


Cao đẳng

Địalí

LộcBình

Địalí

VănLãng

Địalí

Địalí

THCS xãTúMịch
PTDTBT TH&THCS xã
Nhạ0c Kỳ
TH và THCS TúXuyên

6

TriệuThịLan

Đạihọc

Địalí

7

HoàngThịBíchHuệ


Cao đẳng

VănQuan

Địalí

8

HoàngThịHảo

Đạihọc

Địalí

PTDTBT TH&THCS PhúMỹ

VănQuan

Địalí

9

HoàngThúyLiễu

Đạihọc

Địalí

TH&THCS Văn An


VănQuan

Địalí

Chủ đề 3 : CHÂU PHI
Tiết 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN CHÂU PHI
Ngày soạn: 12.11.2018
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú


I. Mục tiêu
Sau bài học, HS có thể đạt được:
1. Về kiến thức
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước châu Phi.
- Phân tích được đặc điểm thiên nhiên châu Phi; những vấn đề môi trường trong
sử dụng thiên nhiên.
2. Về kĩ năng
- Sử dụng bản đồ tự nhiên để trình bày đặc điểm tự nhiên của châu Phi
3. Về thái độ : Có thái độ yêu quý thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên châu Phi
4. Định hướng phát tiển năng lực:
- Năng lực chung: Giao tiếp, hợp tác, tự học
- Năng lực chuyên biệt:
+ NL nhận thức thế giới theo quan điểm không gian (phân tích VTĐL, sự phân

bố, cảm nhận không gian)
+ NL giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên (phân tích các mqh
qua lại và qh nhân quả trong thiên nhiên)
+ NL sử dụng các công cụ của địa lí học (sử dụng bản đồ, khai thác thông tin từ
Internet)
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên: Bản đồ tự nhiên châu Phi.
2. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu trước bài học.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
1. Hoạt động đặt vấn đề
- Thời gian: 3 – 5p
- Mục tiêu chung: gợi mở về châu lục sắp tìm hiểu bằng hình ảnh
- Phương tiện: cho HS xem hình ảnh


- Hình thức: Cả lớp
- Các bước thực hiện:
+ B1: GV cho HS quan sát hình ảnh, yêu cầu Hs đưa ra ý kiến của mình về châu
lục được nói đến.
+ B2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ B3: GV nhận xét kết quả đặt ra của vấn đề.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
2.1 HĐ 1 Tìm hiểu VTĐL (20p)
- Mục tiêu:
+ HS trình bày và phân tích được đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước
châu Phi.
- Hình thức: HĐ cá nhân
- Phương tiện: Bản đồ tự nhiên Châu Phi.
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ

NV1: Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của châu Phi.
NV2: Nêu đặc điểm về VTĐL, hình dạng và kích thước của châu Phi.
NV3: Các đặc điểm trên ảnh hưởng như thế nào đến châu lục.
+Bước 2: HS dựa vào bản đồ tự nhiên và nội dung SGK, tranh ảnh trên máy
chiếu và hiểu biết thực tế để thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: HS nghiên cứu, trả lời.
+ Bước 4: GV chuẩn KT, nhận xét.


Sản phẩm kiến thức, kĩ năng, năng lực cần đạt
1.Vị trí địa lí
- Châu Phi là châu lục rộng lớn thứ 3 trên thế giới , với diện tích 30 triệu Km2
- Phía bắc giáp với biển Địa Trung Hải, phía tây giáp Đại Tây Dương, phía đông
giáp biển Đỏ( ngăn cách với châu Á bởi kênh đào Xuy-ê), phía đông nam giáp
Ấn Độ Dương.
- Đại bộ phận lãnh thổ châu Phi nằm giữa 2 chí tuyến, tương đối cân xứng 2 bên
đường xích đạo
=>Phần lớn lãnh thổ Châu Phi thuộc môi trường đới nóng.
- Đường bờ biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán đảo, đảo.
2.2 HĐ2: Tìm hiểu về địa hình và khoáng sản
- Thời gian: 15 phút
- Mục tiêu:
+ Phân tích được đặc điểm địa hình và khoáng sản Châu Phi, một trong những
vấn đề môi trường trong sử dụng thiên nhiên
+ Cách thức người dân Châu Phi khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Hình thức: HĐ nhóm
- Phương tiện: +Hình ảnh về địa hình và khoáng sản Châu Phi
+ Hình ảnh người dân Châu Phi khai thác TNTN
- Các bước thực hiện:
+ B1: Giao nhiệm vụ:(Nhóm 1, 2 thực hiện nhiệm vụ 1, 2, 3. Nhóm 3, 4 thực

hiện nhiệm vụ 4, 5 )
NV 1: Lãnh thổ châu Phi có những dạng địa hình nào ? Dạng địa hình nào là
chủ yếu ?
NV 2: Nhận xét về sự phân bố của địa hình ở châu Phi ?
NV3: Hướng nghiêng chính của địa hình Châu Phi là gì ?
NV4: Kể tên và nơi phân bố các loại khoáng sản ở Châu Phi ?
NV5: Việc khai thác tài nguyên khoáng sản châu Phi có a/h gì tớí TN và MT?
+Bước 2: HS dựa vào bản đồ tự nhiên và nội dung SGK, tranh ảnh trên máy
chiếu và hiểu biết bản thân để thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: HS nghiên cứu, trả lời.


+ Bước 4: GV chuẩn KT, nhận xét.( Tích hợp vấn đề môi trường trong sử dụng
thiên nhiên: săn bắn và buôn bán động vật hoang dã, lấy ngà voi, sừng tê giác...)

2. Địa hình và khoáng sản :
a. Địa hình :
- Hình dạng: châu Phi có dạng hình khối.
- Địa hình: tương đối đơn giản, có thể coi toàn bộ lục địa là khối sơn nguyên
lớn.
- Độ cao trung bình 750m
- Châu Phi có rất ít núi cao và đồng bằng thấp.
- Hướng nghiêng chính của địa hình: thấp dần từ ĐN đến TB
b. Khoáng sản :
- Khoáng sản phong phú, nhiều kim loại quý hiếm: (vàng, Uranium, kim
cương,…)
3. Hoạt động luyện tập.
- Thời gian : 4 phút
- HS quan sát nội dung trên máy chiếu thực hiện yêu cầu BT.
- Yêu cầu: Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất

Câu 1: Lãnh thổ châu Phi thuộc môi trường đới nào?
a. Môi trường đới nóng
b. Môi trường đới lạnh
c. Môi trường đới ôn hòa
d. Cả 3 đáp án trên
Câu 2: Châu Phi có diện tích lớn thứ mấy trên thế giới?
a. Thứ nhất
b. Thứ hai
c. Thứ ba
d. Thứ tư


Câu 3: Châu phi có các dạng địa hình chủ yếu nào?
a. Núi cao và bồn địa
b. Sơn nguyên và đồng bằng thấp
c. Sơn nguyên và bồn địa thấp
d. Núi thấp và đồng bằng
Câu 4: Các khoáng sản chủ yếu của châu Phi tập trung ở:
a. Bắc Phi và Trung Phi
b. Bắc Phi và Nam Phi
c. Nam Phi và Trung Phi
d. Bắc Phi, Nam Phi và Trung Phi.
4. Vận dụng, mở rộng . Thời gian 1 phút
- Biện pháp khai thác tài nguyên một cách hợp lí, hiệu quả và hạn chế tiêu
cực tới môi trường.
IV. Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung.
Nội dung chương trình Lịch sử & Địa lí lớp 7 là 105 tiết/lớp/năm.
- Phân bổ cho mạch nội dung lớn Phần Địa lí : Địa lí các châu lục là 42 % tương
ứng 31 tiết
- Gồm 6 châu, Châu Âu,Á, Phi, Mĩ, Đại Dương, Châu Nam Cực, Nhóm đã thảo

luận và dự kiến phân bổ tỉ lệ các Châu như sau:
+ Châu Âu : 7 tiết tương ứng 22,6 %
+ Châu Phi: 7 tiết tương ứng 22,6 %
+ Châu Mĩ: 7 tiết tương ứng 22,6 %
+ Châu Á : 7 tiết tương ứng 22,6 %
+ Châu Đại Dương: 2 tiết, tương ứng 6,4 %
+ châu Nam Cực : 1 tiết tương ứng 3,2 %
- Trong Châu Phi, Nhóm đã dự kiến dạy nội dung này trong một tiết, nằm trong
tiết đầu.


Ngày xây dựng kế hoạch:

Ngày thực hiện:
Tiết 12 - Bài 12: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
I - Mục tiêu bài học:
- Biết được sự phát triển và phân bố củangành công nghiệp năng lượng.
- Xác định được trên bản đồ các trung tâm công nghiệp chính.
- Biết bảo vệ tài nguyên khoáng sản và môi trường. Sử dụng tiết kiệm điện.
Lựa chọn sản phẩm công nghiệp của đất nước mình, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế quê hương đất nước.
- Năng lực chung: sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tự học
- Năng lực chuyên biệt:Tư duy tổng hợp, phân tích nhận xét biểu đồ, sử
dụng bản đồ, lược đồ.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Sử dụng powerpoint phóng to bản đồ trong Atlat Địa lí Việt
Nam gồm: Bản đồ công nghiệp Việt Nam trang 21, bản đồ ngành công nghiệp
năng lượng trang 22.
2. Học sinh: Át lát địa lí Việt Nam.

III. Các hoạt động dạy học
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Thời gian: 4 phút
- Mục tiêu
+ Kích thích tư duy và sự hứng thú của học sinh trước khi vào bài mới.
+Định hướng thái độ: hứng thú học tập
- Hình thức học tập: HS làm việc cá nhân
- Phương pháp/ kĩ thuật: trực quan, vấn đáp
- Các bước tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS: Yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời câu
hỏi:
- Kể tên một số sản phẩm và ngành công nghiệp tiêu biểu ở địa phương em
-Nhận xét về cơ cấu sản phẩm của công nghiệp Việt Nam.
Bước 2: HS quan sát, trao đổi, thảo luận.
Bước 3: HS trả lời.
Bước 4:GV: dẫn dắt vào bài:


×