Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường tiền phong, TP thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.47 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO THỰC TẬP
Chuyên Đề :
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
phường Tiền Phong, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình

GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SV thực hiện : Nguyễn Thu Hằng
Lớp

: ĐH5QĐ6

Mã sv

: 1511111526

Địa điểm thực tập : Phường Tiền Phong.TP Thái Bình

Hà Nội, 2019
MỞ ĐẦU
1


1. Tính cấp thiết của đề tài:

- Đất đai là nguồn vốn, nguồn nội lực to lớn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội đất nước. là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự


nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật
sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất.
- Là nguồn tài nguyên quý giá nhưng đất đai cũng là nguồn tài nguyên có hạn về
số lượng, có vị trí cố định trong không gian. Việc sử dụng đất lãng phí, không hiệu
quả, hủy hoại đất đai khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm . Vì vậy, đất đai
cần được quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững. Ngoài ra, quá trình phát triển kinh tế, tốc độ gia tăng về dân số đặc biệt là ở các
khu vực đô thị nơi tập trung dân cư đông đúc đã làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như
đất xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã
“nóng” nay càng trở nên “nóng” hơn và nhận được nhiều mối quan tâm hơn. Đây là
vấn đề nan giải không chỉ với nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát
triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình
những chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của
mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra
mạnh mẽ trên khắp cả nước.
- Tiền Phong là Phường thuộc TP.Thái Bình với diện tích đất tự nhiên 252,87 ha
là phường nằm ở phía bắc thành phố Thái Bình, có phía đông giáp xã Đông Hòa, phía
tây giáp xã Phú Xuân, Phía nam giáp phường Bồ Xuyên, phía bắc giáp xã Tân
Bình.Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phường Tiền Phong đã và đang có
nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công
nghiệp đang phát triển mạnh. Vì phường đang trong quá trình phát triển nên tốc độ
gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai
gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai
nói chung. Điều này đòi hỏi UBND phường Tiền Phong phải có những chính sách về
quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng
tiết kiệm và hợp lý. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của
2


khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên & Môi trường Hà Nội, dưới sự

hướng dẫn của cô giáo – TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Tiền Phong, Tp
Thái Bình”

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Tiền
Phong, TP.Thái Bình theo các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Luật
đất đai 2013.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của phường Tiền Phong, TP.Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng đất
đai, trên địa bàn phường Tiền Phong, TP.Thái Bình.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về
đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực khách quan
công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Tiền Phong, TP.Thái
Bình.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả thi cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu :
3


5. Cấu trúc của chuyên đề :

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN PHƯỜNG TIỀN PHONG
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng :

- Đất đai và vấn đề sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn phường Tiền Phong, Tp Thái Bình
2. phạm vi :
- Không gian : phường Tiền Phong, Tp Thái Bình

Thời gian : số liệu từ trước 1993 đến nay

-

Thời gian thực hiện từ 7/1/2019 đến 15/3/2019
3. Nội dung nghiên cứu :



Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Tiền Phong, Tp Thái Bình



Đánh giá tình hình quản lý đất đai phường Tiền Phong, Tp Thái Bình




Thực trạng sử dụng đất đai phường Tiền Phong, Tp Thái Bình



Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện trong thời
gian qua



Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử
dụng đất tại phường Tiền Phong, Tp Thái Bình

4. Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu

Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ quan
Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đai, trên
cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương. Nguồn thông
tin này được thu thập chủ yếu qua báo cáo, các trang web của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền. Thu thập số liệu về: bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tài liệu số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; số liệu về quản lý và sử dụng về đất đai và các văn
bản có liên quan.
Tìm hiểu các tài liệu văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; các văn bản pháp luật do tỉnh Thái Bình và TP Thái Bình
ban hành về quản lý và sử dụng đất đai.


5


Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu
thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Qua
đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong báo cáo.


Phương pháp kế thừa, chọn lọc
- Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề

nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ
liệu cần thiết của đồ án tốt nghiệp.
- Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các vấn đề về
tình hình quản lý, sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở pháp lý của quản lý
Nhà nước về đất đai

-

Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu

Trên cơ sở những thông tin, số liệu, tài liệu đã thu thập được tiến hành chọn lọc những
thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau.
Sắp xếp, lựa chọn các thông tin phù hợp với chuyên đề nghiên cứu.

Phương pháp so sánh
Phương pháp này so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và sử
-


dụng đất của phường tiền Phong, TP Thái Bình
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp
luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy định không
tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó; thấy được
nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các quy định

-

của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng đất
So sánh các số liệu của các huyện để rút ra những kết luận và tìm ra những
nguyên nhân làm ra sự chênh lệch đó.

6


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1.

Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí

Phường tiền
phong giáp với
các phường Bồ
Xuyên, phường
Trần Hưng
Đạo, phường
Hoàng Diệu, xã
Tân Bình, xã

Phú Xuân
Thành Phố TB

-

Phường Tiền Phong có diện tích 2,53km2 dân số là 10594 người, mật độ dân số
đạt 4,187 người/km2
Nằm ở vị trí tọa độ địa lí : vĩ độ từ 20o44’ đến 20o47’
Kinh độ từ 106o32’ đến 106o34’
Mã đơn vị hành chính xã : 12451
2.1.2. Địa hình địa mạo
Phường Tiền Phong thành phố Thái Bình thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng, địa

hình tương đối bằng phẳng.
2.1.3.

Khí hậu-thủy văn

- Phường Tiền Phong có chế độ khí hậu phức tạp, mang tính chất khí hậu gió
mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt : xuân , hạ, thu, đông.
- sông ngòi : hệ thống thủy văn trên địa bàn phường được phân bố với hệ thống
kệnh, rạch với nước nguồn lấy từ sông Trà Lý.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 230- 240C; nhiệt độ cao nhất trong năm là
400C- 410C (tháng 7) và nhiệt độ thấp nhất trong năm là 70C (tháng 1).

7


- Nắng: Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.500 - 1.700 giờ, bình quân
trong tháng khoảng 1.668 giờ.

- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.879 mm, tập trung chủ yếu
vào tháng 3; thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 lượng mưa bình quân trên 1.000mm,
chiếm 60% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân 85%; tháng có độ ẩm thấp nhất
là 50% (tháng 6, tháng 7) và tháng có độ ẩm cao nhất là 95% (tháng 10, tháng 11).
Tuy có tiềm năng nhiệt lượng phong phú có tác dụng lớn đến quá trình sinh
trưởng, phát triển cây trồng vật nuôi; song Tiền Phong lại nằm trong khu vực Miền
Bắc nên hàng năm chịu ảnh hưởng từ 4 đến 5 cơn bão đổ bộ vào, gây hiện tượng mưa
to kèm với dòng chảy mạnh của các con sông lớn gây lũ lụt, làm tăng các hiện tượng
xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; có
những cơn mưa bão, lũ lụt lớn đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản như tốc mái đổ
nhà, đổ cây, huỷ hoại mùa màng, làm ô nhiễm môi trường
2.1.4. Nhận xét đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên

Lợi thế :Thuận lợi :
- phường Tiền Phong có vị trí giao thông thuận lợi cả về đường thuỷ (sông bo),
đường bộ ... nên có điều kiện giao lưu, buôn bán, mở rộng quan hệ kinh tế trong và
ngoài nước.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích đất trồng trọt của phường được phân
bố trên các vùng bán sơn địa, vùng lúa, vùng ven bãi sông Bo và vùng kinh tế mới.
Ven các bãi sông rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây hoa màu, cây lâu năm và đặc
biệt là cây công nghiệp. Vì vậy là điều kiện tốt để làm kinh tế vườn và làm hàng xuất
khẩu; đồng thời phường cũng là vùng trọng điểm lúa của tỉnh Thái Bình.
- Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao nên
thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản như đất sét là điều kiện thuận lợi để phát triển và
mở rộng công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; nước khoáng là nguyên liệu có giá trị
trong công nghiệp thực phẩm và y tế...
8



Với vị trí địa lý thuận lợi là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy
một cách triệt để nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện nói riêng và của tỉnh
nói chung, đây vừa là lợi thế và cũng là yêu cầu đòi hỏi trong quá trình phát triển của
phường.
Hạn chế :Khó khăn :
- Xuất phát điểm kinh tế còn nhiều khó khăn, trong những năm gần đây kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao nhưng chưa toàn diện, chưa đồng bộ. Sự phát triển kinh tế
chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí của phường. Công nghiệp như xi măng đang
hoạt động nhưng chưa phát huy hết công suất, nhà máy gạch công suất còn hạn chế,
,nông nghiệp đang hình thành vùng chuyên canh, chăn nuôi trang trại gắn với chế biến
thực phẩm bằng công nghệ hiện đại.
2.2.

Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Kinh tế :
 Tăng trưởng kinh tế

Thực hiện mục tiêu phấn đấu đưa phường Tiền Phong trở thành phường có nền
kinh tế khá, là trung tâm kinh tế xã hội vào năm 2020. Ưu tiên phát triển công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo
quốc phòng, an ninh; phát triển nhanh đô thị.
Vơí mật độ trung bình của phường tiền Phong đạt 4,187 người/km2
Phường Tiền Phong, thành phố Thái Bình là một phường có số dân đông, có tiềm
năng đất đai phong phú, nhân lực dồi dào, nhân dân có trình độ giác ngộ và có truyền
thống yêu nước, lại nằm trên 1 địa bàn có nhiều giao thông thuận lợi trong giao lưu
kinh tế với bên ngoài, có đầy đủ những yếu tố để đẩy nhanh tốc độ xây dựng kinh tế và
phát triển văn hóa.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Kinh tế tiếp tục phát triển, duy tri được tốc độ tăng cao 11,21% và chuyển dịch

đúng hướng. Tỷ trọng năm 2014 cụ thể như sau:
- Ngành nông nghiệp 31,84%
9


- Ngành công nghiệp - xây dựng 23,32%
- Ngành dịch vụ - thương mại 44,84%
Cơ cấu kinh tế của huyện cho thấy ngành dịch vụ - thương mại phát triển mạnh
hơn nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng.
2.2.2. Xã hội :
 Giáo dục và Đào tạo:

Chất lượng giáo dục, đào tạo và chất lượng dạy học được chú trọng và nâng
cao:
- Năm học 2017 -2018, trên địa bàn phường Tiền Phong có 2/2 trường đạt phổ
cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 1 trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
và 1 trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Có 5 em được công nhận học sinh giỏi
quốc gia (1 giải nhất, 2 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích), đội tuyển thi học sinh
giỏi lớp 9 đứng thứ hai tỉnh, đội tuyển thi ATGT trường tiểu học đứng thứ nhất toàn
quốc.
- Năm 2018, phường có 2 trường được kiểm tra công nhận, nâng tổng số trường
đạt chuẩn quốc gia; trong đó có 1 trường chuẩn mức độ 1 (trường tiểu học Tiền Phong)
và 1 trường mức độ 2 (trường trung học cơ sở Tiền Phong). Quy mô trường lớp cơ bản
ổn định, giữ nguyên sĩ số học sinh của các cấp học.
 Y tế, dân số - KHHGĐ:

- Chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa và các Trạm y tế được nâng cao.
Thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia, phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, sốt
xuất huyết, sốt rét. Thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng, tiêm đầy đủ cho trẻ em dưới 1
tuổi đạt 70% kế hoạch cả năm; tiêm sởi bổ sung đạt 96,7%.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế trên địa bàn phường Tiền Phong chỉ đạo
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế phường
- Tỉ lệ chênh lẹch giới tính không cao; Số tổ không có người sinh con vi phạm
chính sách Dân số/KHHGĐ là: 100%
 Lao động, việc làm và thu nhập:

- Vấn đề việc làm cho người dân luôn được huyện quan tâm và chú trọng giải
quyết. Năm 2018, số lao động được giải quyết việc làm là 300 người.
- Số hộ nghèo trên toàn phường giảm . Đời sống người dân được cải thiện, nâng
10


cao.
2.2.3.

Giao thông
Cho đến nay, hệ thống giao thông phường Tiền Phong về cả đường thủy và

đường bộ được nối liền. giao thông thuận lợi với các tuyến đường trong thành phố
giao nhau thuận lợi cho việc đi lại.
2.2.4. Đánh giá điều kiện xã hội :

- Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung kinh tế của phường trong những năm
qua có tốc độ tăng trưởng với nhịp độ ổn định, năm sau cao hơn năm trước, xã hội
ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Điều đó thể hiện
chủ trương đường lối phát triển kinh tế xã hội của phường đã thực sự đi vào cuộc sống
và đem lại lòng tin cho nhân dân.
- Sự phát triển kinh tế giữa các ngành và các lĩnh vực chưa được đồng đều, trong
mỗi ngành chưa có sự phát triển đột biến mũi nhọn.
- Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tự nhiên, các xã trọng

điểm sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì tập quán canh tác thủ công, chậm đổi mới; việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của
phát triển; chưa hình thành những vùng chuyên canh có quy mô lớn mang tính sản
xuất hàng hoá; việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác khuyến nông, khuyến
ngư phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
- Ngành công nghiệp đã có hướng đi mới như hình thành cụm công nghiệp - khu
cụm tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch trung tâm thương mại..., hoạt động tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề truyền thống được quan tâm chú trọng. Vì vậy phải dành quỹ đất
thoả đáng và đồng thời bằng nhiều hình thức kêu gọi vốn đầu tư. Tuy nhiên ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nói chung còn thiếu quy hoạch; chiến lược và sự
đầu tư phát triển vẫn còn hạn chế; công nghiệp chế biến chưa được đầu tư thích đáng,
chưa gắn sản xuất chế biến với quy hoạch vùng nguyên liệu; tiểu thủ công nghiệp ở
khu vực nông thôn phát triển manh mún, chưa chú trọng mặt hàng truyền thống như
thủ công mỹ nghệ để phát huy lợi thế; nhìn chung công nghiệp chưa phát huy thế
mạnh, chất lượng sản phẩm thấp, trình độ tổ chức quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển.
11


- Thương mại dịch vụ, du lịch có định hướng phát triển nhưng chưa có hiệu quả,
hệ thống chợ thu hút các hộ kinh doanh còn ít, chất lượng dịch vụ thấp; hoạt động du
lịch phát triển còn mang tính tự phát, cơ sở vật chất đầu tư còn gặp nhiều khó khăn.
- Các ngành, các lĩnh vực khác trong mối quan hệ cũng đã có sự đổi mới, nhưng
chắc chắn sẽ chỉ thay đổi đột biến khi cơ cấu trong ngành nông nghiệp, công nghiệp và
thương mại dịch vụ có hướng chuyển biến tích cực. Quy hoạch sử dụng đất sẽ được
tính toán đáp ứng đủ nhu cầu đất để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
trên địa bàn phường.
2.3.

Đánh giá tài liệu, số liệu thu thập


Phục vụ cho công tác thực tập cơ bản đã có, những tài liệu số liệu cần thiết đã có
2.4.


Sổ mục kê
Sổ địa chính
Sổ cấp GCN
Báo cáo thuyết minh tóm tắt
Báo cáo KQ thực hiện nhiệm vụ 2018
Thống kê, kiểm kê 2018
Luận văn thạc sĩ
Thuận lợi – khó khăn khi nghiên cứu
Thuận lợi :
Hồ sơ địa chính đã có tương đối đầy đủ các tư liệu cần thiết. Mỗi loại tư liệu

đều đảm bảo tính pháp lý
Các nội dung thông tin đều thể hiện chính xác, thống nhất trên tất cả các tài liệu
của hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính được lập và quản lý đúng theo quy định pháp luật.
Hình thức trình bày các tài liệu đều rõ ràng, việc chỉnh lý biến động trên tài liệu
hồ sơ đã tuân theo đúng quy định đối với mỗi loại tài liệu.
Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận đều được lập theo đúng quy
định hiện hành



Khó khăn :

12



Nhiều loại tài liệu đã bị rách nát do bảo quản chưa cẩn thận và quá trình hao
mòn của thời gian như: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê. Gây ra việc khó
khăn trong quản lí sử dụng đất ở những giai đoạn trước 1995. Việc tìm kiếm, truy xuất
dữ liệu địa chính của các chủ sử dụng đất vẫn diễn ra thủ công chưa đồng bộ với cơ sở
dữ liệu địa chính số trên cả nước
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai :

 Ưu điểm

Qua công tác thống kê đất đai năm 2017, thực tế cho thấy công tác quản lí, sử dụng
đất đai trên phạm vi toàn phường Tiền Phong đã đi vào nề nếp, đã bám sát sự chỉ đạo
của trung ương, của tỉnh và của UBND thành phố Thái Bình
Cán bộ địa chính xã, phường đã thường xuyên cập nhật, chỉnh lí biến dộng trên hồ
sơ địa chính, do vậy số liệu thống kê đất đainăm 2017 có cơ sở pháp lí xác định diện
tích các loại đất theo đúng đối tượng quản lí, sưr dụng đất
 Nhược điểm

Nhìn chung việc tổng hợp xử lí kết quả thống kê đất đai cấp xã, phường năm 2017
trên địa bàn thành phố Thái Bình được kết thúc đúng theo thời điểm quy định, song
một số biểu mẫu, một số loại đất của tổ chức còn chưa thống nhất về khái niệm do đó
số liệu 1 số loại đất còn chưa chính xác
Công tác quản lí biến động đất đai mặc dù đã được quan tâm song còn
nhiều vướng mắc cả về chuyên môn nghiệp vụ, khoa học công nghệ địa chính và
kinh phí thực hiện
Hiện trạng sử dụng đất :


STT

1
1.1
1.1.1
1.1.1.
1
1.1.1.
2
1.1.2
1.3


hiệu

LOẠI ĐẤT

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị
hành chính

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
(1+2+3)
Nhóm đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm

NNP
SXN
CHN


252.78
47.83
43.27
42.18

Đất trồng lúa

LUA

29.78

Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản

HNK
CLN
NTS

12.40
1.09
4.46

13


1.5
2
2.1

2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.8
3
3.1

Đất nông nghiệp khác
Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

Đất phi nông nghiệp khác
Nhóm đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

NKH
PNN
OCT
ODT
CDG
TSC
CQP
DSN
CSK
CCC
TON
TIN

0.11
204.82
49.34
49.34
136.79
1.24
1.22
4.34
61.64
68.36
0.57
0.96


NTD
SON
PNK
CSD
BCS

4.58
12.46
0.11
0.13
0.13

Bảng 3.1 : hiện trạng sdđ tính đến 31/12/2018

14


Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Tổng
số

184.17
47.83
43.27
42.18
29.78
12.40
1.09
4.46

0.11
136.34
49.34
49.34
80.78
1.24
1.22
4.34
61.64
12.34
0.57
0.96
4.58
0.11

Hộ gia
đình, cá
nhân
trong
nước
(GDC)

89.19
39.85
36.31
35.30
29.59
5.71
1.01
3.43

0.11
49.34
49.34
49.34

Tổ chức nước
ngoài(NNG)

Tổ chức trong nước (TCC)

Cộng đồng
dân cư và
Cơ sở tôn
giáo (CDS)

Tổ
chức
kinh
tế
(TKT

Cơ quan
đơn vị
của nhà
nước
(TCN)

66.66

23.91

7.86
6.84
6.76
0.07
6.69
0.08
1.03

2.77

1.65
0.12
0.12
0.12
0.12

66.66

16.05

2.77

1.53

66.66

11.35
1.24
1.22
1.55


2.77

0.02
61.64
5.00

Công
lập
(TSN)

Tổ
chức
khác
(TKH

Doanh
nghiệp có
vốn đầu tư
nước ngoài
(TVN)

Người
Việt Nam
định cư ở
nước
ngoài
(CNN)

Tổ

chức
ngoại
giao
(TNG

2.77

7.34
0.57
0.96
4.58
0.11

Bảng 3.2 : diện tích đất theo đối tượng sử dụng 2018

15


Diện tích đất theo đối tượng quản lý
Ký hiệu
Tổng số

PNN
CDG
CCC
SON
CSD
NNP

UBND cấp xã (UBQ)


Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ)

68.60

20.82

47.78

68.48

20.70

47.78

56.01

20.70

35.32

56.01

20.70

35.32

12.46

12.46


0.13

0.13

0.13

0.13

Bảng 3.3 :Diện tích đất theo đối tượng quản lý 2018
Đánh giá :
-

Diện tích đất đai qua các năm không thay đổi nhiều
Vì Phường đang thực hiện công tác nâng cao chất lượng đời sống , thực hiện
hiện đại hóa-công nghiệp hóa, nông thôn mới để xứng với danh thành phố Thái
Bình _ khu đô thị loại 2 .. nên diện tích đất nông nghiệp đang dần thu hẹp.hiện
tại chỉ còn 47.84ha,,còn Phi nông nghiệp thì 204.84ha.

Nhìn chung, việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của phường đã theo sát theo quy
hoạch sử dụng đất của phường Tiền Phong đã được UBND phê duyệt và đã đạt được
những thành quả nhất định như sau:
- Phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển của các ngành các lĩnh vực sử dụng đất trên
địa bàn, góp phần thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đã góp phần thực hiện các
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến nông lâm sản phục vụ cho các ngành công
nghiệp trong nước và xuất khẩu...
- Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông được đầu tư xây dựng đi trước
một bước tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của phường,100% phường có

đường giao thông ô tô đi được đến trung tâm thành phố.Các công trình phúc lợi công
cộng được đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao về mọi mặt.
Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội ổn định.
- Chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất cho xây dựng cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội trên địa bàn huyện.
16


- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai .Đảm bảo
sử dụng đất tiếp kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của
phường vẫn còn tồn tại một số hạn chế
- Nguồn lực đầu tư còn nhiều hạn chế, các dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện
do thiếu vốn.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư còn gặp nhiều khó
khăn đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
- Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở một số nơi vẫn chưa nghiêm dẫn đến
các trường hợp vi phạm vẫn còn diễn ra như lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất lãng phí, vi phạm quy hoạch….
-

17


Biến động đất đai :

Thứ tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG


1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.3
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.8
3
3.1

Tổng diện tích đất của
ĐVHC (1+2+3)
Nhóm đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông
nghiệp
Đất trồng cây hàng
năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng
năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ
sản
Đất nông nghiệp khác
Nhóm đất phi nông
nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ
quan
Đất quốc phòng
Đất xây dựng công
trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp
Đất sử dụng vào mục
đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng
Đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối
Đất phi nông nghiệp
khác
Nhóm đất chưa sử
dụng
Đất bằng chưa sử dụng



So với năm 2016
Diện tích
Tăng (+)
năm
giảm (-)
2016

Diện
tích
năm
2018

So với năm 2018
Diện tích năm
2018

Tăng (+)
giảm (-)


NNP

252.78
47.83

250.72
53.40

2.06
-5.57

252.78
49.35

0.00
-1.52

SXN

43.27

45.83

-2.56

44.78

-1.51

CHN

LUA

42.18
29.78

44.77
31.70

-2.58
-1.92

43.69
31.26

-1.51
-1.48

HNK
CLN

12.40
1.09

13.07
1.06

-0.66
0.02

12.43

1.09

-0.03
0.00

NTS
NKH

4.46
0.11

7.48
0.09

-3.02
0.01

4.46
0.11

0.00
0.00

PNN
OCT
ONT
ODT
CDG

204.82

49.34

197.20
49.44

7.61
-0.10

203.30
49.46

1.52
-0.12

49.34
136.79

49.44
131.19

-0.10
5.60

49.46
135.16

-0.12
1.63

TSC

CQP

1.24
1.22

1.23
1.21

0.01
0.01

1.24
1.22

0.00
0.00

DSN

4.34

4.26

0.08

4.35

-0.01

CSK


61.64

58.41

3.24

61.75

-0.11

CCC
TON
TIN

68.36
0.57
0.96

66.09
0.55
0.95

2.27
0.01
0.01

66.60
0.57
0.96


1.76
0.00
0.00

NTD

4.58

2.52

2.06

4.59

0.00

SON

12.46

12.45

0.01

12.46

0.00

PNK


0.11

0.10

0.01

0.11

0.00

CSD
BCS

0.13
0.13

0.11
0.11

0.01
0.01

0.13
0.13

0.00
0.00

Bảng 3.4 : biến động diện tích đất đai 2018

Đánh giá :
Từ bảng biến động trên ta thấy được qua các năm diện tích đất sử dụng của
phường Thanh Lương không có sự biến động, thay đổi. Diện tích đất sử dụng ổn định,
18


đất nông nghiệp không còn, đất phi nông nghiệp vẫn đang được đẩy mạnh, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển phường.
Nhìn chung, việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện đã theo sát theo quy
hoạch sử dụng đất của phường Tiền Phong đã được UBND phê duyệt và đã đạt được
những thành quả nhất định như sau:
- Phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển của các ngành các lĩnh vực sử dụng đất trên
địa bàn, góp phần thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đã góp phần thực hiện các
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến nông lâm sản phục vụ cho các ngành công
nghiệp trong nước và xuất khẩu...
- Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông được đầu tư xây dựng đi trước
một bước tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và các xã
miền núi của huyện, 100% các xã trong huyện có đường giao thông ô tô đi được đến
trung tâm xã. Các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội ổn định.
- Chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất cho xây dựng cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội trên địa bàn phường.
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp
huyện, cấp xã. Đảm bảo sử dụng đất tiếp kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái.
Bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của
huyện vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện chưa sát với kế
hoạch sử dụng đất được duyệt. Chất lượng của kế hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm
chưa phù hợp với thực tế. Việc dự báo về nhu cầu quỹ đất cho các mục đích sử dụng
còn thiếu chính xác ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Sự phối hợp giữa các ban, ngành và các địa phương trong công tác lập và thực
hiện kế hoạch sử dụng đất nhìn chung chưa tốt. Kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch
các ngành khác chưa thực sự thống nhất, tình trạng tự phát, cục bộ thực hiện quy
hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp vẫn còn diễn ra. Phần lớn các ngành còn lúng
túng trong việc gắn kết giữa kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành,
quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.
19


- Nguồn lực đầu tư còn nhiều hạn chế, các dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện
do thiếu vốn.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư còn gặp nhiều khó
khăn đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
- Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở một số nơi vẫn chưa nghiêm dẫn đến
các trường hợp vi phạm vẫn còn diễn ra như lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất lãng phí, vi phạm quy hoạch….
3.2.
3.2.1.

Công tác quản lí nhà nước về đất đai
Quản lí quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch có vai trò quan trọng trong định hướng

phát triển kinh tế- xã hội của phường Tiền Phong. Tùy theo từng giai đoạn phát triển
kinh tế- xã hội mà nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp.

Sau khi Luật đất đai 1993, để phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế-xã hội,
căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, căn cứ vào nhiệm vụ công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, với phương châm sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả. UBND phường Tiền Phong chỉ đạo các xã tiến hành xây dựng các đề án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020.Hiện phường đang tiến hành lập quy hoạch
giai đoạn 2010-2020. Bên cạnh việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thành
phố Thái Bình, được sự hỗ trợ của UBND tình Thái Bình, UBND thành phố Thái Bình
phối hợp với viện điều tra quy hoạch đất đai thuộc Tổng cục Địa chính xây dựng đề án
quy hoạch tổng thể : “ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ’’.
Như vậy, hàng năm UBND phường chỉ đạo , thị lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm và phòng Địa chính lập kế hoạch sử dụng đất cho toàn phường.
 Phương án quy hoạch sử dụng đất :




Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp khác : vườn ươm cây, diện tích 2,44 ha
Quy hoạch sử dụng đất ở: khu tái định cư, diện tích 9.46ha (3 khu)
Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng : quy hoạch htx nông nghiệp(đường bùi



quang dũng) diện tích 0,026 ha
Quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp:(đường quách đình bảo) diện tích 15,6ha

20





Quy hoạch các tuyến giao thông chính : tuyến 11,dài 8532, rộng từ 25-45m,
diện tích đất quy hoạch 24,88 ha (qua các xã Tân Bình, Đông Hòa, Hoàng Diệu,

-

Vũ Đông và Phường Tiền Phong)
• Quy hoạch các tuyến giao thông liên thôn xã phường :
quy hoạch đường nối phố Lý Bôn và phố Lê Quí Đôn, dài 530m, rộng 21m, diện
tích đất quy hoạch :1,08 ha
quy hoạch đường trong khu DC-DV-TĐC trước cửa đình Nhân Thanh, diện tích



-

-

1,84 ha.
Quy hoạch sử dụng đất làm bến xe và bãi xe : quy hoạch bãi đỗ xe phường

Tiền Phong, diện tích 0,3 ha.
• Nạo vét, kè bờ sông Bạch : diện tích 1,28 ha.
• Các công trình văn hóa trọng điểm :
quy hoạch các khu cây xanh cách li, diện tích 3,1 ha(ven khu tiểu thủ công
nghiệp của phường)
quy hoạch đất công viên cây xanh, diện tích 1,3 ha (khu vực đường lê quý đôn)
quy hoạch đất cây xanh khu vui chơi thể dục thể thao diện tích 0,74 ha (đình
Nhân Thanh)
• Quy hoạch đất văn hóa :

quy hoạch nhà văn hóa 0.05 ha (khu DC-DV-TĐC đình Nhân Thanh),,,,,
quy hoạch nhà văn hóa tổ 1: 0.05 ha,,,,,
quy hoạch nhà văn hóa tổ 2 : 0.05 ha,,,,,
quy hoạch nhà văn hóa tổ 3 : 0.05 ha, ,,,,
quy hoạch nhà văn hóa tổ 14 : 0.04 ha,,,,,
quy hoạch nhà văn hóa tổ 19 tổ 20 : 0.05 ha
• Quy hoạch đất thể thao :
quy hoạch sân thể thao phường : 0.64 ha,,,,,,
quy hoạch sân thể thao tổ 2 : 0.08 ha ,,,,,,
quy hoạch sân thể thao tổ 3 : 0.06 ha
• Quy hoạch đất nghĩa trang nghĩa địa : mở rộng nghĩa địa phường tổ 3 : diện

tích 3,8 ha.
3.2.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 Thuận lợi : Hiện nay UBND Thành phố đã triển khai cơ chế một cửa liên

thông nên việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cho người dân rất thuận lợi
 Khó khăn :

+ về chế độ chính sách còn nhiều bất cập, việc giải quyết thủ tục hành chính còn chậm
và phức tạp
21


+ về giá đất và hệ số tính thu tiền sử dụng của nhà nước hiện nay áp dụng quá cao nên
khó khăn cho việc xử lí đất dư thừa, xen kẹt trọng khu dân cư.
 Kết quả thực hiện :
-


-

Về kết quả cấp GCN :
Tổng diện tích tự nhiên phường Tiền Phong :252,87ha
Tổng số hộ trong toàn phường : 2500 hộ
Số hộ đã được cấp GCN quyền sử dụng đất : 2329 hộ
Số hộ chưa được cấp giấy chúng nhận quyền sdđ : 171 hộ
Về công tác kiểm trả xử lí vi phạm :
Trong năm 2015, UBND phường Tiền Phong đã kiểm tra và tiến hành lập biên

bản đình chỉ xây dựng trái phép đối với 9 trường hợp.
 Hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa
vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);”
- Giấy chứng minh thư nhân dân;
- Sổ hộ khẩu bản sao có chứng thực;
- Giấy xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp,
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

22


+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ
thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân
hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý,
bao gồm:
++ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
++ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được
sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp
thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt,
chấp thuận.
++ Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ có thể chứng
minh việc sử dụng đất lâu dài, không tranh chấp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường
hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ
quản lý việc cấp loại giấy tờ đó
 Trình tự thủ tục : sơ đồ :
23



Người sử dụng đất

hồ sơ cấp GCN

Nộp tiền, giao GCN

-thẩm tra xác nhận vào đơn

Hồ sơ không đủ điều kiện

-trích lục bản đồ

UBND xã Đinh Xá

Kho Bạc

- công khai hồ sơ

Số liệu địa chính

Cơ quan tnmt

-thông báo

VPĐKDĐ, chi nhánh

-ktra hồ sơ


Cấp huyện

- trích đo thửa đất
-Gửi phiếu xác nhận

Nghĩa vụ
GCN, hồ sơ đăng kí

Ktra hồ sơ, trình kí vào sổ cấp GCN

Phòng tài nguyên môi trường

UBND cấp huyện

Kí GCN

 Kết quả :

Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao cho người được cấp.

24


25



×