Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

luận văn thạc sĩ thực trạng bạo lực bạn tình và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ phá thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.48 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ TRANG

THỰC TRẠNG BẠO LỰC BẠN TÌNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ PHÁ THAI TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ TRANG

THỰC TRẠNG BẠO LỰC BẠN TÌNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ PHÁ THAI TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2018

Chuyên ngành: Y T ế Công C ộng
Mã s ố:



60720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH

Hà Nội – Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không gắn liền v ới nh ững s ự h ỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của tập th ể.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản
lý Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều ki ện cho
em trong suốt 2 năm học tập và nghiên cứu. Em muốn bày tỏ s ự tri ân t ới
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng – Tr ường Đ ại h ọc Y Hà
Nội, cơ sở trực tiếp đào tạo, cho em sự trưởng thành v ề kiến th ức, kỹ
năng và phương pháp nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy/cô bộ môn Dân số − Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đ ến
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, là người thầy đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cũng như động viên em trong suốt quá trình th ực hiện và hoàn
thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn ban Lãnh đạo và cán bộ viên chức Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội, đặc biệt là khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình, đã h ết
sức giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thu th ập
số liệu.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn đến nhóm nghiên cứu đã hỗ tr ợ và

giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành lu ận văn!
Cuối cùng, với lòng tri ân sâu sắc, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia
đình, bạn bè – hậu phương vững chắc cho em v ề m ọi m ặt, đ ể em có
động lực vươn lên trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2019
Phạm Thị Trang nn
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
‒ Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội
‒ Ban lãnh đạo Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công
cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
‒ Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội
‒ Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Viện Đào t ạo Y h ọc D ự
phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
Tôi là Phạm Thị Trang, học viên cao học khóa 26 Trường Đại h ọc Y
Hà Nội, chuyên ngành Y Tế Công Cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới s ự h ướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của c ơ
sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam
kết này.

Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2019



Học viên

Phạm Thị Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLBT (IPV)

Bạo lực bạn tình

BLTD

(Intimate partner violence)
Bạo lực tình dục

BLTT

Bạo lực tinh thần

BLTX

Bạo lực thể xác

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu


HSSV

Học sinh sinh viên

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KTC (CI)

Khoảng tin cậy

OR

(Confidence interval)
Tỷ suất chênh

THCS

(Odds ratio)
Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

(World Health Organization)


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................4
1.1 Khái niệm và phân loại bạo lực........................................................................4
1.2 Khái niệm và các phương pháp phá thai......................................................7
1.3 Thực trạng bạo lực do bạn tình ở phụ nữ trên thế giới ....................9
1.4 Thực trạng bạo lực do bạn tình ở phụ nữ tại Việt Nam..................11
1.5 Một số yếu tố liên quan đến bạo lực bạn tình ở ph ụ n ữ mang
thai.................................................................................................................................................13
1.6 Hậu quả của bạo lực bạn tình đối với phụ nữ......................................17
1.7 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu...............................................................19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................21
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................21
2.2 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................21
2.3 Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu................................................................21
2.4 Biến số và chỉ số nghiên cứu............................................................................23
2.5 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu...............................................26
2.6 Quy trình thu thập số liệu.................................................................................26
2.7 Sai số và hạn chế của nghiên cứu..................................................................27


2.8 Phân tích số liệu......................................................................................................28
2.9 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu....................................................................29
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ................................................................................................. 31

3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.............................................31
3.2 Thực trạng bạo lực bạn tình của đối tượng nghiên cứu..................35
3.3 Một số yếu tố liên quan đến bạo lực do bạn tình c ủa ĐTNC
trong lần mang thai này.....................................................................................................37
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................................... 47
4.1 Thực trạng bạo lực bạn tình ở phụ nữ phá thai...................................47
4.2 Một số yếu tố liên quan đến bạo lực bạn tình ở phụ nữ phá thai
..........................................................................................................................................................49

4.3 Hạn chế của nghiên cứu.....................................................................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ........................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thông tin chung của phụ nữ phá thai..................................................31
Bảng 3.2 Tiền sử sinh sản của phụ nữ phá thai.................................................33
Bảng 3.3 Thông tin về lần mang thai này của phụ n ữ phá thai ...................34
Bảng 3.4 Mối liên quan giữa BLTT và đặc điểm cá nhân của ĐTNC ..........37
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa BLTT và một số yếu tố nguy cơ từ bạn tình
................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa BLTT và một số đặc điểm sản khoa .............39
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa BLTX, BLTD và đặc điểm cá nhân của ĐTNC
................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa BLTX, BLTD và một số yếu tố nguy c ơ t ừ
bạn tình................................................................................................................................ 43
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa BLTX, BLTD và một số đặc điểm sản khoa 45



DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Phân loại bạo lực theo WHO năm 2002.................................................6
Hình 1.2 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu về các y ếu tố liên quan t ới
bạo lực do chồng/bạn tình gây ra ở các cấp độ khác nhau...........................14
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ bị bạo lực bạn tình của phụ nữ trong cuộc đời và quá
trình mang thai.................................................................................................................. 35
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ bị các hình thức bạo lực của ph ụ n ữ các giai đoạn
trong đời.............................................................................................................................. 36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo lực đối với phụ nữ vẫn đang diễn ra tại nhiều quốc gia trên
thế giới, với các mức độ trầm trọng khác nhau [1]. Bạo lực không chỉ làm
tổn thương đến sức khỏe, thể xác và tinh thần cho người phụ n ữ mà còn
xói mòn đạo đức, phá vỡ hạnh phúc, cấu trúc gia đình, từ đó ảnh h ướng
tới văn hóa và an sinh xã hội [2].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có một tỷ lệ đáng k ể phụ nữ bị bạo
lực do chính người thân yêu nhất, đó là bạn tình [3],[4],[5]. Bạn tình
(Intimate partner), được hiểu có thể là chồng hoặc bạn tình; với các c ặp
đã kết hôn hoặc chưa kết hôn; với người có quan hệ tình d ục v ới ng ười
khác giới; sống cùng nhau hoặc những người đang trong th ời gian hẹn
hò. Bạo lực bạn tình (Intimate partner violence: IPV) là hình thức phổ
biến nhất của bạo lực, xảy ra ở nhiều quốc qia trên thế gi ới và đ ể l ại
hậu quả nặng nề đối với người phụ nữ [6].
Trên thế giới, cứ ba người phụ nữ thì có một người từng là nạn
nhân của bạo hành về tinh thần, thể chất hoặc tình dục trong đ ời [7].
Nghiên cứu đa quốc gia của WHO về sức khỏe phụ nữ và bạo l ực gia
đình cho thấy bạo lực phổ biến ở tất cả các quốc gia trên th ế giới. Phụ

nữ bị bạo lực thể xác dao động từ 13% ở Nhật Bản đến 61% ở Peru. Bạo
lực tình dục từ 6% (Nhật Bản, Serbia và Montenegro) và 59% ở Ethiopia,
các quốc gia khác từ 10 – 50%. Lạm dụng và kiểm soát hành vi t ừ 20 –
75% ở tất cả các quốc gia [1].
Tại Việt Nam, từ xưa do các hệ thống xã hội mang tính ph ụ h ệ v ẫn
chiếm ưu thế làm hạ thấp tiếng nói của phụ nữ trong gia đình, trong các
môi trường kinh tế, chính sách và công cộng khác. Ngày này, khi luật bình
đẳng giới được bảo vệ, đã quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các


2

lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình [8]. Tuy nhiên ở nhiều nơi, phụ
nữ vẫn phải luôn đứng sau người đàn ông, vẫn phải chịu nhiều thiệt
thòi so với nam giới và vẫn còn bị áp bức, bạo lực nặng nề. Diễn đàn Hội
Liên hiệp phụ nữ thành phố Đà Nẵng năm 2019 cho thấy có 34% ph ụ n ữ
từng kết hôn cho biết họ từng bị chồng bạo hành về th ể xác hoặc tình
dục, 58% phụ nữ chịu ít nhất một loại bạo lực về thể xác, tình d ục, hoặc
tinh thần ít nhất một lần trong đời [9].
Người phụ nữ không chỉ chịu bạo lực trong th ời gian chung sống
cùng chồng hoặc bạn tình, mà thậm chí họ còn bị bạo lực trong th ời gian
mang thai, thời gian họ cần được quan tâm và chăm sóc nhiều h ơn. Trên
thế giới, 8 – 44% phụ nữ từng bị bất kỳ một loại hình th ức bạo lực trong
khi mang thai [1]. Ở Việt Nam, theo một nhiên cứu gần đây nhất (năm
2017), hơn 1/3 phụ nữ trong quá trình mang thai đã trải qua ít nh ất m ột
hình thức bạo lực do chồng (35,2%), trong đó, bạo lực về tinh th ần là
phổ biến, gần 10% phụ nữ trải qua bạo lực tình dục và 3,2% phụ n ữ
bạo lực thể xác [5].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, trong số 211 triệu ph ụ
nữ có thai ước tính mỗi năm có 46 triệu ca phá thai [10]. Tại Việt Nam,

phá thai đang ở mức đáng báo động với ước tính mỗi năm có h ơn 1,4
triệu ca nạo phá thai [11]. Những năm qua, nhờ có các chính sách quyết
liệt về kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ phá thai có chi ều h ướng gi ảm, tuy
nhiên thực tế đáng lo ngại đó là nhu cầu phá thai tăng lên ở l ứa tu ổi v ị
thành niên [12]. Và nhiều bằng chứng cho thấy bạo lực có liên quan đến
việc mang thai ngoài ý muốn, theo WHO có tới 40% ph ụ n ữ chấm d ứt
thai kỳ đã trải qua lạm dụng tình dục và/hoặc th ể xác ở một số giai
đoạn của cuộc đời [10].


3

Bạo lực bạn tình có liên quan đáng kể với sức kh ỏe th ể chất và
tinh thần của phụ nữ, không chỉ làm gia tăng tỷ lệ mang thai ngoài ý
muốn, gây nạo phá thai, sẩy thai tự phát mà còn ảnh h ưởng đ ến ch ất
lượng cuộc sống hàng ngày [13],[14],[15]. Trên thế giới đã thực hiện một
số nghiên cứu về bạo lực bạn tình trên các đối tượng phụ nữ đã kết hôn
hoặc sống chung với bạn tình, phụ nữ mang thai hoặc sau sinh [4],[16],
[17],[18],[19]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về bạo lực đối với phụ n ữ liên
quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản còn khá hạn chế. Có một số nghiên
cứu đã thực hiện chủ yếu tập trung vào phụ nữ nói chung hoặc ph ụ n ữ
trong suốt thời kỳ mang thai [5],[20],[21]. Cho đến hiện tại, chưa thấy
nghiên cứu bạo lực trên đối tượng phụ nữ phá thai được công bố. Và liệu
những phụ nữ đến phá thai có bị bạo lực bạn tình từ trước hay trong khi
mang thai và đó có phải là một trong các nguyên nhân d ẫn đ ến phá thai
hay không? Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên c ứu đ ề tài: “Thực
trạng bạo lực bạn tình và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ phá
thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bạo lực bạn tình ở phụ nữ phá thai tại B ệnh
viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo lực bạn tình ở ph ụ
nữ phá thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm và phân loại bạo lực
1.1.1 Khái niệm


Bạo lực (Bộ Tư Pháp – 2014): bạo lực được hiểu là “dùng s ức m ạnh

để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ”. Khái niệm này dễ làm người ta liên
tưởng tới các hoạt động chính trị, nhưng trên th ực tế, bạo l ực đ ược coi
như một phương thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Các
mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành vi bạo lực
cũng rất phong phú được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng
góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực không nhìn th ấy đ ược;
bạo lực với phụ nữ, trẻ em… [22].


Bạo lực gia đình: Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình c ủa Qu ốc

Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam: “Bạo lực gia đình là
hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây t ổn
hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình”
[23]. Thành viên gia đình có thể được hiểu là những người gắn bó v ới
nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng [22].



Bạo lực giới (Liên Hiệp Quốc – 1993): “Mọi hành vi bạo lực trên cơ sở

giới tính dẫn đến hoặc có thể dẫn đến sự xâm hại về thể chất, tình dục
hoặc tâm lý hoặc sự đau khổ cho phụ nữ kể cả việc đe dọa có nh ững hành
vi như vậy, việc cưỡng đoạt hoặc tước đoạt vô cớ tự do của phụ n ữ, cho
dù diễn ra trong đời sống công cộng hoặc riêng tư” [24].


Bạo lực bạn tình (Intimate partner violence - IPV): đã đ ược T ổ ch ức Y

tế thế giới (WHO) xác định là bất kỳ hành vi gây tổn h ại về th ể ch ất, tình
dục và tinh thần, bao gồm hành vi xâm phạm thể xác, cưỡng bức tình


5

dục, lạm dụng tâm lý và kiểm soát hành vi do chồng hoặc bạn tình gây ra
[25].
Bạn tình trong nghiên cứu này là đối tượng gây bạo l ực, có th ể là
chồng/bạn tình; với các cặp đã kết hôn hoặc chưa kết hôn; v ới người có
quan hệ tình dục với người khác giới; sống cùng nhau, ly thân, ly hôn
hoặc những người đang trong thời gian hẹn hò.
1.1.2 Phân loại bạo lực
Theo báo cáo của WHO (2002) [26], Bạo lực được chia làm 3 loại:
Bạo lực tự thân, bạo lực giữa các cá nhân và bạo lực tập th ể.
 Bạo lực tự thân: là những hành vi tự lạm dụng bản thân hay hành vi
tự tử.
 Bạo lực giữa các cá nhân được chia thành 2 loại:
+ Bạo lực gia đình và bạo lực bạn tình là bạo lực xảy ra giữa các

thành viên trong gia đình hay giữa các bạn tình, th ường x ảy ra t ại
nhà trong đó bao gồm lạm dụng trẻ em, bạo lực bạn tình và lạm
dụng người cao tuổi.
+ Bạo lực cộng đồng là bạo lực gây ra giữa những người không có
mối quan hệ gì với nhau, những người lạ hay nh ững người có th ể
chỉ quen biết, thường xảy ra bên ngoài gia đình, bao gồm bạo l ực
thanh thiếu niên, hãm hiếp hoặc tấn công tình dục bởi người l ạ và
bạo lực trong các cơ sở thể chế như trường học, nơi làm việc, nhà
tù và nhà dưỡng lão.


6

 Bạo lực tập thể: là việc sử dụng vũ lực để đạt được các mục tiêu
chính trị, kinh tế hoặc xã hội. Có nhiều dạng khác nhau nh ư xung đ ột vũ
trang, diệt chủng, đàn áp quyền lợi của người khác, khủng bố…
Trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến bạo lực giữa các cá nhân, cụ
thể là bạo lực được gây ra bởi những người đàn ông đối với vợ/bạn tình
của họ.

Bạo lực

Bạo lực
tự thân

Hành vi
tự tử

Bạo lực giữa
các cá nhân


Tự lạm
dụng

Trẻ
em

Bạn
tình

Gia đình/
bạn tình

Người
cao tuổi

Cộng
đồng

Người
quen

Bạo lực
tập thể

Xã hội

Chính
trị


Kinh
tế

Người
lạ

Hình 1.1 Phân loại bạo lực theo WHO năm 2002 [26]
Theo WHO [26] ngoài phân loại bạo lực như trên còn phân loại
bạo lực theo tính chất hành vi bạo lực, bao gồm: bạo lực th ể xác, bạo l ực
tinh thần, bạo lực tình dục và bạo lực kinh tế.


7

 Bạo lực về thể xác: là hành vi ngược đãi, đánh đập bạn tình, làm t ổn
thương tới sức khỏe, tính mạng của họ. Bao gồm các hành vi:
+ Tát hoặc ném vật gì đó vào người phụ nữ làm tổn thương.
+ Đẩy hoặc xô thứ gì vào người phụ nữ, kéo tóc họ.
+ Đánh, đấm hoặc đánh bằng vật có thể làm người phụ n ữ tổn
thương
+ Đá, kéo lê, đánh đập người phụ nữ tàn nhẫn.
+ Bóp cổ, làm nghẹt thở, làm bỏng người phụ nữ bằng cách nào đó.
+ Đe dọa sử dụng hoặc đã sử dụng súng, dao, hoặc các vũ khí khác
làm hại người phụ nữ.
 Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm t ổn th ương
tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của bạn tình. Bao gồm các hành vi:
+ Sỉ nhục, lăng mạ hoặc làm cho người phụ nữ cảm thấy tồi tệ.
+ Coi thường hoặc làm người phụ nữ bẽ mặt trước người khác.
+ Đe dọa, dọa nạt người phụ nữ bằng bất cứ cách nào như quắc
mắt, quát mắng, đập phá đồ đạc.

+ Dọa gây tổn thương người người phụ nữ yêu quý.
+ Dọa đuổi người phụ nữ ra khỏi nhà.
 Bạo lực về tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang tính ch ất c ưỡng ép
trong các quan hệ tình dục, kể cả việc cưỡng ép sinh con. Bao gồm:
+ Dùng vũ lực cưỡng ép người phụ nữ phải quan hệ tình dục khi h ọ
không muốn.


8

+ Người phụ nữ đã từng phải có quan hệ tình dục cưỡng ép bởi vì
họ sợ những gì xấu do anh ta gây ra.
+ Ép người phụ nữ làm các hành động kích dục mà họ cảm thấy
nhục nhã, hạ thấp nhân phẩm.
+ Ép người phụ nữ phải quan hệ tình dục với một người khác.
 Bạo lực kinh tế: là các hành vi chiếm đoạt, h ủy hoại, làm h ư h ỏng tài
sản riêng, cưỡng ép lao động quá sức, cản trở thực hiện quyền lao đ ộng
hoặc kiểm soát thu, chi.
1.2 Khái niệm và các phương pháp phá thai
1.2.1 Khái niệm


Phá thai là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau đ ể ch ấm

dứt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tuần tuổi [27].


Phá thai an toàn là phá thai được thực hiện ở các cơ sở h ợp pháp, các

thủ thuật và kỹ thuật phá thai can thiệp sớm và an toàn. Th ủ thu ật phá

thai được những cán bộ y tế đã qua đào tạo thực hiện, đủ các trang thiết
bị phù hợp, tuân thủ theo đúng kỹ thuật và tiêu chuẩn phòng ch ống
nhiễm khuẩn [28].


Phá thai không an toàn là thủ thuật chấm dứt thai ngoài ý muốn do

người thiếu kỹ năng cơ bản thực hiện hoặc trong một môi trường thiếu
các điều kiện y tế tối thiểu, hoặc cả hai yếu tố [28].


Phá thai bằng phương pháp ngoại khoa: Sử dụng các th ủ thuật qua c ổ

tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không, nong và g ắp [27].


Phá thai bằng thuốc/phá thai nội khoa: Sử dụng thuốc để gây s ẩy [27].


9



Tuổi thai: Số ngày hoặc số tuần tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cu ối

cùng đến khi đình chỉ thai nghén (chu kỳ kinh bình th ường) [27].
1.2.2 Các phương pháp phá thai
Theo hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản năm 2016 [27] bao gồm:
 Các phương pháp phá thai đến hết 12 tuần:

+ Phương pháp nội khoa: Là phương pháp ch ấm d ứt thai kỳ trong
tử cung bằng cách dùng thuốc kết hợp giữa mifepriston và
misoprostol gây sẩy thai, cho tuổi thai đến hết 12 tuần. Khi áp dụng
phương pháp phá thai bằng thuốc cần phải có sẵn dịch vụ phá thai
bằng phương pháp hút chân không để xử trí nh ững tr ường h ợp th ất
bại.
+ Phương pháp ngoại khoa:
o Phương pháp được khuyến khích là hút chân không. Phá thai
bằng phương pháp hút chân không là phương pháp chấm
dứt thai nghén bằng cách dùng bơm hút chân không để hút
thai trong tử cung.
o Phương pháp nong và nạo hiện tại hiếm khi áp dụng, đang
được thay thế bằng phương pháp hút chân không.
 Các phương pháp phá thai từ tuần 13 đến hết 22 tuần:
+ Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai t ừ tuần th ứ 13 (tương
đương với chiều dài đầu mông 52 mm) đến hết 22 tuần (t ương
đương với đương kính lưỡng đỉnh 52 mm).


10

+ Phương pháp nong và gắp (không được khuyến khích): là ph ương
pháp chấm dứt thai nghén bằng cách sử dụng thuốc misoprostol để
chuẩn bị cổ tử cung, sau đó nong cổ tử cung và dùng b ơm hút chân
không kết hợp với kẹp gắp thai để lấy thai ra.
1.3 Thực trạng bạo lực do bạn tình ở phụ nữ trên th ế gi ới
1.3.1 Thực trạng bạo lực đối với phụ nữ trên thế giới
Bạo lực đối với phụ nữ vẫn đang diễn ra tại nhiều quốc gia trên
thế giới, với các mức độ khác nhau [1]. Nan nhân của bạo lực là phụ nữ
và đối tượng gây ra bạo lực chủ yếu là ngươi chồng/bạn tình [29].

Trên thế giới cứ ba người phụ nữ thì có một người từng là nạn
nhân của bạo hành về tinh thần, thể chất hoặc tình dục trong đ ời [7].
Trong điều tra 48 nước trên thế giới, 10 – 69% phụ n ữ cho bi ết h ọ đã
trải qua một số bạo lực bởi một người bạn tình của họ trong đ ời [30].
Năm 2014, nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ Congo cho th ấy 68,2% ph ụ
nữ đã trải qua ít nhất một trong ba loại IPV [30]. Một nghiên cứu cắt
ngang dựa trên dữ liệu từ 10.146 phụ nữ đã lập gia đình trong đ ộ tu ổi
sinh cho thấy trong số những người được hỏi, 31,4% có IPV v ề th ể xác
và/hoặc tình dục: 13,4% chỉ trải qua bạo lực tình dục và 25,8% ch ỉ tr ải
qua bạo lực thể xác; 21,0% đã từng chấm dứt thai kỳ và 5,8% đã t ừng
chấm dứt thai kỳ trong 5 năm qua [32]. Mức độ phổ biến của bạo lực
bạn tình khác nhau ở các vùng lãnh thổ khác nhau, song lại hiện diện
trong đời sống ở mọi quốc gia. Nghiên cứu những năm gần đây về tình
trạng bạo lực đối với phụ nữ cho thấy tỷ lệ vẫn còn cao tại một số quốc
gia. Nghiên cứu năm 2017 tại Ấn Độ cho kết quả có 29% phụ n ữ tiếp xúc
với bất kỳ hình thức IPV nào trong 12 tháng qua, trong đó IPV th ể xác là
phổ biến nhất (chiếm 23%) [33]. Nghiên cứu mới nhất năm 2018 ở 4


11

vùng của Thái Lan cho thấy trong số 2.462 phụ nữ đã kết hôn hoặc sống
chung, 15,4% đã từng gặp phải bạo lực tâm lý, th ể ch ất hoặc tình d ục
trong cuộc sống, cho thấy rằng 1 trong 6 phụ nữ Thái kết hôn hoặc sống
chung từng trải qua IPV trong cuộc đời của họ [34].
1.3.2 Thực trạng bạo lực đối với phụ nữ mang thai trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ phụ n ữ mang thai b ị
bất kỳ một loại bạo lực dao động từ 10 – 66% [35],[36],[37],[38].
Khảo sát Nhân khẩu học và Y tế và Bạo lực Quốc tế về Kh ảo sát
Phụ nữ trên 19 quốc gia, kết quả cho thấy tỷ lệ IPV trong thai kỳ ở ph ụ

nữ mang thai dao động từ khoảng 2% ở Úc, Đan Mạch, Campuchia và
Philippines đến 13,5% ở Uganda, tỷ lệ IPV xuất hiện cao h ơn ở các n ước
châu Phi và châu Mỹ Latin so với các nước châu Âu và châu Á [39]. Nghiên
cứu mức độ IPV về thể xác và/hoặc tình dục có liên quan đến phá thai và
mất thai năm 2012 cho kết quả: IPV thể xác và/hoặc tình dục chiếm
41% ở phụ nữ có thai ở Tanzania. Trong đó 23% đã t ừng bị mất thai
không tự chủ, 7% cho biết đã phá thai [40]. Một nhiên cứu về bạo lực
bạn tình với tình trạng ép buộc quan hệ tình dục và mang thai ngoài ý
muốn cho thấy bạo lực tinh thần chiếm tỷ lệ cao nh ất (43,8%), tiếp đ ến
là bạo lực tình dục (38,8%) và thấp nhất là bạo lực th ể xác (15,8%)
trong khi mang thai [41]. Nghiên cứu mới nhất ở Ethiopia năm 2019 cho
kết quả 40,8% phụ nữ đã trải qua IPV trong khi mang thai và nh ững ph ụ
nữ này có nguy cơ cao sinh non và sinh con nhẹ cân [16].
Nhiều nhiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến bạo l ực là
bất bình đẳng giới, bị lạm dụng trong quá khứ, uống rượu, bị kiểm soát
sức khỏe sinh sản, mang thai ngoài ý muốn, tiền sử sẩy thai [35],[41],
[42]. Phụ nữ tự đánh giá thấp bản thân tăng nguy cơ bị IPV về th ể xác và


12

tinh thần trong thai kỳ [37]. Phụ nữ có bạn tình lớn tuổi, học vấn thấp và
nghiện ma túy có khả năng cao bị bạo lực trong khi mang thai [43].
1.4 Thực trạng bạo lực do bạn tình ở phụ nữ tại Việt Nam
1.4.1 Thực trạng bạo lực đối với phụ nữ tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy thực trạng bạo lực đối
với phụ nữ không khác nhiều so với các nước trên thế giới. Theo “Nghiên
cứu quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ ở Việt Nam” được Chính
phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc công bố ngày năm 2010 thì c ứ ba ph ụ
nữ có gia đình hoặc đã từng có gia đình thì có m ột ng ười (34%) cho bi ết

họ đã từng bị chồng mình bạo hành thể xác hoặc tình dục. Số ph ụ n ữ
hiện đang phải chịu một trong hai hình thức bạo hành này chiếm 9%.
Khi kết hợp ba loại bạo lực chính: thể xác, tình dục và tinh th ần do
chồng gây ra đã có hơn nửa phụ nữ (58%) trả lời từng bị ít nhất một
trong ba loại bạo lực này trong cuộc đời. Tỷ lệ này trong 12 tháng qua là
27% [44]. Năm 2008, nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vững và cộng sự ở
phụ nữ nông thôn Việt Nam cho thấy tỷ lệ bạo lực th ể xác trong đ ời là
30,9% và tỷ lệ hiện mắc trong 12 tháng qua là 8,3%; tỷ lệ k ết h ợp b ạo
lực thể xác và tình dục tương ứng là 32,7 và 9,2%. Bạo l ực tinh th ần
chiếm tỷ lệ cao nhất (55,4% trong đời, 33,7% trong 12 tháng qua) [45].
Nghiên cứu trên 1.885 bệnh nhân nữ bị bạo lực được khám ch ữa bệnh,
tư vấn tại Bệnh viện Đức Giang và Bệnh viện Đông Anh cho thấy có
89,2% bệnh nhân bị chồng bạo lực, 2,7% bị bạn tình bạo l ực; trong đó
80,3% bạo lực tinh thần, 66,2% bạo lực thể xác và 13,3% b ạo l ực tình
dục [20]. Nghiên cứu trên 907 đối tượng phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại 8
tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2014, cho kết quả tỷ lệ phụ n ữ t ừng
bị bạo lực là 15,8%, trong đó bạo lực thể xác là 8,5%, b ạo l ực tinh th ần


13

là 6%, bạo lực về tình dục là 3,4%. Học vấn th ấp, thu nhập chênh l ệch,
yếu tố dân tộc thiểu số và khu vực sống tại vùng ven bi ển là các y ếu t ố
có liên quan tới tình trạng bạo lực gia đình đối v ới ph ụ n ữ. Nghiên c ứu
cho thấy phụ nữ có thái độ chấp nhận khi bị bạo lực và vai trò của cộng
đồng, các cấp chính quyền khá mờ nhạt [21].
1.4.2 Thực trạng bạo lực đối với phụ nữ mang thai tại Việt Nam
Nghiên cứu quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với phụ n ữ ở Việt
Nam cho thấy cứ ba phụ nữ có gia đình hoặc đã từng có gia đình thì có
một người (34%) cho biết họ đã từng bị chồng mình bạo hành th ể xác

hoặc tình dục. Số phụ nữ có hoặc từng có gia đình hiện đang ph ải ch ịu
một trong hai hình thức bạo hành này chiếm 9%. Nếu xem xét đến cả ba
hình thức bạo hành chính trong đời sống vợ chồng: th ể xác, tình d ục và
tinh thần, thì có hơn một nửa (58%) phụ n ữ Việt Nam cho biết đã t ừng
là nạn nhân của ít nhất một hình thức bạo lực k ể trên. Các k ết qu ả
nghiên cứu cũng cho thấy khả năng phụ nữ bị chồng mình lạm dụng tình
dục nhiều hơn gấp ba lần so với khả năng họ bị người khác l ạm d ụng
[44].
Kết quả nghiên cứu thực trạng bạo lực ở thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy tỷ lệ hiện mắc theo bảng câu hỏi AAS là 23,8% và theo b ảng
câu hỏi CTS2 là 53,1%. Theo bảng câu hỏi CTS2, tỷ lệ bạo hành là 10,1%
về thể xác, 41,9% về tinh thần, và 29,4% về tình dục trong thai kỳ. So
sánh với bảng CTS2 thì bảng AAS có độ nhạy là 43,5%, đ ộ đ ặc hi ệu là
98,7% [46]. Một nghiên cứu về bạo lực tinh thần ở phụ nữ mang thai tại
huyện Đông Anh, Hà Nội ghi nhận có 32,2% phụ n ữ bị bạo l ực trong khi
mang thai, trong đó bạo lực tinh thần chiếm tỷ lệ cao nhất 29,8%, nhiều
người trong số những phụ nữ này luôn cảm thấy tủi thân vì chồng không


14

quan tâm như thời mới yêu, một số người cảm thấy hụt hẫng khi chồng
thay đổi quá nhiều so với trước khi cưới [47]. Mang thai là thời gian
người phụ nữ cần được quan tâm, chăm sóc nhất, thế nhưng họ không
chỉ bị bạo lực tinh thần mà còn phải chịu đựng nhiều lần bị đánh đập t ừ
chính người chồng của mình, nghiên cứu ở huyện Ba Vì, Hà Nội cho th ấy
tỷ lệ bị bạo lực thể xác khi mang thai là 6,5%, trong đó số lần mang thai
bị đánh đập chiếm 35,4% [48]. Theo một nhiên cứu gần đây nhất (năm
2017), 1/3 phụ nữ trong quá trình mang thai đã trải qua ít nh ất m ột
hình thức bạo lực do chồng (35,2%), trong đó, bạo lực về tinh th ần là

phổ biến, gần 10% phụ nữ trải qua bạo lực tình dục và 3,2% phụ n ữ
bạo lực thể xác [5].
Tỷ lệ phụ nữ Việt Nam bị bạo lực do bạn tình trong khi mang thai
khá cao nhưng hầu hết họ thường im lặng cam chị mà không tìm đ ến s ự
giúp đỡ của các tổ chức xã hổi để cải thiện tình trạng bị bạo l ực [47],
[49]. Những người phụ nữ này luôn mang tư tưởng: “xấu chàng h ổ ai”,
“vạch áo cho người xem lưng” hay sợ hàng xóm, bạn bè chê c ười, ảnh
hưởng tới con cái, danh dự gia đình… Chính nh ững suy nghĩ này c ủa
người vợ dẫn đến việc rất nhiều vụ bạo hành mà chính họ là n ạn nhân
khi được cộng đồng xã hội phát hiện ra thì đã rất muộn màng. M ột điều
rất quan trọng nữa chính sự cam chịu, không tố giác, đấu tranh ch ống l ại
sự bạo lực của người vợ lại là sự tiếp tay cho nạn bạo lực có c ơ h ội c ơ
hội tồn tại và gia tăng [2],[49].
1.5 Một số yếu tố liên quan đến bạo lực bạn tình ở phụ n ữ mang
thai
Khung lý thuyết:


15

Nghiên cứu vấn đề bạo lực bạn tình nhằm xác định các vấn đề
trong một cộng đồng, các yếu tố liên quan về dân số, xã h ội và tâm lý
cũng như các hậu quả đến sức khoẻ, các biện pháp can thi ệp và phòng
chống. Các vấn đề về giới mà cả nam và nữ đều phải đối mặt bao gồm
sự khác biệt về mặt quyền lực như là địa vị thấp của người phụ n ữ
trong xã hội được làm sáng tỏ thông qua việc lồng ghép vấn đề gi ới tính
vào lĩnh vực y tế công cộng.
Một số yếu tố liên quan dẫn đến các vấn đề về bạo lực được đưa
vào phân tích trong nghiên cứu này.
Hình 1.2 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu về các yếu tố liên quan t ới b ạo

lực do chồng/bạn tình gây ra ở các cấp độ khác nhau [50]
Xã hội

- Các chuẩn mực đạo đức
cho phép nam giới có thể
kiểm soát các hành vi của
nữ giới
- Chấp nhận bạo lực như
một cách giải quyết mâu
thuẫn
- Khái niệm cho rằng nam
giới là đại diện cho sự
thống trị, danh dự cũng như
bạo lực.
- Các quy tắc cứng nhắc về
giới

Cộng
đồng

- Nghèo đói, tình
trạng kinh tế kém,
thất nghiệp
- Các hoạt động
phạm tội
- Cách ly phụ nữ
và gia đình

Mối quan hệ


- Mâu thuẫn hôn
nhân
- Nam giới đóng
vai trò quyết định
đến nền kinh tế
của gia đình
- Mạng lưới phúc
lợi xã hội kém

Cấp cá nhân

- Trình độ học vấn
thấp
- Các bệnh tâm
thần
- Nạn nhân của
bạo lực gia đình là
trẻ em
- Trẻ em không có
cha
- Lạm dụng trẻ em
- Sử dụng rượu

Những yếu tố liên quan
Bạo lực đối với phụ nữ là một trong những hình thức của bạo l ực
giới. Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù nam giới và trẻ em trai cũng là
nạn nhân, song phụ nữ vẫn là nhóm dễ bị tổn thương và bị bạo lực h ơn,


16


chủ yếu do nam giới (chồng/bạn tình…) gây ra. Nguyên nhân căn bản
của bạo lực giới là sự bất bình đẳng về quyền lực, về vị th ế và sự kiểm
soát nguồn lực giữa nam giới và phụ nữ [49],[51].


×