Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (2015 2018) xã hùng an, huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 – 2018)
XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuất quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sửa dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ


nguồn gốc.
Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để Tôi có cơ hội được học
tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của UBND huyện Bắc
Quang, các phòng ban chuyên môn Huyện, Uỷ ban nhân dân xã Hùng An và
cán bộ, công chức xã Hùng An cùng bà con nhân dân nơi đây đã giúp đỡ tôi
thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ choTôi trong quá trình
học tập cũng như thực hiện luận văn.

Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Phạm Ngọc Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Môi trường Việt Nam .............................................................................. 8
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 16
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 19
1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang............................ 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 28

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích .......................................... 30
2.3.4. Phương pháp dự báo dân số .................................................................. 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31

3.1. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hùng An,

huyện Bắc Quang. ................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng An ............................................................ 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hùng An ................................................. 32
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hùng An tới
việc thực hiện tiêu chí môi trường. ....................................................... 38
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .................... 45
3.2.1. Công tác xây dựng nông thôn mới xã Hùng An ................................... 45
3.2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 17 : Môi trường và an toàn thực phẩm ....... 47
3.2.3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí môi trường
xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.................................... 57
3.3. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............... 57
3.3.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 57
3.3.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường. ..................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 61

1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Tiếng việt

BCH

Ban chấp hành

BNN

Bộ nông nghiệp

BNN&PTNT
BVMT

Bộ nông nghiệp, phát triển nông thôn
Bảo vệ môi trường

BYT

Bộ y tế

CCN

Cụm công nghiệp

CTCC

Chương trình công cộng

CTR


Chất thải rắn

KCN

Khu công nghiệp

HTX

Hợp tác xã

MHNTM
NTM

Mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới

NQ/TW

Nghị quyết, trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTQ

Tự chủ - tự quản

UBND


Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ............................................................................... 5

Bảng 1.2:

Lượng chất thải phát sinh năm 2014 và năm 2016 ..................... 15

Bảng 2.1.

Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM ........................ 23

Bảng 3.1.


Cơ cấu nền kinh tế theo nghành.................................................. 32

Bảng 3.2.

Các loại cây trồng phổ biến ........................................................ 33

Bảng 3.3.

Các loại vật nuôi ......................................................................... 33

Bảng 3.4.

Dân số và lao động...................................................................... 35

Bảng 3.5.

Dân số năm 2018 và dự báo dân số năm 2020 ........................... 38

Bảng 3.6.

Những loại phân bón được sử dụng ............................................ 40

Bảng 3.7.

Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu ............. 42

Bảng 3.8.

Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân .... 43


Bảng 3.9.

Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường ................................... 43

Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường ........................ 44
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường ....................................... 47
Bảng 3.12. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã ..... 48
Bảng 3.13. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt ....................................... 48
Bảng 3.14. Phương pháp xử lý bao bì phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ... 49
Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải .................................... 51
Bảng 3.16. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh............................ 51
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............. 53
Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình...................................... 54
Bảng 3.19. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã ................................. 54
Bảng 3.20. Thực trạng nhà vệ sinh................................................................ 55
Bảng 3.21. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ........................................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Bản đồ hành chính Xã Hùng An, huyện Bắc Quang .................. 31

Hình 3.2.


Ý kiến cải thiện môi trường của người dân ................................ 43

Hình 3.3.

Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng ........................ 51

Hình 3.4.

Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh............................ 52

Hình 3.5.

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............................................. 53

Hình 3.6.

Kiểu nhà vệ sinh ......................................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH

của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ
thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm
môi trường.(Báo cáo môi trường Quốc gia,2011)
Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải
sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công
nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không
khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được
coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc. (Báo cáo môi trường Quốc gia 2011).
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm
2020. Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1980/QĐTTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới.
Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của tiêu chí
này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn. Lâu nay,
trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm
môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô nhiễm môi
trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là nguyên nhân dẫn
đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2


Huyện Bắc Quang nói chung và xã Hùng An nói riêng trong thời gian
qua đã tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và
đã thu được những kết quả nhất định. Trong quá trình triển khai thực hiện,
địa phương đã gắn kết quả xây dựng NTM với mục tiêu giảm nghèo bền
vững, bảo đảm nâng cao ổn định chất lượng đời sống của người dân, không
nóng vội, chạy theo thành tích. Ðồng thời, địa phương tập trung huy động tối
đa các nguồn lực để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, làm kinh tế, nâng
cao thu nhập; cùng với đó chú trọng thực hiện các tiêu chí về môi trường.
Để đánh giá những kết quả đã đạt được trong thời gian qua và đề ra
những giải pháp thực hiện tốt trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành đề tài
khoa học: “Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới (2015 – 2018) xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt các
chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Hùng An.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
+ Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Hùng An và nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Xác định thực trạng môi trường nông thôn mới tại xã Hùng An,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Môi trường
- Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. ( Luật Bảo vệ môi
trường 2014)
Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật Bảo vệ môi trường,2014).
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
(Luật Bảo vệ môi trường,2014).
Hoạt động bảo vệ môi trường
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.(Luật Bảo vệ môi
trường ,2014).
Nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện

kinh tế -xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa
có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có
được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong
khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”. (Vũ Thị Bình, 2006).
Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là
một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ
phận dân cư tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở
rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong số
những người đang tiến kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. (Hoàng Xuân Cơ,
Lê Văn Khoa,2004).
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ

tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, 2004).
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và
an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường.
Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao
gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11:
Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo
dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường và an toàn thực phẩm, 18: Hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. Trong
19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ
tầng kinh tế xã hội, nhóm3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã
hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị.
Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17)
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo

nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây
dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công
trình công cộng .
Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí
xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới
Tên tiêu chí

Nội dung tiêu

Chỉ tiêu

TDMN phía

chí

chung

Bắc

17.1. Tỷ lệ hộ
Tiêu chí
17

được sử dụng
Môi trường

nước sạch hợp


và an toàn

vệ sinh theo quy

thực phẩm

chuẩn Quốc gia
17.2. Tỷ lệ cơ sở
sản xuất - kinh

95%

90%

100%

100%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

doanh, nuôi
trồng thủy sản,
làng nghề đảm
bảo quy định về

bảo vệ môi
trường
17.3. Xây dựng
cảnh quan, môi
trường xanh -

Đạt

Đạt

sạch - đẹp, an
toàn
17.4. Mai táng

UBND cấp tỉnh quy định cụ

phù hợp với quy

thể để phù hợp với điều kiện

định và theo quy thực tế và đặc điểm văn hóa
hoạch

từng dân tộc

17.5. Chất thải
rắn trên địa bàn
và nước thải khu
dân cư tập trung,
cơ sở sản xuất -


Đạt

Đạt

85%

70%

kinh doanh được
thu gom, xử lý
theo quy định
17.6. Tỷ lệ hộ có
nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa
nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

đảm bảo 3 sạch.
17.7. Tỷ lệ hộ
chăn nuôi có
chuồng trại chăn 70%


60%

nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ
gia đình và cơ sở
sản xuất, kinh
doanh thực
phẩm tuân thủ

100%

100%

các quy định về
đảm bảo an toàn
thực phẩm
(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kem theo quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vê ̣môi trường Viêṭ Nam năm 2014 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết

đề án bảo vệ môi trường đơn giản;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 hướng dẫn
triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Nghị định 38/2015/NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và
phế liệu.
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây
dựng về quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/03/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/08/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trương trình mục tiêu quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
- Quyết định số: 592/QĐ-UBND ngày 11/04/2017 của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn

mới của tỉnh Hà Giang.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Môi trường Việt Nam
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam
đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực
như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49
điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất
lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Mới đây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và
Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam
đứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát; về ảnh hưởng của môi trường đến sức
khỏe đứng vị trí 77; về chất lượng nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính
theo chỉ số chung EPI, Việt Nam xếp thứ 79. Đó là những đánh giá chung,
còn nếu xem xét cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh
chung của môi trường Việt Nam hiện nay.(Lộc Trần Vượng,2014).
Rừng tiếp tục bị thu hẹp
Trước năm 1945, nước ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm
29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tương đương 19,7%). Độ che phủ
của rừng nước ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng rừng ở các vùng

còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng
nguyên sinh. Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá
để sử dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhưng chỉ
mới trồng bù được hơn 700 ha.(Lộc Trần Vượng,2014).
Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng
sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã công bố, Việt Nam
có 21.000 loài động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu,
quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có không ít
loài vi sinh vật mới đối với thế giới.
Thế nhưng, trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim
bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý nhưng
có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã như nuôi những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

loài rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các loài quý hiếm khác vì mục đích thương mại ở
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình trạng săn
bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn đề trở nên
tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động buôn bán
trái phép động vật hoang dã.
Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nước ta cũng là mối
nguy lớn cho môi trường sinh thái, như: ốc bươu vàng, cây mai dương, bọ
cánh cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã
được quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm.(Phạm Thu

Hiền, 2017).
Ô nhiễm sông ngòi
Với những dòng sông ở các thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố
Hồ Chí Minh, tình trạng bị ô nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua
thực tế, cũng như qua sự phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông
nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ
xuống. Các dòng sông đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề nhất
là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông
Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở
nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường sống, sức khoẻ của cộng đồng.(Phạm Thu Hiền,2017).
Bãi rác công nghệ và chất thải
Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn
con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều
không cho phép loại tàu này vào, vì nó quá cũ gây ô nhiễm môi trường lại
không bảo đảm an toàn hàng hải. Thế nhưng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó
vẫn đang được neo vật vờ ở các tuyến sông, cửa biển để chờ được “hóa kiếp”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại
làm ô nhiễm môi trường sống.
Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đưa

Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ
biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học
“xương máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có khả
năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung Quốc
được đưa về lắp đặt ở Việt Nam.(Phạm Thu Hiền,2017).
Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy,
nguồn chất thải vào môi trường từ trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hướng
gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại
nhất là chất thải từ chăn nuôi. Hiện cả nước có 16.700 trang trại chăn nuôi,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%),
với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính
toán của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), lượng phân thải của bò khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là
15 - 20 kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90
gr/con/ngày. Như vậy, tính ra tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của
nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm.
Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tương tự. Việc đẩy mạnh các
biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng nuôi tôm tập trung, trong đó
chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước. Cùng với đó, tình
trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt một cách
tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Hiện nay,
lượng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng, quá hạn sử
dụng còn tồn đọng cần tiêu hủy là hơn 700 kg (dạng rắn) và hơn 3.400 lít
(dạng lỏng).(Lộc Trần Vượng,2014).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

Ô nhiễm ở các làng nghề
Một khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
(Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100%
mẫu nước thải ở các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho
phép. Riêng Hà Nội, khảo sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô
nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất. Ở các làng tái chế kim loại, khí độc
không qua xử lý đã thải trực tiếp vào không khí như ở làng nghề tái chế chì
Đông Mai (Hưng Yên), nồng độ chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn cho phép.
Nghề thuộc da, làm miến dong ở Hà Tây cũng thường xuyên thải ra các chất
như bột, da, mỡ làm cho nước nhanh bị hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông
chảy qua làng nghề. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật bảo hộ lao động gần đây cho biết, trong các làng nghề, những bệnh mắc
nhiều nhất là bệnh liên quan đến hô hấp như viêm họng chiếm 30,56%, viêm
phế quản 25% hay đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại làng nghề tái chế chì
Đông Mai, tỷ lệ người dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng 71%, bệnh
về đường hô hấp chiếm khoảng 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm
19,4%. Còn tại làng nghề sản xuất rượu Vân Hà (Bắc Giang) tỷ lệ người mắc
bệnh ngoài da là 68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%.(Lộc Trần
Vượng,2014).
Khai thác khoáng sản
Hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt động khai thác khoáng
sản đã quá rõ ràng. Qua điều tra, cứ 4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500
người mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen phế quản, tai mũi họng
(80%). Kết quả quan trắc của các cơ quan chuyên môn cho thấy nồng độ bụi ở
khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong
24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO, CO2, NO2). Mỏ Đèo
Nai phải xử lý lượng đổ thải chất cao thành núi trong mấy chục năm qua. Mỏ

Cọc Sáu với biển nước thải sâu 200m chứa 5 triệu m3 có nồng độ a-xít cao và
độ PH 4 - 4,5mgđl/l sẽ phải tìm công nghệ phù hợp để xử lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Trong ba năm, hoạt động khai thác sắt, ti-tan khiến các khu vực, rừngven biển
từ Nghệ An, Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận,… bị tàn phá nghiêm
trọng. Rừng mất đi và dân làng biển đang phải đối mặt bão, lũ, gió cát.(Lộc
Trần Vượng,2014).
Ô nhiễm không khí
Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô nhiễm không khí cao tới mức
báo động. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong không
khí khu vực ven đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và
bụi PM10 (tức bụi có kích thước bé hơn 10μ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở
khuvực nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức độ cao. Phần lớn nước
thải sinh hoạt chỉ mới được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại gia đình. Nhiều nhà
máy, cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc nếu có trang bị thì
không vận hành thường xuyên.(Lộc Trần Vượng,2014)
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn
do Bộ y tế và tổ chức UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho
thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,
11,7% trường học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định 08/2005/QĐBYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8%
khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1%
UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến

thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của
người dân còn rất bàng quang về vấn đề này.(Phạm Ngọc Quế,2003)
Môi trường nước có dấu hiệu ô nhiễm:
Môi trường nước mặt tại hầu hết các vùng còn tương đối tốt, có thể sử
dụng cho mục đích tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một số nơi,
nước mặt có dấu hiệu suy giảm về chất lượng và ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Khu vực có chất lượng
nước mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lưu các con sông, các khu vực ven đô,
nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ các khu đô thị và làng nghề...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Tùy theo địa bàn và thành phần chất thải, mỗi con sông sẽ bị ảnh hưởng
bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Môi trường nước mặt tại khu vực Bắc
Bộ và Đông Nam Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn so với các khu vực khác.
Đặc biệt, khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nơi có mật độ dân cư đông và hoạt động
làng nghề, sản xuất công nghiệp phát triển, có những thông số như COD,
BOD5, TSS, Coliform vượt QCVN.
Tại khu vực trung du, miền núi phía Bắc hay khu vực Tây Nguyên,
cũng đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước mặt do ảnh hưởng từ hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản, điển hình như khu vực gần mỏ sắt tại
xã Hưng Thịnh (Yên Bái), khai thác vàng, sa khoáng ở Đắc Lắc, Kon Tum...
Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong
những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt vùng Duyên
hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Nước mặt khu vực nuôi trồng
thủy sản có đặc trưng chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi

sinh cao. Một số vùng nông thôn đã xuất hiện ô nhiễm do hoạt động nuôi thủy
sản như các xã Thạch Phước, An Thủy, An Nhơn (Bến Tre), nuôi tôm trên cát
ở các xã Cát Khánh, Mỹ Đức, Mỹ Thành (Bình Định)...
Môi trường nước dưới đất tại một số khu vực nông thôn cũng đã có
hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh, tập trung ở vùng đồng bằng Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Môi trường nước dưới đất tại nhiều làng nghề cũng đã
bị ô nhiễm kim loại nặng và có xu hướng gia tăng. Tại làng nghề Phong Khê,
hàm lượng mangan trong nước dưới đất cao hơn QCVN 5,9 lần, NH4+ cao
hơn QCVN 6,1 lần; tại làng nghề Đồng Kỵ, hàm lượng sắt cao hơn QCVN
3,5 lần, NH4+ cao hơn QCVN 7,6 lần.(Trung tâm QTMT – TCMT,2014)
Ô nhiễm không khí:
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lượng bụi
và các lượng khí CO, CO2, SO2 và NO2 thải ra trong quá trình sản xuất trong
làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch đỏ (ở
Khai Tái, Hà Tây), sản xuất vôi (ở Xuân Quan – Hưng Yên) hàng năm sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

dụng khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò đã sinh ra nhiều loại bụi như
CO, CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khoẻ của
người dân trong khu vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây trồng của
nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây các vụ
xung đột, khiếu kiện như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên…(Hoàng Xuân
Cơ, Lê Văn Khoa,2004)
Ô nhiễm môi trường đất:
Chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên cứu

của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề tái chế thuộc xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt từ 43,68
- 69,68 ppm. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần so với
tiêu chuẩn cho phép. (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa,2004)
Chất thải rắn nông thôn
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi ngày thải ra
40 - 50 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải tiến nên
mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi
rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử
lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho công
tác bảo vệ môi trường. (Báo cáo môi trường Quốc gia,2016)
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh năm 2014 và năm 2016
Khu vực

Đơn vị tính

Năm 2014

Năm 2016

Đồng bằng sông Hồng

tấn/ngày

8.730

9.400

Trung du và miền núi phía Bắc


tấn/ngày

1.895

2.276

tấn/ngày

4.333

5.143

Tây Nguyên

tấn/ngày

1.013

1.062

Đông Nam Bộ

tấn/ngày

12.283

10.878

Đồng bằng sông Cửu Long


tấn/ngày

3.345

3.656

Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung

(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia 2016)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn
là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán, sự phối hợp các
Bộ ngành chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng
góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công
trình vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về
pháp chế vẫn còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt
trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. Đa số hộ chưa có nhà vệ sinh đạt tiêu
chuẩn, nhất là vùng bị ngập lụt, vùng ven biển nơi có mật độ ngư dân cao.
Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng
của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu dưới
mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. Ô nhiễm môi trường gây ra do con người
trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp,
chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cư.

1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
* Ở Nhật Bản
Đất nước Nhật Bản đã thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới
từ phong trào "Mỗi làng một sản phẩm". Từ năm 1979 Nhật Bản đã hình
thành và phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (one village, one
product), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách
tương xứng với sự phát triển chung của cả đất nước Nhật Bản. Người khởi
xướng phong trào OVOP là Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su.Ba nguyên tắc
chính xây dựng phong trào OVOP, đó là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn
cầu; Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ thuật,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự
đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả
chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng
trong 20 năm kể từ năm 1979 - 1999, phong trào OVOP "Mỗi làng, một sản
phẩm" của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17

giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và
giá bán rất cao.
Theo TS. Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công
của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước
Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở Châu Á và
Châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông - Nam Á
như: Thái lan, Philippin... tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức

mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm của phong trào OVOP của Nhật Bản. (Khánh Phương ,2018)
* Ở Hàn Quốc
Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa,
đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong khi đi
thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung
Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợptác và
giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaulundong” được
đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. “Saemaul” theo
nghĩa tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có
nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào
đổi mới cộng đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “
Saemaulundong” được hiểu là “Phong trào đổi mới nông thôn”. Sự ra đời
kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ
trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt
được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4
năm phát động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc
lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng
trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×