Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trường cao đẳng nghề tại thành phố hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.08 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


Công trình đƣợc hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC HÙNG

Phản biện 1: PGS.TS. PHAN TRỌNG NGỌ

Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN HỮU HOAN

Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học
viện tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.


Vào hồi: giờ, ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện, Học viện Khoa học Xã hội.


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trở
thành một nhiệm vụ quan trọng của nhà trƣờng các cấp, đặc biệt là ở các trƣờng cao
đẳng nghề. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có cuộc sống sôi động với sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Thực trạng ấy đòi hỏi mỗi ngƣời trong đó có
sinh viên cần phải có những kỹ năng sống cần thiết để làm việc, học tập và sinh hoạt hàng
ngày, để thích ứng và phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, với kinh tế thị trƣờng
và hội nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh chƣa thực sự đƣợc coi trọng cả
về nhận thức và hành động của các chủ thể quản lý. Các trƣờng mới quan tâm đến
hình thành các kỹ năng nghề, mà nội dung kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho
sinh viên chƣa đƣợc quan tâm để tạo điều kiện cho sinh viên phát triển. Vì thế, không ít
sinh viên có kết quả học tập tốt nhƣng sau khi rời ghế nhà trƣờng thì bỡ ngỡ không thành
công, không tìm đƣợc việc làm phù hợp hoặc không đáp ứng đƣợc yêu cầu tuyển dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trường cao đẳng nghề tại thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên các các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh

và các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động này, đề tài đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các các trƣờng cao đẳng nghề tại thành
phố Hồ Chí Minh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên các các trƣờng cao đẳng nghề;
Nghiên cứu lý luận và xây dựng cơ sở lý luận về, hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng
nghề;
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên các các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất giải pháp và tổ chức thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng
cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi nghiên cứu ba nhóm kỹ năng sống bao gồm 09
kỹ năng thành phần. Cụ thể là: (1) Nhóm kỹ năng cá nhân, gồm: (i) Kỹ năng đối phó với
1


sự căng thẳng, (ii) Kỹ năng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, (iii) Kỹ năng tự chịu trách
nhiệm; (2) Nhóm kỹ năng xã hội, gồm: (iv) Kỹ năng giao tiếp, (v) Kỹ năng làm việc
nhóm, (vi) Kỹ năng thích ứng văn hóa; và (3) Nhóm kỹ năng phƣơng pháp luận, gồm:
(vii) Kỹ năng không ngừng hoàn thiện, (viii) Kỹ năng tư duy sáng tạo và (ix) Kỹ năng
giải quyết vấn đề.
3.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại 06 trƣờng cao đẳng nghề trên toàn thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng các cách tiếp cận sau: Tiếp cận quan điểm lịch sử, Tiếp cận
quan điểm nghiên cứu tình huống, Tiếp cận hoạt động, Tiếp cận nhân cách, Tiếp cận
chức năng quản lý, Tiếp cận quá trình, Tiếp cận tham dự.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, Phƣơng
pháp quan sát, Phƣơng pháp phỏng vấn sâu, Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, và
Phƣơng pháp thống kê toán học.
4.3. Giải thuyết khoa học
Trong những năm qua, các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
chƣa thực sự quan tâm và thực hiện tốt quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
sinh viên. Các trƣờng chú trọng nhiều hơn tới quản lý hoạt động chuyên môn nên
chƣa coi trọng và lơ là trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Mặt khác,
chƣa có sự đồng bộ, nhất quán trong quản lý hoạt động này. Kết quả là sinh viên bị
thiếu hụt kỹ năng sống trầm trọng. Do đó, nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện đồng
bộ các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng
cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ góp phần tích cực cho việc triển khai
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên.
4.4. Câu hỏi nghiên cứu
Việc thực hiện luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(i) Với bối cảnh thành phố Hồ Chí Minh năng động, những kỹ năng sống nào
là cần thiết cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề để sinh viên có thể thích ứng và
phát triển?
(ii) Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào? Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh?

(iii) Giải pháp nào đƣợc thực hiện để nâng cao quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh?
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao
đẳng nghề.
Luận án xác định đƣợc khung ba nhóm kỹ năng sống quan trọng trong đó bao
gồm 09 kỹ năng sống cần thiết để giáo dục cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề.
2


Luận án chỉ ra đƣợc thực trạng kỹ năng sống, thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống, và đề xuất 06 giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đây cũng là một vấn đề còn rất ít đƣợc nghiên cứu từ góc độ khoa học quản lý
giáo dục ở nƣớc ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho các nhà quản lý giáo dục các cấp
trong việc quản lý triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Đồng thời, luận án
cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục mà đặc biệt là
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trong việc
cung cấp khung lý luận quan trọng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án cung cấp cái nhìn bao quát về kỹ năng sống, hoạt động giáo dục kỹ
năng sống, và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao
đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh với những thành tựu và hạn chế cùng những
giải pháp cần thiết để nâng cao quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh

viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, luận án là tài liệu
tham khảo thiết thực cho các nhà giáo dục, lãnh đạo doanh nghiệp, quý phụ huynh, và các
em sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả
nƣớc nói chung trong việc cải tiến nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập kỹ năng
sống, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo toàn diện cho sinh viên các
trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học đƣợc
công bố, danh mục biểu bảng, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc và ở nƣớc ngoài có thể chia thành ba
hƣớng chính sau:
- Hƣớng nghiên cứu về kỹ năng sống (KNS);
- Hƣớng nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống (GDKNS);
- Hƣớng nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Phân tích các công trình nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: vấn đề
hoạt động GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Các nghiên cứu cho ta một cái nhìn đa dạng về KNS và GDKNS ở nhiều
góc độ khác nhau. Một số nghiên cứu đã chỉ ra GDKNS cho SV cần tập trung vào giáo
dục kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp để chuẩn bị cho các em có ứng phó tích cực

3


trong các tình huống khác nhau, biết cách giao tiếp hiệu quả và có tƣ duy tích cực để
sẵn sàng chấp nhận thử thách, khó khăn trong công việc và trong cuộc sống.

Có khá nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động GDKNS, đặc biệt là các nghiên
cứu trên góc độ khoa học quản lý. Các nghiên cứu tập trung vào việc bổ sung, hoàn thiện
các khái niệm về KNS, hoạt động GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS. Các nghiên
cứu cũng chỉ ra nhiều bất cập trong việc quản lý chƣơng trình, kế hoạch, đào tạo bồi dƣỡng
giảng viên, kiểm tra đánh giá. Đặc biệt, hoạt động quản lý việc kiểm tra đánh giá thì
dƣờng nhƣ bị bỏ ngỏ hoặc làm qua loa, chiếu lệ.
Thực tiễn hiện nay chƣa có luận án hay công trình nghiên cứu nào về quản lý
hoạt động GDKNS cho sinh viên (SV) các các trƣờng cao đẳng nghề (CĐN) tại
thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó việc quản lý hoạt động GDKNS cho SV các
trƣờng CĐN có vai trò rất quan trọng với sự nghiệp phát triển đất nƣớc vì họ là
nguồn nhân lực chủ yếu. Do vậy, việc nghiện cứu Quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các các trường cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
là rất cấp thiết.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
2.1. Kỹ năng sống của sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề
2.1.1. Khái niệm sinh viên cao đẳng nghề
Sinh viên cao đẳng nghề là ngƣời đang học các chƣơng trình đào tạo trình độ
cao đẳng trong các trƣờng CĐN để chuẩn bị cho hoạt động lao động trong một lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định.

2.1.2. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho sinh viên các trường CĐN
(i) Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thực hiện một hành động có
hiệu quả.
(ii) Khái niệm kỹ năng sống
Kỹ năng sống là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm giúp chủ thể ứng phó
một cách hiệu quả trƣớc những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống, phát triển cá
nhân và thành công trong công việc.

(iii) Khái niệm kỹ năng sống cho sinh viên các trường CĐN
Kỹ năng sống cho SV CĐN là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm giúp
sinh viên ứng phó một cách hiệu quả trƣớc những đòi hỏi và thách thức của cuộc
sống, phát triển cá nhân và thành công trong công việc.
2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trường cao đẳng nghề
2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà trƣờng, gia đình, xã
hội, tập thể và cá nhân vào quá trình giảng dạy, đào tạo con ngƣời, đặc biệt ở các
trƣờng cao đẳng và đại học, nhằm nâng cao kiến thức và phát triển năng lực và kỹ năng để
chuẩn bị cho cuộc sống trƣởng thành và đáp ứng nhu cầu xã hội mà họ đang sống.
2.2.2. Hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
Hoạt động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tập thể và cá nhân vào quá trình giảng dạy, đào tạo
4


SV các trƣờng CĐN nhằm nâng cao kiến thức và phát triển năng lực và kỹ năng để
vận dụng những tri thức, kinh nghiệm giúp SV ứng phó một cách hiệu quả trƣớc những đòi
hỏi và thách thức của cuộc sống, phát triển cá nhân và thành công trong công việc.
2.2.3. Mục tiêu của GDKNS cho SV các trường CĐN
Mục tiêu là phải giáo dục lối sống lành mạnh cho SV các trƣờng CĐN để định
hƣớng cho SV, giúp các em có thể hoàn thiện nhân cách. Bên cạnh đó, giúp các em
hình thành các khả năng tâm lý xã hội, có hành vi thái độ đúng đắn trong cuộc sống
cũng nhƣ trong công việc, biết cách giao tiếp phù hợp với những ngƣời xung quanh,
có khả năng tƣ duy sáng tạo và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, biết kiểm soát
cảm xúc của mình trong những tình huống căng thẳng.
2.2.4. Nội dung hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
Các nội dung hoạt động GDKNS đƣợc xác định cụ thể là:
(i) Xác định mục tiêu giáo dục KNS cho SV các trƣờng CĐN;
(ii) Xác định nội dung chƣơng trình GDKNS cho SV các trƣờng CĐN;

(iii) Xác định các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS cho SV các trƣờng CĐN;
(iv) Xác định hoạt động học tập KNS của SV các trƣờng CĐN;
(v) Phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong GDKNS cho SV các trƣờng CĐN;
(vi) Kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho SV các trƣờng CĐN.
2.2.5. Phương pháp và hình thức tổ chức GDKNS cho SV các trường CĐN
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp tích hợp mà cụ thể là thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Phƣơng pháp trên đƣợc thực hiện thông qua các hình thức hoạt
động khác nhau: các khóa học ngắn, các cuộc hội thảo và thực nghiệm, v.v
Để triển khai hiệu quả các hình thức này, các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử
dụng bao gồm: Trải nghiệm thực tế, Nghiên cứu trƣờng hợp, Dự án, Đóng vai, Trò
chơi kinh doanh, Thảo luận, Động não, v.v.
2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho SV các trường CĐN
2.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
2.3.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý để các cá nhân cùng nhau phối hợp với nỗ lực cao nhất trong việc
hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát làm cho tổ chức vận hành hiệu quả và đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức với kết quả cao nhất.
2.3.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến mọi nguồn lực giáo dục để mọi ngƣời cùng tham gia nhằm đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
2.3.1.3. Quản lý hoạt động GDKNS
Quản lý hoạt động GDKNS là “sự tác động sƣ phạm có định hƣớng, có chủ đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến mọi nguồn lực giáo dục để mọi ngƣời cùng tham
gia vào mọi mặt hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng, nhằm nâng cao
kiến thức và phát triển năng lực, kỹ năng, và khả năng vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm giúp chủ thể ứng phó một cách hiệu quả trƣớc những đòi hỏi và thách thức
của cuộc sống, phát triển cá nhân và thành công trong công việc”.
2.3.1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN

5


Quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN là sự tác động sư phạm có
định hướng, có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến mọi nguồn lực giáo
dục để mọi người cùng tham gia vào mọi mặt hoạt động GDKNS trong nhà trường, nhằm
nâng cao kiến thức và phát triển năng lực, kỹ năng, và khả năng vận dụng những tri
thức, kinh nghiệm giúp SV các trường CĐN ứng phó một cách hiệu quả trước những
đòi hỏi và thách thức của cuộc sống, phát triển cá nhân và thành công trong công
việc.
2.3.2. Chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp hoạt động GDKNS cho SV
các trường CĐN
Trong các trƣờng CĐN, các chủ thể quản lý theo hệ thống phân cấp gồm Ban Giám
hiệu; Cán bộ quản lý các Phòng chức năng; các Khoa chuyên môn; Cán bộ Đoàn
thanh niên và Hội sinh viên; và đội ngũ giảng viên, công nhân viên. Các chủ thể
quản lý ngoài nhà trƣờng bao gồm cán bộ chính quyền địa phƣơng; các tổ chức xã
hội; lãnh đạo doanh nghiệp và cựu sinh viên; cùng tập thể phụ huynh.
2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
2.3.3.1. Quản lý mục tiêu GDKNS cho SV các trường CĐN
Ban Giám hiệu cần quán triệt mục tiêu GDKNS cho SV các trƣờng CĐN là giúp các
em có thể hoàn thiện nhân cách nhằm bổ sung hoàn chỉnh cho nhiệm vụ giáo dục Đức, Trí,
Thể, Mĩ. Đồng thời giúp SV hình thành các khả năng tâm lý xã hội, có hành vi thái độ đúng
đắn trong cuộc sống cũng nhƣ trong công việc, biết cách giao tiếp phù hợp với những ngƣời
xung quanh, có khả năng tƣ duy sáng tạo và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
2.3.3.2. Quản lý nội dung chương trình GDKNS cho SV các trường CĐN
Quản lý nội dung chƣơng trình GDKNS cho SV các trƣờng CĐN là dựa vào
mục tiêu GDKNS cho SV để xác định các nhóm KNS quan trọng và cần thiết phải
giảng dạy cho SV và quản lý chƣơng trình đó. Và quan trọng nhất là phải phù hợp
với đặc điểm nhân cách của SV các trƣờng CĐN.
2.3.3.3. Quản lý các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS cho SV các

trường CĐN
Ngƣời thầy đóng vai trò quan trọng trong việc hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức
KNS cho SV. Nội dung quản lý này bao gồm quản lý các hoạt động nhƣ việc xây dựng
kế hoạch và thực hiện nội dung chƣơng trình giảng dạy theo quy định, trình độ
chuyên môn của giảng viên, phƣơng pháp giảng dạy, hình thức giảng dạy và chế độ
đãi ngộ với giảng viên tham gia giảng dạy KNS.
2.3.3.4. Quản lý hoạt động học tập KNS cho SV các trường CĐN
Hiệu quả của hoạt động GDKNS trong các trƣờng CĐN đƣợc đánh giá bằng chất
lƣợng học KNS của SV, vì mục tiêu của hoạt động GDKNS trong các trƣờng CĐN là SV
và kết quả học tập của họ. Quản lý hoạt động học KNS, do đó, là một nội dung quan trọng
không kém quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.
2.3.3.5. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho
SV các trường CĐN
Hai môi trƣờng có ảnh hƣởng sâu sắc tới nhân cách, hành vi, thái độ, và kết
quả học tập của SV đó là nhà trƣờng và gia đình. Tuy nhiên, nếu chỉ có gia đình và
nhà trƣờng thôi thì chƣa đủ. Các tổ chức, cơ quan trong cộng đồng đặc biệt là DN
đóng vai trò hỗ trợ rất quan trọng trong việc thiết lập mục tiêu của trƣờng và trong
6


việc thực hiện mục tiêu đó. Và tất cả đều có trách nhiệm làm việc cùng nhau để bảo
đảm cho SV.
2.3.3.6. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho SV các
trường CĐN
Hoạt động kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ hoạt
động nào, và với hoạt động GDKNS, đó cũng không phải là ngoại lệ. Hiệu quả của
quá trình giảng dạy, học tập và phối hợp giữa các lực lƣợng nhƣ thế nào đƣợc thể
hiện qua hoạt động kiểm tra đánh giá.
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề

Có 08 yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN:
- Nhận thức của các lực lƣợng giáo dục về tầm quan trọng của hoạt động
GDKNS cho SV các trƣờng CĐN;
- Năng lực, cách thức quản lý của các chủ thể quản lý;
- Phƣơng pháp giảng dạy và kiến thức, năng lực của giảng viên dạy KNS cho
SV các trƣờng CĐN;
- Ý thức tự rèn luyện KNS của SV;
- Các văn bản chỉ đạo của các cấp và của cán bộ quản lý nhà trƣờng về quản lý
hoạt động GDKNS;
- Tác động của các tổ chức thanh niên;
-Ảnh hƣởng của công nghệ và các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
- Tác động của các trào lƣu văn hóa.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
3.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Quy mô, cơ cấu
Tính đến năm 2016, thành phố có 435 cơ sở đào tạo, trong đó 19 trƣờng CĐN, và 16
trƣờng cao đẳng. Phần lớn các trƣờng đều đào tạo đa ngành, đa nghề và đa cấp học từ đào
tạo nghề ngắn hạn tới trung cấp, cao đẳng và liên kết liên thông đào tạo đại học. Số lƣợng
SV của các trƣờng dao động từ 300 tới hàng chục ngàn SV.
3.1.2. Chất lượng đào tạo
Các trƣờng CĐN hiện nay chú trọng tới đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, hƣớng vào
ngƣời học, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo nghề và thực tiễn của doanh nghiệp (DN). Đồng
thời, các trƣờng quan tâm hơn tới việc trang bị KNS cho SV nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày
càng khắt khe của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế.
3.1.3. Kết quả tuyển sinh và kết quả tốt nghiệp
Số lƣợng tuyển sinh hệ cao đẳng của các trƣờng trong năm 2016 tăng hơn gần
6 % so với năm 2015. Tỉ lệ này trong năm 2017 sấp xỉ 7%. Tỉ lệ tốt nghiệp tăng 5%

trong năm 2016 và 2017. (Nguồn: Tổng cục dạy nghề)
3.1.4. Tình hình giải quyết việc làm sau tốt nghiệp
- SV đƣợc giới thiệu xuất khẩu lao động, vào các tập đoàn kinh tế lớn, và các
DN liên kết với nhà trƣờng.
7


- Tỉ lệ SV các trƣờng CĐN ra trƣờng có việc làm đạt 79%.
- Mức thu nhập: trung bình từ 5-6 triệu/tháng. Các nghề độc hại có khi lên tới
7-8 triệu/tháng.
3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ
Chí Minh
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu
3.2.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu: Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia vào quá trình
khảo sát đề tài luận án gồm có: 533 ngƣời. Cụ thể nhƣ sau:
1) Khách thể khảo sát
(i) Khách thể là cán bộ quản lý (CBQL) các trƣờng CĐN tại thành phố Hồ Chí
Minh gồm 67 ngƣời; (ii) Khách thể là giảng viên, nhân viên (GV,NV) gồm 139 ngƣời; (iii)
Khách thể là SV gồm 208 SV, (iv) Khách thể là cán bộ quản lý DN: 38 ngƣời; (v) Khách
thể là cựu SV: 61 ngƣời; (vi) Khách thể là phụ huynh và các tổ chức xã hội địa phƣơng
gồm 20 ngƣời.
2) Khách thể phỏng vấn sâu là 30 ngƣời. Cụ thể nhƣ sau: 9 CBQL & GV,NV
các trƣờng CĐN; 5 SV; 6 cán bộ quản lý DN và 5 cựu SV; 4 phụ huynh và các tổ
chức xã hội địa phƣơng.
b. Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 6 trƣờng CĐN tại thành phố
Hồ Chí Minh: (i) Trƣờng Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh; (ii) Trƣờng Cao đẳng
Giao thông vận tải Trung ƣơng III; (iii) Trƣờng Cao đẳng nghề số 7; (iv) Trƣờng Cao đẳng
Điện lực; (v) Trƣờng Cao đẳng Sài Gòn; và (vi) Trƣờng Cao đẳng Kỹ nghệ II.

3.2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
*Giai đoạn thiết kế công cụ nghiên cứu:
- Mục đích: Hình thành bộ công cụ nghiên cứu (phiếu khảo sát và phiếu phỏng
vấn sâu).
- Nội dung: (i) Thiết kế 01 phiếu điều tra (phiếu khảo sát) dành cho CBQL &
GV,NV; 01 phiếu dành cho SV, và 01 phiếu dành cho DN, phụ huynh và các tổ chức
xã hội; (ii) Thiết kế 01 phiếu phỏng vấn sâu dành cho CBQL & GV,NV; DN; phụ
huynh, và các tổ chức xã hội; và 01 phiếu dành cho SV; (iii) Thiết kế 01 phiếu quan sát
về hoạt động GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho SV trƣờng Cao đẳng nghề
thành phố Hồ Chí Minh.
*Giai đoạn khảo sát thử:
- Mục đích: Xác định sự phù hợp và độ tin cậy của phiếu khảo sát để qua đó
tiến hành chỉnh sửa các câu hỏi chƣa đạt yêu cầu.
- Cách thức tiến hành: Để điều tra thử, chúng tôi sử dụng bảng hỏi cá nhân đã đƣợc
hình thành ở giai đoạn trên cùng phƣơng pháp thống kê toán học để tính toán độ tin cậy của
thang đo.
- Cách xử lý số liệu: Sau khi các bảng hỏi đƣợc tập hợp, kết quả đƣợc xử lý
bằng chƣơng trình SPSS phiên bản 20.0. Ở giai đoạn này, luận án chỉ quan tâm đến
độ tin cậy của bảng hỏi, cụ thể là phân tích độ tin cậy của các thang đo trong bảng hỏi bằng
phƣơng pháp tính hệ số Alpha của Cronbach. Kết quả cho thấy các thang đo có độ
tin cậy khá cao nên đảm bảo điều kiện để sử dụng trong điều tra chính thức.
8


*Giai đoạn điều tra chính thức:
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng KNS, thực trạng hoạt động GDKNS, thực
trạng quản lý hoạt động GDKNS, thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt
động GDKNS, các thông tin về đặc điểm nhân khẩu xã hội nhƣ: trình độ học vấn, vị
trí công tác, tên trƣờng cao đẳng và thông tin liên lạc.
- Công cụ nghiên cứu: Trong giai đoạn này sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (đã

đƣợc hoàn thiện, chỉnh sửa sau khi điều tra thử) và đề cƣơng phỏng vấn sâu. (Chi tiết
xin xem Phụ lục 1-5).
*Giai đoạn xử lý tài liệu và viết luận án:
- Mục đích: Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân
tích số liệu, viết và hoàn thiện luận án.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Mục đích: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập phần lớn số liệu trong
nghiên cứu thực tiễn của đề tài luận án. Xác lập 03 phiếu điều tra nhƣ sau:
- Phiếu số 1: Dành cho CBQL & GV,NV các trƣờng CĐN (Xem Phụ lục 1)
Phiếu khảo sát gồm thang đo và thông tin cá nhân của ngƣời trả lời phiếu.
Thang đo thực trạng KNS và thực trạng hoạt động GDKNS gồm 10 câu và 67
mệnh đề. Thang đo thực trạng quản lý hoạt động GDKNS và thực trạng các yếu tố
ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động GDKNS gồm 8 câu và 43 mệnh đề.
- Phiếu số 2: Dành cho SV
Phiếu khảo sát gồm các thang đo và 1 phần về thông tin cá nhân của ngƣời trả
lời phiếu (Xin xem Phụ lục 2).
Thang đo thực trạng KNS gồm 1 câu và 9 mệnh đề. Thang đo thực trạng hoạt
động GDKNS gồm 9 câu và 57 mệnh đề.
- Phiếu số 3: Dành cho DN, phụ huynh, và các tổ chức xã hội địa phƣơng.
Thang đo thực trạng KNS gồm 1 câu và 9 mệnh đề. Thang đo về tầm quan trọng của
hoạt động GDKNS gồm 1 câu và 4 mệnh đề. Thang đo về thực trạng phối hợp giữa
các lực lƣợng GDKNS gồm 1 câu và 5 mệnh đề.
- Cách xử lý dữ liệu thu thập qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
1) Thang đo thực trạng KNS
Thang đánh giá thực trạng KNS gồm 4 mức độ: Yếu, Trung bình, Khá, Tốt.
2) Thang đo thực trạng hoạt động GDKNS
Thang đánh giá tầm quan trọng của hoạt động GDKNS gồm 4 mức độ: Không quan
trọng, Ít quan trọng, Quan trọng, Rất quan trọng. Thang đánh giá mức độ thƣờng xuyên
gồm 4 mức độ: Không làm, Thỉnh thoảng, Thƣờng xuyên, Rất thƣờng xuyên. Thang đánh

giá mức độ thực hiện gồm 4 mức độ: Không tốt, Bình thƣờng, Tốt, Rất tốt.
3) Thang đo thực trạng quản lý hoạt động GDKNS
Ngoài các thang đánh giá tƣơng tự nhƣ thang đánh giá thực trạng hoạt động
GDKNS, thang đánh giá mức độ hiệu quả gồm 4 mức độ: Không hiệu quả, Ít hiệu
quả, Hiệu quả, Rất hiệu quả.
4) Thang đo thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDKNS
gồm 4 mức độ: Không ảnh hƣởng, Ít ảnh hƣởng, Ảnh hƣởng, Rất ảnh hƣởng.

9


Cách tính điểm thang đo thực trạng KNS, thực trạng hoạt động GDKNS, thực
trạng quản lý hoạt động GDKNS, và thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý
hoạt động GDKNS đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Cách tính điểm thang đo
Mức độ quan Mức độ
Mức độ
Mức độ hiệu Mức độ ảnh Điểm
trọng
thực hiện thƣờng xuyên
quả
hƣởng
quy
ƣớc
Rất quan
Rất tốt
Rất thƣờng
Rất hiệu quả Rất ảnh
4
trọng

xuyên
hƣởng
Quan trọng
Tốt
Thƣờng
Hiệu quả
Ảnh hƣởng
3
xuyên
Ít quan trọng Bình
Thỉnh thoảng Ít hiệu quả
Ít ảnh hƣởng
2
thƣờng
Không quan Không tốt Không làm
Không hiệu Không ảnh
1
trọng
quả
hƣởng

Điểm Trung bình
(ĐTB)
(Định khoảng)
Từ 3,25 tới 4,0
Từ 2,5 tới dƣới 3,25
Từ 1,75 tới dƣới 2,5
Từ 1 tới dƣới 1,75

3.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

- Mục đích: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu đƣợc từ
khảo sát trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn thực trạng hoạt động GDKNS và quản lý
hoạt động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN.
- Nội dung: Nội dung phỏng vấn sâu bao gồm: các thông tin về bản thân hoạt
động GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN. Lí giải
nguyên nhân dẫn tới thực trạng và các kiến nghị cụ thể về giải pháp quản lý hoạt
động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Phƣơng pháp quan sát đƣợc tiến hành trong suốt quá trình thực địa
cũng nhƣ tiến hành thử nghiệm các hoạt động từ các mô hình đƣợc đề xuất để bổ
sung thông tin cho đề tài một cách toàn diện và chính xác nhất có thể.
- Nội dung: Quan sát mức độ thƣờng xuyên của các hình thức GDKNS, nhận
xét kết quả đạt đƣợc và những mặt cần thực hiện.
- Công cụ nghiên cứu: Phiếu quan sát (Xin xem Phụ lục 6)
- Cách đánh giá: Thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc xử lý theo phƣơng pháp định tính.
3.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích: Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân
tích số liệu.
- Phương pháp phân tích định tính:
+ Xử lý kết quả phỏng vấn sâu và quan sát: Các kết quả của phỏng vấn sâu và
quan sát đƣợc xử lý theo nội dung cụ thể (hoạt động GDKNS và quản lý hoạt động
GDKNS cho SV các trƣờng CĐN).
- Các phương pháp phân tích định lượng:
Số liệu thu đƣợc sau điều tra chính thức đƣợc xử lý bằng chƣơng trình thống kê SPSS
phiên bản 20.0. Các chỉ số thống kê đƣợc sử dụng trong phân tích sử dụng thống kê
mô tả: tỷ lệ phần trăm và điểm trung bình. Các chỉ số đƣợc dùng trong phân tích sử
dụng thống kê suy luận: phân tích tƣơng quan nhị biến.

10



3.3. Thực trạng kỹ năng sống và thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh

3.3.1. Thực trạng KNS của SV các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh

Qua phân tích đánh giá, KNS của SV các trƣờng CĐN đạt mức trung bình với
ĐTB 2,10 tới 2,40, trong đó có một số kỹ năng nhƣ: Kỹ năng rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp, Kỹ năng tự chịu trách nhiệm, Kỹ năng giao tiếp (bao gồm kỹ năng ngoại
ngữ), và Kỹ năng giải quyết vấn đề là những kỹ năng rất quan trọng và cần thiết
nhƣng lại là những kỹ năng SV yếu nhất với ĐTB từ 2,07 tới 2,24.
3.3.2. Thực trạng hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN tại thành phố
Hồ Chí Minh
3.3.2.1. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS cho SV các
trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát cho thấy đa số đều đánh giá KNS ở mức quan trọng và rất
quan trọng. Trong đó, trên 50% CBQL & GV,NV, và khoảng 60% SV các trƣờng
CĐN và DN đánh giá KNS ở mức quan trọng. Khoảng 36% DN cho rằng KNS rất
quan trọng, và CBQL & GV,NV chiếm tỉ lệ 43.2%. Đặc biệt, kết quả khảo sát DN
cho thấy không cá nhân nào đánh giá KNS ở mức bình thƣờng và không quan trọng.
3.3.2.2. Thực trạng mức độ GDKNS cho SV các trường CĐN tại thành phố Hồ
Chí Minh
Nhìn chung, không có sự chênh lệch nhiều về thứ hạng giữa đánh giá của
CBQL & GV,NV và SV về mức độ thƣờng xuyên của việc giáo dục các KNS. Cụ thể, Kỹ
năng làm việc nhóm đƣợc giáo dục thƣờng xuyên nhất với ĐTB là 2,67 ở CBQL &
GV,NV, và 2,75 ở SV. Kỹ năng đối phó với sự căng thẳng ít đƣợc học nhất với mức
ĐTB là 2,31 và 2,39.
3.3.2.3. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu trong hoạt động GDKNS cho SV
các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các mục tiêu GDKNS đều đƣợc CBQL &

GV,NV và SV đánh giá ở mức tốt với ĐTB từ 2,56 tới 2,88, ngoại trừ Mục tiêu 1 là
Thực hiện theo tinh thần đổi mới giáo dục, đào tạo đại học và cao đẳng là trang bị
kiến thức và năng lực cho SV đƣợc đánh giá thấp nhất với 2,54 của CBQL &
GV,NV; và 2,47 đối với SV.
3.3.2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình GDKNS cho SV các
trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện nội dung chƣơng trình GDKNS đạt
kết quả trung bình khá. Cụ thể, hai nội dung đƣợc đánh giá thấp nhất là Nội dung
chương trình GDKNS phù hợp với tâm lý của SV các trường CĐN (2,41 đối với
CBQL & GV,NV, và 2,15 đối với SV) và Nội dung chương trình GDKNS đã được
triển khai thực hiện đồng bộ (2,39 đối với CBQL & GV,NV và 2,66 đối với SV).
3.3.2.5. Thực trạng việc thực hiện các hình thức GDKNS cho SV các trường
CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Hai hình thức đƣợc đánh giá cao nhất là hình thức 5: Thông qua các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, dã ngoại, văn thể mỹ, lao động hoạt động tình nguyện, từ thiện và hình
thức 1: GDKNS thông qua dạy các môn học chính khóa trong trường với ĐTB từ
2,59 tới 2,62.
11


3.3.2.6. Thực trạng sử dụng các phương pháp để GDKNS cho SV các trường
CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Qua kết quả phân tích đánh giá, có thể thấy là các phƣơng pháp chƣa đƣợc sử dụng
đa dạng và đa số còn sử dụng nhiều phƣơng pháp truyền thống nhƣ phƣơng pháp
Thuyết trình, Giải thích minh họa, Thảo luận tranh luận, hay Động não. Các phƣơng
pháp nhƣ: Trải nghiệm thực tế, Thao diễn, Nghiên cứu trường hợp, Dự án, Đóng vai,
Trò chơi kinh doanh, bên cạnh phƣơng pháp Động não và Tranh luận là những
phƣơng pháp cần thiết trong giảng dạy KNS thì chƣa đƣợc sử dụng nhiều.
3.3.2.7. Thực trạng học KNS của SV các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nội dung đƣợc CBQL & GV,NV đánh giá ở mức tốt

nhất là Nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS và Triển khai nội dung
GDKNS cho SV với ĐTB là 2,56 và 2,53. Trong khi đó, Tinh thần thái độ học tập của SV,
Kết quả thi kiểm tra đánh giá cuối kỳ, và Khả năng áp dụng KNS vào học tập và lao động
chỉ đƣợc đánh giá ở mức bình thƣờng với ĐTB từ 2,31 tới 2,44.
3.3.2.8. Thực trạng phối hợp với các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho SV
các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Tuy thứ hạng các nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và DN không có sự chênh
lệch đáng kể, nhƣng ĐTB của các nội dung đƣợc đánh giá lại có sự khác biệt khá
lớn. Trong khi nhà trƣờng đánh giá hầu hết các nội dung đều đạt loại tốt với ĐTB từ
2,54 tới 2,80 và tỉ lệ đạt “tốt” và “rất tốt” cũng rất cao, trong khoảng 54,3% tới
74,2%, thì DN đều đánh giá ở mức “trung bình”. ĐTB dao động từ 1,91 tới 2,46, và
tỉ lệ đạt “tốt” và “rất tốt” chỉ từ 16,1% tới 49,2%.
3.3.2.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cho SV các trường
CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng kiểm tra đánh giá chỉ ở mức trung bình
với ĐTB thấp nhất là 2,10 và cao nhất là 2,50. Các nội dung kiểm tra đánh giá chỉ
căn cứ vào nội dung học và theo điều kiện của từng trƣờng nên chƣa thật sự đi sát
với nhu cầu DN. Đa số các trƣờng cho biết còn lúng túng trong việc xây dựng các
tiêu chí đánh giá cũng nhƣ cách đánh giá. Chế độ chính sách và thi đua khen thƣởng
cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các
trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
3.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDKNS cho SV
các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà trƣờng đã xác định đƣợc tầm quan trọng của các nội
dung quản lý, trong đó hai nội dung quan trọng nhất là Quản lý hoạt động phối hợp các lực
lượng trong GDKNS cho SV và Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học KNS của
SV với ĐTB là 3,34 và 3,11. Tuy nhiên, các nội dung quản lý liên quan đến giảng viên thì
dƣờng nhƣ chƣa đƣợc quán triệt trong đội ngũ CBQL & GV,NV với ĐTB cho nội dung
Quản lý các hoạt động của giảng viên dạy KNS chỉ đạt 2,50.

3.4.2. Những biểu hiện cụ thể của quản lý hoạt động GDKNS cho SV các
trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
3.4.2.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu GDKNS cho SV các trường
CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
12


Việc quản lý thực hiện mục tiêu GDKNS đƣợc làm khá thƣờng xuyên và đạt
hiệu quả khá tốt. Cụ thể, việc Xác định các hoạt động cơ bản để thực hiện mục tiêu
GDKNS đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhất với ĐTB là 2,75 và hiệu quả đứng thứ
hai với 2,66. Nhà trƣờng cũng đã Tổ chức thực hiện các hoạt động để thực hiện mục
tiêu GDKNS đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động rất thƣờng xuyên và đạt hiệu
quả cao nhất với 2,68.
3.4.2.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình GDKNS cho SV các trường
CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Về mức độ thƣờng xuyên, ĐTB từ 2,16 tới 2,77 cho thấy việc quản lý nội dung
chƣơng trình GDKNS dao động từ mức thỉnh thoảng tới thƣờng xuyên. Về mức độ
hiệu quả, ĐTB dao động từ mức ít hiệu quả tới hiệu quả khi ĐTB dao động từ 2,39
tới 2,73. Việc Điều chỉnh bổ sung nội dung GDKNS theo yêu cầu của thị trường lao
động và Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nội dung này có mức đánh giá
là ít thƣờng xuyên với 2,16 và 2,46, và ít hiệu quả với 2,39 và 2,43.
3.4.2.3. Thực trạng quản lý các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS cho
SV các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung quản lý này ít đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và cũng ít hiệu quả. ĐTB
cao nhất cũng chỉ là 2,50 và thấp nhất là 2,15. Các tiêu chí đƣợc xếp hạng theo mức
độ thƣờng xuyên và hiệu quả nhƣ sau: Quản lý về các phương pháp GDKNS cho SV
của giảng viên (2,50); Kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động nâng cao kiến
thức, thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn (2,46 thƣờng xuyên và 2,41 hiệu quả);
3.4.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập KNS của SV các CĐN tại thành
phố Hồ Chí Minh

Các tiêu chí Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động học KNS;
Quản lý kết quả đầu ra của SV; và Xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá kết quả học
tập đƣợc thực hiện thƣờng xuyên (ĐTB từ 2,66 tới 2,77) và đạt hiệu quả khá tốt, tuy
nhiên hiệu quả của việc kiểm tra đánh giá chƣa cao (ĐTB 2,51).
3.4.2.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong
GDKNS cho SV các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Việc quản lý phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục đƣợc đánh giá tốt. Và hầu
nhƣ không có sự chênh lệch giữa đánh giá của CBQL và của GV,NV. Cụ thể, các
tiêu chí đƣợc đánh giá thƣờng xuyên và hiệu quả cao nhất là Xác định trách nhiệm
của từng lực lượng với ĐTB là 2,92 và 2,66.
3.4.2.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho
SV các trường CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả đánh giá chung của cả CBQL & GV,NV cho thấy tất cả các tiêu chí
trong nội dung quản lý này đều đƣợc thực hiện ít thƣờng xuyên và ít hiệu quả. Việc
Triển khai các tiêu chí đánh giá đƣợc nhận xét là thƣờng xuyên nhất (2,49) và hiệu
quả nhì (2,48).
3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung, các yếu tố đều đƣợc đánh giá là ảnh hƣởng. Không có sự chênh
lệch nhiều về thứ hạng mức độ ảnh hƣởng giữa đánh giá của CBQL & GV,NV và
của SV. Cụ thể, các yếu tố đƣợc đánh giá ảnh hƣởng nhất là Ảnh hưởng của công
13


nghệ và các phương tiện thông tin đại chúng (3,08 và 2,95); Phương pháp giảng dạy
và kiến thức, năng lực của GV dạy KNS (3,03 và 3,04); và Tác động của các trào lưu
văn hóa (3,02 và 2,95).
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại Thành Phố Hồ Chí Minh
3.6.1. Ưu điểm

Về hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
Về cơ bản, hầu hết các lực lƣợng từ CBQL & GV,NV; quản lý DN và cựu SV; và
SV các trƣờng CĐN đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động GDKNS.
Đây là tiền đề quan trọng góp phần vào sự thành công của hoạt động GDKNS cho SV. Các
trƣờng thực hiện khá tốt các mục tiêu GDKNS. Việc thực hiện nội dung chƣơng
trình cũng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên.
Về quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
Nhìn chung, toàn thể CBQL & GV,NV nhà trƣờng đều nhận thức rõ tầm quan
trọng của quản lý hoạt động GDKNS. Ban Giám hiệu các trƣờng đã rất quan tâm tới
các hoạt động xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức hoạt động các nội dung quản
lý và đạt kết quả khá tốt. Các nội dung, phƣơng pháp và hình thức giảng dạy cũng đƣợc
phổ biến rộng rãi cho GV. Đặc biệt, các trƣờng đƣợc sự hỗ trợ nhiệt tình của DN, phụ
huynh, cũng nhƣ các tổ chức xã hội địa phƣơng trong quản lý hoạt động GDKNS.
3.6.2. Hạn chế
KNS của SV nhìn chung chỉ đạt mức trung bình. Đặc biệt các kỹ năng đƣợc
đánh giá là quan trọng đƣợc học thƣờng xuyên nhất nhƣng kết quả chƣa cao nhƣ: Kỹ
năng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, Kỹ năng giao tiếp hay Kỹ năng giải quyết vấn
đề. Hình thức dạy KNS nhƣ một môn học đạt hiệu quả chƣa cao vì thời lƣợng ít, lớp
học đông, giảng viên không có nhiều kinh nghiệm về giảng dạy KNS. Nội dung
chƣơng trình GDKNS đƣợc cho là chƣa phù hợp với nhân cách và tâm lý của SV các
trƣờng CĐN. Các phƣơng pháp mới cần thiết cho giảng dạy KNS nhƣ: Trải nghiệm
thực tế, Thao diễn, Nghiên cứu trường hợp, Dự án, Đóng vai, Trò chơi kinh doanh,
và Động não chƣa đƣợc sử dụng nhiều. Hoạt động phối hợp với các lực lƣợng đặc
biệt là với DN còn chƣa hiệu quả. Nhà trƣờng chƣa đi sâu đi sát để tìm hiểu nhu cầu
DN để kêu gọi giúp đỡ trong việc xây dựng nội dung chƣơng trình, và chƣa có sự kết nối
với DN và cựu SV để tìm hiểu phản hồi về hoạt động GDKNS.
Tuy đƣợc đánh giá là quan trọng, nhƣng quá trình quản lý hoạt động GDKNS
còn gặp nhiều khó khăn. Một phần do khó khăn về kinh phí tổ chức thực hiện, nhƣng
trở ngại lớn hơn đó là Ban Giám hiệu chƣa thật sự xem hoạt động GDKNS nhƣ hoạt
động giáo dục kỹ năng chuyên môn, cho nên còn lơ là trong công tác quản lý, đặc biệt là

quản lý các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS. Giảng viên cũng chƣa áp dụng
nhiều phƣơng pháp và hình thức GDKNS đa dạng, phong phú. Bản thân giảng viên còn
ngại giảng dạy vì tâm lý sợ thêm việc khi phải lồng ghép KNS vào môn học. Quản lý
nội dung chƣơng trình còn nhiều bất cập khi không có sự trao đổi với DN về nội
dung giáo dục các KNS mà DN cần ở SV. Các trƣờng chƣa đi sâu đi sát trong triển
khai, thực hiện và kiểm tra đánh giá nội dung này.
3.6.3. Nguyên nhân

14


3.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số ít SV chƣa có nhận thức đúng đắn về KNS và tầm quan trọng của KNS. Do
đó, các em không thật sự hứng thú học tập rèn luyện KNS. Việc kiểm tra đánh giá
cũng không đƣợc đặt nặng nên SV có tâm lý không cần học vì không sợ ảnh hƣởng
điểm số.
Một số CBQL và GV,NV còn chƣa thật sự ý thức về sự cần thiết phải dạy KNS
cho SV cho nên còn lơ là trong công tác quản lý và ngại tham gia. Chƣa có sự nhất
quán trong nhận thức về KNS nên có nhiều cách hiểu khác nhau về KNS trong đội
ngũ CBQL & GV,NV, do đó việc xây dựng triển khai nội dung cũng nhƣ phƣơng
pháp tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập. Mục tiêu GDKNS đƣợc nhà trƣờng cho là
phù hợp với nhu cầu thị trƣờng lao động nhƣng đối với DN là chƣa đủ và chƣa đáp
ứng nhu cầu DN.
Với thực tế cuộc sống, các gia đình hiện nay thƣờng có ít con nên có tâm lý bao bọc
con mình. Gia đình không rèn cho các em tính tự lập, tự chịu trách nhiệm, giải quyết vấn
đề, và giao tiếp cƣ xử với những ngƣời xung quanh. Một số gia đình có điều kiện chỉ cho
con mình đi học cho có bằng cấp với ngƣời khác chứ không cần việc làm nên tạo cho con
em mình tâm lý ỷ lại, không phấn đấu trong học tập và rèn luyện.
3.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Sự phát triển của xã hội đặc biệt là công nghệ đã ảnh hƣởng không nhỏ tới đạo

đức, lối sống và kỹ năng của SV. Các em càng ngày càng lệ thuộc vào công nghệ và
điều này hạn chế khả năng giao tiếp của các em.
Các trƣờng giảng dạy KNS không theo một nội dung nhất định. Có trƣờng thì
theo dự án với nƣớc ngoài nhƣ trƣờng Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh; có
trƣờng thì theo nội dung của Tổng cục dạy nghề nhƣ trƣờng Cao đẳng Giao thông
vận tải TW3; có trƣờng thì tự biên soạn nội dung; còn có trƣờng không có nội dung
chƣơng trình cụ thể để dạy mà chỉ dạy KNS thông qua các hoạt động ngoại khóa nhƣ
trƣờng Cao đẳng Sài Gòn. Điều này dẫn tới sự thiếu đồng bộ trong đánh giá kết quả
dạy và học KNS trong các trƣờng.
Chƣa thật sự có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng giáo dục, đặc biệt là
giữa nhà trƣờng và DN. Nhà trƣờng chƣa có nhiều hoạt động liên kết với DN để nhờ
hỗ trợ đào tạo KNS mà chủ yếu tập trung vào việc thực tập, đào tạo nghề. Hoạt động
liên kết với gia đình trong việc dạy KNS cho SV dƣờng nhƣ cũng bị bỏ ngỏ.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
4.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
Luận án sử dụng các nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đào tạo,
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, Nguyên tắc đảm
bảo tính khả thi, Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa cung và cầu trong kinh tế thị
trƣờng.
15


4.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các
trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh và điều kiện để thực hiện giải
pháp
4.2.1. Giải pháp quản lý hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN tại

thành phố Hồ Chí Minh
4.2.1.1. Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình GDKNS hướng theo
nhu cầu của thị trường lao động
(i) Mục đích của giải pháp: Giải pháp này không những giúp nhà trƣờng xây
dựng đƣợc mục tiêu và nội dung chƣơng trình giảng dạy một cách hệ thống mà còn
đáp ứng đƣợc yêu cầu của DN trong thời kỳ hội nhập.
(ii) Nội dung của giải pháp: Ban Giám hiệu phải căn cứ vào mục tiêu của giáo
dục CĐN và nhiệm vụ năm học để chỉ đạo xây dựng. Bên cạnh đó, phải dựa trên yêu
cầu của thị trƣờng lao động về KNS đối với ngƣời lao động, sự mong đợi của phụ
huynh cũng nhƣ kiến thức, năng lực của SV để có nội dung GDKNS phù hợp.
(iii) Cách thức thực hiện giải pháp: Phân công ngƣời chịu trách nhiệm tìm hiểu
nhu cầu của thị trƣờng lao động về KNS; Phân công ngƣời xây dựng mục tiêu, nội
dung chƣơng trình.
4.2.1.2. Tổ chức đa dạng các hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN
(i) Mục đích của giải pháp: Mục đích của giải pháp này nhằm đƣa ra những
nội dung quan trọng để giúp Ban Giám hiệu quản lý quá trình triển khai hoạt động
GDKNS một cách hệ thống và phù hợp thực tiễn,
(ii) Nội dung của giải pháp: Nội dung của giải pháp là đề xuất các phƣơng
pháp giảng dạy thông qua các chƣơng trình tập huấn, trao đổi chuyên môn của các tổ
bộ môn với chuyên gia KNS, xác định các hình thức GDKNS đa dạng nhằm thu hút SV
tham gia, và đề nghị các cách thức kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cũng nhƣ
cách thức quản lý hoạt động triển khai để đảm bảo hiệu quả.
(iii)Cách thức thực hiện giải pháp: Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp để nâng cao
chất lƣợng giảng dạy; Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức GDKNS nhằm tạo hứng
khởi và thu hút SV tham gia; Quản lý về tiến độ triển khai nội dung chƣơng trình
GDKNS, bảo đảm SV đƣợc học tất cả các nội dung và đúng thời lƣợng.
4.2.1.3. Quản lý các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS
(i) Mục đích của giải pháp: Giải pháp này nhằm quản lý hoạt động của giảng
viên để nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên bằng việc trang bị kiến thức, kỹ
năng cần thiết, và các phƣơng pháp cũng nhƣ kỹ thuật giảng dạy hiệu quả để họ hoàn

thành tốt nhiệm vụ giảng dạy KNS cho SV.
(ii) Nội dung của giải pháp: Các hoạt động bồi dƣỡng nâng cao nhận thức và
kiến thức về KNS của giảng viên cũng nhƣ các hoạt động trao đổi về các hoạt động
giảng dạy đƣợc đề cập. Bên cạnh đó, luận án đề xuất hoạt động giao lƣu học hỏi kinh
nghiệm giảng dạy KNS giữa các trƣờng CĐN để nâng cao năng lực của giảng viên
và tạo sự thống nhất về phƣơng pháp cũng nhƣ cách thức thực hiện hoạt động
GDKNS cho SV các trƣờng CĐN.
(iii) Cách thức thực hiện giải pháp: Chỉ đạo Khoa và Tổ bộ môn tổ chức
chuyên đề định kỳ về KNS; Cử giảng viên đi tham quan, trao đổi học tập với giảng viên

16


của các trƣờng bạn có kinh nghiệm về giảng dạy KNS; Chú trọng xây dựng chế độ
đãi ngộ cho giảng viên.
4.2.1.4. Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập KNS của SV các trường CĐN
(i) Mục đích của giải pháp: Giải pháp này nhằm đảm bảo mục tiêu và nội dung
chƣơng trình GDKNS đƣợc thực hiện đúng, đủ và hiệu quả, mang lại lợi ích thiết
thực cho SV và xa hơn là cho nhà trƣờng và xã hội.
(ii) Nội dung của giải pháp: Xác định thời gian và nội dung học tập KNS của SV,
nâng cao nhận thức của SV về hoạt động GDKNS, đề xuất các hình thức hiệu quả để
nâng cao hoạt động học KNS của SV thông qua việc tìm hiểu tâm tƣ nguyện vọng
của SV và giúp các em tìm hiểu yêu cầu của DN về KNS để từ đó giúp SV rèn luyện
KNS tốt hơn.
(iii) Cách thức thực hiện giải pháp: Quản lý thời gian và nội dung học tập
chính khóa của SV; Chỉ đạo tổ chức các chuyên đề, các buổi tập huấn, các hoạt động ngoại
khóa để nâng cao ý thức của SV và thu hút SV học tập KNS. Tổ chức các buổi trao đổi
giữa CBQL & GV,NV với SV để biết tâm tƣ, nguyện vọng của SV, từ đó tổ chức
giảng dạy tốt hơn.
4.2.1.5. Q uản lý hoạt động phối hợp giữa các lực lượng GDKNS

(i) Mục đích của giải pháp: Mục đích là nhằm bảo đảm hoạt động GDKNS
đƣợc vận hành hợp lý thông qua sự phối hợp nhịp nhàng của các lực lƣợng.
(ii) Nội dung của giải pháp: Ban Giám hiệu các trƣờng CĐN cần đẩy mạnh
hoạt động phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trên để bảo đảm hoạt động GDKNS
cho SV đƣợc hiệu quả. Xây dựng kế hoạch và cơ chế phối hợp giữa các lực lƣợng, tổ
chức hoạt động phối hợp và liên kết với DN trong việc tổ chức tham quan, kiến tập, thực
tập cho SV là những nội dung cần thiết cho giải pháp này.
(iii) Cách thức thực hiện giải pháp: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực
lƣợng giáo dục trong hoạt động GDKNS; Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực
lƣợng; Tổ chức các hoạt động phối hợp với các lực lƣợng.
4.2.1.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động GDKNS cho SV các
trường CĐN
(i) Mục đích của giải pháp: Giải pháp này nhằm chỉ ra những mặt mạnh mặt
yếu của quản lý hoạt động GDKNS, nguyên nhân thành công hoặc thất bại để từ đó
Ban Giám hiệu có cái nhìn bao quát hơn và đánh giá thực tế của hoạt động quản lý
nhằm tìm hƣớng quản lý tốt hoạt động này.
(ii) Nội dung của giải pháp: Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá với các tiêu
chí đánh giá, thời gian, phƣơng pháp, công cụ kiểm tra đánh giá, tổ chức thực hiện
kiểm tra đánh giá, đánh giá kết quả đầu ra, và đánh giá sự hài lòng của các lực lƣợng.
(iii) Cách thức thực hiện giải pháp: Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá;
phân công kiểm tra chất lƣợng đầu ra của SV; tổ chức, chỉ đạo đánh giá sự hài lòng
của các lực lƣợng GDKNS; tổng kết, rút kinh nghiệm và tuyên dƣơng, khen thƣởng.
4.2.2. Các điều kiện để thực hiện giải pháp
-Về phía Ban giám hiệu
Phải là ngƣời gƣơng mẫu, đi đầu trong các hoạt động; phải xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể cho các chƣơng trình tập huấn; chuyên đề bồi dƣỡng cho CBQL &
GV,NV, và SV; xây dựng các cơ chế, cách thức phối hợp với các lực lƣợng giáo dục.
17



Đồng thời, phải có những văn bản chỉ đạo sát sao về xây dựng nội dung chƣơng
trình; xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cụ thể. Đôn đốc, giám sát việc thực hiện
các hoạt động và chỉ đạo điều chỉnh nhằm đảm bảo hoạt động GDKNS đi đúng
hƣớng. Xây dựng chế độ khen thƣởng kỷ luật nhằm khuyến khích tinh thần của tập
thể cá nhân.
-Về phía các phòng, Ban, và Khoa, Tổ bộ môn
Các Phòng Quan hệ doanh nghiệp, Ban chỉ đạo GDKNS và các Khoa, Tổ bộ môn
phải thật sự năng nổ và làm việc hiệu quả để có thể lên kế hoạch và triển khai thực hiện các
chƣơng trình tập huấn, chuyên đề đạt hiệu quả cao. Phải phân công phân nhiệm cán
bộ chuyên trách đảm nhiệm các hoạt động, có kiểm tra đánh giá và báo cáo kịp thời để
điều chỉnh hoạt động phù hợp với điều kiện của trƣờng và theo đúng yêu cầu của thị
trƣờng lao động.
-Về phía giảng viên
Nâng cao ý thức tìm tòi sáng tạo không ngừng học hỏi trong việc biên soạn nội
dung chƣơng trình cũng nhƣ trong quá trình giảng dạy. Nhiệt tình tham gia các hoạt
động tập huấn, chuyên đề của nhà trƣờng với tinh thần trách nhiệm cao.
-Về phía doanh nghiệp, phụ huynh và các tổ chức xã hội
Nâng cao ý thức về tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các lực lƣợng trong
hoạt động GDKNS từ đó hỗ trợ nhiệt tình trong việc đóng góp xây dựng mục tiêu,
nội dung chƣơng trình GDKNS. Tạo điều kiện cho SV giao lƣu học tập KNS thông qua
các buổi tham quan, kiến tập, thực tập tại DN.
-Về phía sinh viên
Cần nâng cao ý thức trong học tập KNS, tham gia các hoạt động học tập trong
lớp cũng nhƣ các hoạt động ngoại khóa, giao lƣu, kiến tập, thực tập tại DN một cách
tích cực.
4.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại
thành phố Hồ Chí Minh
+ Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các giải pháp đƣợc đƣa ra đều đƣợc xem là

rất cần thiết.
Trong đó, có 4 giải pháp đƣợc đánh giá trên 80%. Giải pháp đƣợc đánh giá cao
nhất với 87,1% là Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình GDKNS hướng
theo nhu cầu của thị trường lao động.
+ Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi
Có sự tƣơng quan giữa kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp ở chỗ Tổ chức đa dạng các hoạt động GDKNS cho SV các trường
CĐN và Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDKNS cho SV đều đƣợc
đánh giá cao với trên 80%. Do đó, đây đƣợc xem là những giải pháp cần thiết nhất
và có tính khả thi cao, hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc và đạt hiệu quả cao.
4.4. Thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
4.4.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm

18


Tất cả các giải pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Tác giả chỉ chọn một
trong số 6 giải pháp để thử nghiệm. Cụ thể là Giải pháp 2: Tổ chức đa dạng các
hoạt động GDKNS cho SV các trường CĐN, vì giải pháp này là một trong những
giải pháp then chốt quyết định tính hiệu quả của hoạt động GDKNS.
4.4.2. Mục đích thử nghiệm
Mục đích là để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của giải pháp quản lý hoạt
động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.4.3. Giả thuyết thử nghiệm
Kết quả hoạt động GDKNS cho SV các trƣờng CĐN sẽ đƣợc nâng cao khi thực
hiện đa dạng hóa các hoạt động GDKNS.
4.4.4. Khách thể và địa bàn, thời gian thử nghiệm
Nhóm thử nghiệm gồm 5 CBQL và 20 giảng viên cùng 56 sinh viên của hai
lớp C17CK2 và C17OTO.

Thử nghiệm đƣợc tiến hành tại Trƣờng Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh.
Thử nghiệm đƣợc chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ 25/2-7/3/2019. Giai đoạn 2 từ
8/3 -30/7/2019.
4.4.5. Hình thức thử nghiệm
Tác giả sử dụng hình thức thử nghiệm đối sánh. Thử nghiệm này có nghĩa là
hai đối tƣợng giống nhau nhƣng một đối tƣợng chịu sự tác động còn một đối tƣợng
thì không. Sau đó sẽ so sánh kết quả để xem hiệu quả của tác động.
4.4.6. Tiến hành thử nghiệm
4.4.6.1. Giai đoạn 1: Khảo sát CBQL & GV,NV, và dự giờ GV trước thử nghiệm
Bƣớc 1: Chọn mẫu thử nghiệm. Trƣờng đƣợc chọn là Trƣờng Cao đẳng nghề
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bƣớc 2: Dự giờ giảng viên
- Lớp chọn dự giờ: C17CK2, sĩ số 25 (lớp trƣớc thử nghiệm hay lớp đối chứng)
- Giảng viên giảng dạy: Thầy Nguyễn V. H.
- Thời gian dự giờ: 5/3/2019
- Đánh giá dự giờ và Thăm dò ý kiến của SV (Sẽ đƣợc so sánh với lớp thử
nghiệm ở phần 4.4.8.4.)
Bƣớc 3: Lập phiếu khảo sát ( Xin xem Phụ lục 10)
Nội dung khảo sát CBQL & GV,NV xoay quanh về tính cần thiết và khả thi
của giải pháp 2 và kết quả của quá trình triển khai giáo dục các KNS mà SV còn yếu đƣợc
đề cập ở trên.
Bƣớc 4: Tiến hành khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện với 25 CBQL & GV,NV.
Qua tổng kết khảo sát, tác giả nhận thấy điều CBQL & GV,NV và SV đang cần là
tăng cƣờng đa dạng hóa phƣơng pháp và hình thức GDKNS để đảm bảo hiệu quả
của hoạt động GDKNS, và rèn luyện thêm kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết
vấn đề cho SV. Để tổ chức đƣợc đa dạng các hoạt động GDKNS cho SV thì CBQL
phải có kinh nghiệm tổ chức đa dạng các hoạt động GDKNS và giảng viên phải
đƣợc bổ sung kiến thức và kỹ năng, đặc biệt là các phƣơng pháp mới để giảng dạy
đƣợc hiệu quả. Do vậy, chúng tôi tiến hành chuyên đề “Tập huấn tổ chức đa dạng

các hoạt động GDKNS cho sinh viên Trƣờng Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh,”
19


trong đó tập trung chủ yếu vào chia sẻ kinh nghiệm tổ chức cho CBQL và bồi dƣỡng
phƣơng pháp giảng dạy mới cho giảng viên.
4.4.6.2. Giai đoạn 2: Triển khai tập huấn tổ chức đa dạng các hoạt động
GDKNS cho CBQL & GV,NV Trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh
Bƣớc 1: Làm việc với Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS cho SV
Bƣớc 2: Cách thức thực hiện
Ban chỉ đạo tổ chức họp để tổng hợp và thông qua các kế hoạch.
Bƣớc 3: Tổ chức thực hiện
Để tổ chức đƣợc các hoạt động trên, Ban chỉ đạo sẽ mời Viện trƣởng Viện tâm
lý và Giáo dục Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh và chuyên gia từ Khoa Tâm lý-Giáo dục
của trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn về tập huấn tại trƣờng mình.
Nội dung tập huấn cụ thể nhƣ sau:
CHƢƠNG TRÌNH BỒI DƢỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIẢNG VIÊN
Chuyên đề: TẬP HUẤN TỔ CHỨC ĐA DẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỂ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Xin xem Phụ lục 11)
4.4.7. Tổ chức đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc thử nghiệm
- Khảo sát CBQL, GV và cán bộ Đoàn, Hội sau thử nghiệm;
- Đánh giá dự giờ;
- Thăm dò ý kiến của SV lớp thử nghiệm.
4.4.8. Kết quả thử nghiệm và bàn luận
4.4.8.1. Bồi dưỡng nâng cao kinh nghiệm tổ chức các hoạt động GDKNS cho
Ban chỉ đạo GDKNS
Viện trƣởng Viện Tâm lý và Giáo dục Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ với
Ban chỉ đạo về những kinh nghiệm quản lý hoạt động GDKNS.
4.4.8.2. Bồi dưỡng các phương pháp mới để áp dụng trong GDKNS

Trong chƣơng trình tập huấn, giảng viên chuyên gia của trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn đã chia sẻ những phƣơng pháp mới áp dụng giảng dạy kỹ năng
giao tiếp và giải quyết vấn đề. Thông qua các trò chơi nhƣ Bingo, World Cafe, Shark
Tank, Think-Pair-Share, trò chơi kinh doanh, hay các mô hình nhƣ MUSIC
(Empowerment, Usefulness, Success, Internet, and Caring), 5E (Engage-ExploreExplain-Extend-Evaluation), các GV đã nắm đƣợc rất nhiều phƣơng pháp để ứng
dụng vào việc giảng dạy hai kỹ năng trên.
4.4.8.3. Giảng viên thực hành thiết kế bài giảng và giảng thử
Dƣới sự hƣớng dẫn của chuyên gia, các giảng viên tham gia tập huấn đã thực
hành áp dụng những phƣơng pháp mới vào giảng dạy tích hợp hai kỹ năng giao tiếp
và giải quyết vấn đề vào môn chuyên môn. Buổi giảng thử diễn ra rất sôi nổi, hào
hứng và đa số các nhóm đều áp dụng tốt các phƣơng pháp đƣợc học. Các giảng viên
đều cảm thấy hài lòng với buổi giảng của các nhóm.
4.4.8.4. Đánh giá dự giờ giảng viên trước và sau thử nghiệm
- Thông tin lớp trƣớc thử nghiệm (lớp đối chứng): Lớp: C17CK2, Sĩ số: 25,
Giảng viên: Ths. Nguyễn V.H.
- Thông tin lớp thử nghiệm: Lớp: C17OTO, Sĩ số: 31, Giảng viên: Ths.
Nguyễn V.H.
20


(i) Kết quả học lý thuyết kỹ năng thiết yếu trước thử nghiệm của hai lớp đối
chứng và thử nghiệm (Xin xem phụ lục 15 và 16)
Kết quả nghiên cứu cho thấy SV của hai lớp có trình độ lý thuyết về kỹ năng
thiết yếu nhƣ nhau.
(ii)Kết quả của dự giờ giảng viên trước và sau thử nghiệm
+ Kết quả đánh giá của GV dự giờ (Xin xem Phụ lục 17)
- Về nhận thức của sinh viên trước và sau thử nghiệm
Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung nhận thức của SV đƣợc đánh giá là cải
thiện rõ rệt sau thử nghiệm.
- Về kỹ năng sinh viên đạt được trước và sau thử nghiệm

Hai kỹ năng đƣợc đánh giá vƣợt trội sau thử nghiệm là Kỹ năng nhận ra vấn đề
và giải quyết thông qua giao tiếp, và Kỹ năng đánh giá người giao tiếp tốt và giải
quyết vấn đề tốt với ĐTB lần lƣợt là 2,17 và 2,00 trƣớc thử nghiệm, và 2,83 và 2,50
sau thử nghiệm.
- Về thái độ của sinh viên trước và sau thử nghiệm
Thái độ của SV sau thử nghiệm đƣợc đánh giá là thay đổi vƣợt trội với ĐTB
thấp nhất trƣớc thử nghiệm là 1,83 và cao nhất sau thử nghiệm là 2,83.
.- Về ý kiến đóng góp đối với giảng viên giảng đứng lớp trước và sau thử nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các ý kiến đóng góp có sự chênh lệch cao.
Trong đó ý kiến 3 về mức độ phong phú của nội dung bài giảng có độ chênh lệch cao
nhất (2,50 và 1,33). Điều này chứng tỏ các thành viên đánh giá rất cao sự kết hợp
nhuần nhuyễn các phƣơng pháp lồng ghép KNS vào nội dung bài giảng để bài giảng
đƣợc sinh động và phong phú.
+ Kết quả thăm dò ý kiến của SV (Xin xem Phụ lục 18)
- Về nhận thức của SV trước và sau thử nghiệm
Có sự chênh lệch rõ nét về nhận thức của SV về tầm quan trọng của kỹ năng
giao tiếp và giải quyết vấn đề, sự hiểu biết về hai KNS này, và nhận biết tình huống
nào phải giải quyết vấn đề với ĐTB trƣớc thử nghiệm từ 2,08 tới 2,52 và sau thử
nghiệm từ 2,68 tới 2,81.
- Về kỹ năng SV đạt được trước và sau thử nghiệm
SV cũng nhận xét là các em có sự cải thiện về kỹ năng khá rõ sau thử nghiệm.
Cụ thể, các em đã học đƣợc cách nhận ra vấn đề và giải quyết nó thông qua các cách
giao tiếp khác nhau (2,12 so với 2,71) và các em có thể nhận ra ai là ngƣời biết giải
quyết vấn đề và giao tiếp tốt. (1,84 so với 2,58).
- Về thái độ của SV trước và sau thử nghiệm
Kết quả cho thấy có sự khác biệt khá lớn ở cả ba nội dung. Cụ thể, SV rất hào
hứng với nội dung bài giảng, tham gia lớp học rất nhiệt tình và tỏ rõ thái độ thích thú
với các phƣơng pháp giảng dạy mà thầy sử dụng với mức chênh lệch trƣớc và sau
thử nghiệm sấp xỉ 0,8 (từ 2,08 tới 2,90).
- Về ý kiến đóng góp đối với giảng viên đứng lớp trước và sau thử nghiệm

SV đánh giá cao nhất ở phần sử dụng phƣơng pháp đa dạng và thu hút của
giảng viên (1,88 trƣớc thử nghiệm và 2,87 sau thử nghiệm). Điều này cho thấy việc
áp dụng những phƣơng pháp mới mang lại hiệu quả rất tích cực.

21


4.4.8.5. Đánh giá
+ Đợt tập huấn
Nhìn chung, đợt tập huấn đã mang lại những hiệu ứng tích cực cho cả CBQL
& GV,NV và SV trong trƣờng. Các chuyên gia đã giúp cho CBQL & GV,NV có
nhiều kinh nghiệm hơn trong tổ chức đa dạng các hoạt động GDKNS và nhiều
phƣơng pháp giảng dạy mới làm cho bài học thu hút ngƣời học hơn. SV của lớp thử
nghiệm hào hứng hơn trong học tập, tự tin hơn trong giao tiếp và biết cách phân tích
giải quyết vấn đề.
+ Kết quả khảo sát giảng viên sau thử nghiệm
Lãnh đạo trƣờng đã chỉ đạo lồng ghép giảng dạy hai KNS này vào chƣơng
trình học và tạo đƣợc hiệu ứng tích cực trong SV. Nhà trƣờng cũng đã tổ chức thêm
đƣợc hai buổi sinh hoạt chuyên đề cho SV về hai KNS này với chuyên gia tâm lý Lê
V. H. Tổ chức dự giờ giảng viên sau tập huấn nhằm đánh giá hiệu quả đợt tập huấn. Tiến
hành khảo sát sâu rộng trong SV nhằm đánh giá hiệu quả dạy và học hai KNS này. Giảng
viên đã tăng thêm đƣợc nhiều hoạt động có lồng ghép hai KNS trong giảng dạy các
môn học và tăng sự hứng khởi trong học tập của SV, cải thiện đƣợc khả năng giao
tiếp và giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao nhận thức của SV về KNS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên cao đẳng nghề-lực
lƣợng lao động nòng cốt của xã hội-là nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp các
ngành giáo dục và trực tiếp là của các trƣờng cao đẳng nghề, nơi đào tạo trực tiếp sinh viên.
Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề cho thấy các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam đƣợc tiếp cận theo ba hƣớng chính: (1) Hướng nghiên cứu về kỹ năng sống, (2)
Hướng nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống và (3) Hướng nghiên cứu về
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Các nghiên cứu tập trung vào việc bổ
sung, hoàn thiện các khái niệm về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Các nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều bất cập trong
việc quản lý chƣơng trình, kế hoạch, đào tạo bồi dƣỡng giáo viên, kiểm tra đánh giá,
từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các cấp lớp
một cách hiệu quả.
Nghiên cứu đã bổ sung và hoàn thiện các cơ sở lý luận về kỹ năng sống, hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các
trƣờng cao đẳng nghề. Luận án xác định đƣợc khung ba nhóm kỹ năng sống quan trọng
trong đó bao gồm 09 kỹ năng sống cần thiết để giáo dục cho sinh viên các trƣờng cao
đẳng nghề. Luận án cũng phân tích 06 nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề tại
thành phố Hồ Chí Minh đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Đa số các lực lƣợng
giáo dục và sinh viên đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ
năng sống. Các trƣờng đã triển khai chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống thông qua
các hình thức nhƣ lồng ghép vào các môn học chính khóa, tham quan, dã ngoại, kiến
22


tập, thực tập tại doanh nghiệp, v.v. để giúp sinh viên rèn luyện rất nhiều các kỹ năng
cần thiết trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống và tạo sự gắn kết giữa gia đình,
nhà trƣờng, và xã hội, mà cụ thể ở đây là các doanh nghiệp. Cán bộ giảng viên trong
trƣờng cũng đƣợc tham gia tập huấn bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và đa dạng hóa
phƣơng pháp kỹ thuật giảng dạy kỹ năng sống nhằm tạo sự hứng khởi trong học tập
cho kỹ năng sống.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên vẫn còn một số hạn

chế nhất định. Nhà trƣờng chƣa đa dạng hóa các hình thức giáo dục kỹ năng sống.
Bên cạnh đó, chƣa có sự thống nhất về nội dung chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống
giữa các trƣờng và nội dung chƣơng trình chƣa thật phù hợp với nhu cầu của xã hội
và tâm sinh lý của sinh viên. Các phƣơng pháp giảng dạy kỹ năng sống còn bó hẹp
trong các phƣơng pháp truyền thống mà không phát huy đƣợc tính sáng tạo, tƣ duy để giải
quyết các vấn đề. Mức độ phối hợp với các lực lƣợng giáo dục chƣa cao, đặc biệt là
việc kết nối với các doanh nghiệp để tìm kiếm sự hỗ trợ.
Về hoạt động quản lý, nhìn chung, toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên và
nhân viên nhà trƣờng đều nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống. Các nội dung, phƣơng pháp và hình thức giảng dạy cũng đƣợc
phổ biến rộng rãi cho giảng viên. Đặc biệt, các trƣờng đƣợc sự hỗ trợ nhiệt tình của
doanh nghiệp. phụ huynh, cũng nhƣ các tổ chức xã hội địa phƣơng trong quản lý
hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống.
Tuy đƣợc đánh giá là quan trọng, nhƣng quá trình quản lý hoạt động GDKNS
còn gặp nhiều khó khăn. Một phần do khó khăn về kinh phí tổ chức thực hiện, nhƣng
trở ngại lớn hơn đó là Ban Giám hiệu chƣa thật sự xem hoạt động GDKNS nhƣ hoạt
động giáo dục kỹ năng chuyên môn, cho nên còn lơ là trong công tác quản lý, đặc biệt là
quản lý các hoạt động của giảng viên giảng dạy KNS. Giảng viên cũng chƣa áp dụng
nhiều phƣơng pháp và hình thức GDKNS đa dạng, phong phú. Bản thân giảng viên còn
ngại giảng dạy vì tâm lý sợ thêm việc khi phải lồng ghép KNS vào môn học. Quản lý
nội dung chƣơng trình còn nhiều bất cập khi không có sự trao đổi với DN về nội
dung giáo dục các KNS mà DN cần ở SV. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học kỹ năng sống của sinh viên không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và không
đạt hiệu quả tốt.
Để quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả cao cần có những
giải pháp thiết thực và mang tính khả thi cao. Sáu giải pháp đã đƣợc đề xuất và đƣợc
khảo sát cho thấy các giải pháp này thật sự rất cần thiết để bảo đảm hoạt động quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Giải pháp
2 đã đƣợc thử nghiệm để kiểm chứng sự cần thiết và khả thi. Kết quả đợt thử nghiệm
đã chứng minh giải pháp 2 là thực sự rất cần thiết và khả thi cao vì nó mang lại lợi ích thiết

thực cho cả ngƣời dạy và ngƣời học mà cụ thể là sinh viên của trƣờng.
2. Kiến nghị
2.1. Tổng cục giáo dục nghề nghiệp
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch về việc xây dựng khung chƣơng trình giáo dục kỹ
năng sống cho sinh viên các trƣờng cao đẳng nghề trong cả nƣớc ; Phân công cụ thể
các đơn vị phụ trách các khâu trong quá trình xây dựng khung chƣơng trình.

23


×