Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG A TỚ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG A TỚ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Đào Thanh Vân



Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Vàng A Tớ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Thanh Vân

giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật kiến thức khoa học bổ
ích cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể, cá nhân: Đảng ủy, HĐND, UBND
xã, nơi tôi đang công tác, Hạt Kiểm lâm khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng liên Văn
Bàn, UBND các xã: Nậm Xé, Nậm Xây, Minh Lương và các hộ gia đình thuộc 03
thôn: Tu Hạ, Tu Thượng và Ta Náng thuộc xã Nậm Xé đã cùng làm việc, cung cấp
thông tin, tải liệu quý giá trong quá trình xây dựng luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do về điều kiện thời gian, nhân lực, trình độ
và điều kiện nghiên cứu nên luận văn không thể tránh những thiếu sót nhất định.
Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo,
các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Vàng A Tớ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................. 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ......................................................................................... 4
1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến quản lý rừng ........................................................ 4
1.1.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát
triển rừng tại địa phương ............................................................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 14
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 14
1.3.2. Tổng quan quá trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 17
1.3.3 Các kết luận rút ra qua phân tích tổng quan ..................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 26
2.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................... 26
2.1.2 Địa hình, địa mạo ............................................................................................. 26

2.1.3 Khí hậu ............................................................................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.1.4 Thủy văn ........................................................................................................... 28
2.1.5 Tài nguyên đất .................................................................................................. 29
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.2.1. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương .......................... 35
2.2.2. Tác động của quản lý, bảo vệ rừng ................................................................. 35
2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng . 35
2.2.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham
gia của cộng đồng ...................................................................................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 36
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................. 36
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 37
2.3.4. Phương pháp nhập tin, xử lý số liệu tổng hợp ................................................ 37
2.3.5. Phương pháp phân tích .................................................................................... 38
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung ........................................................ 38
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội
khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng ................................................................. 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 40
3.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương ................ 40
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương ............. 40

3.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại khu vực nghiên cứu ................ 44
3.1.4. Kết quả đánh giá quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu .................................. 48
3.2. Tác động của quản lý rừng tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. ........................... 51
3.2.1. Tác động về kinh tế ......................................................................................... 51
3.2.2. Tác động về xã hội .......................................................................................... 52
3.2.3. Tác động về môi trường .................................................................................. 54
3.3. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại
huyện Văn Bàn .......................................................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 55
3.3.2. Khó khăn, thách thức ...................................................................................... 56
3.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia
của cộng đồng ........................................................................................................... 58
3.4.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý.......................................................................... 58
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................ 59
3.4.3. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 60
3.4.4. Giải pháp về xã hội ......................................................................................... 60
3.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................... 61
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 62
1. Kết luận ................................................................................................................. 62
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2



Cộng đồng

3

CTXH


Công tác xã hội

4

DN

Doanh nghiệp

5

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

6

HTX

Hợp tác xã

7

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

8

LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

9

QLR

Quản lý rừng

10

QLR

Quản lý rừng

11

PTCĐ

Phát triển cộng đồng

12

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

13

SXLN


Sản xuất lâm nghiệp

14

TFF

Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp

15

THPT

Trung học phổ thông

16

THBT

Trung học bổ túc

17

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Văn Bàn giai đoạn
2016 - 2018 ...............................................................................................................40
Bảng 3.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý giai đoạn 2016-2018 ....................41
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu .....................44
Bảng 3.4. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý tại khu vực nghiên cứu .................46
Bảng 3.5. Biến động tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu..................................47
Bảng 3.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng ....................48
Bảng 3.7. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và bảo
vệ rừng.......................................................................................................................49
Bảng 3.8. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý
bảo vệ rừng ................................................................................................................50
Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 51
Bảng 3.10: Nhu cầu gỗ bình quân một năm của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu53
Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của rừng đến môi trường ..............54
Bảng 3.12. Tổng hợp khó khăn, kiến nghị trong quản lý, bảo vệ rừng ......................56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quí giá và quan trọng, là hệ sinh thái

có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ý nghĩa
về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được
trong tự nhiên, có vai trò cực kì quan trọng trong việc tạo cảnh quan và tác động
mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức
năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái: rừng tham gia
vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản
khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn
hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai,
bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Ở Việt Nam ngoài những chức năng trên rừng còn mang các ý nghĩa lịch sử, văn
hóa và tâm linh của nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau.
Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng trên trái đất ngày
càng thu hẹp về diện tích và chất lượng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc
độ lớn nhất, đó là do áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người
dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu,
vùng xa còn thấp, không đồng đều, kiến thức bản địa chưa được phát huy hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý rừng còn
nhiều bất cập cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi… Vì vậy vấn đề bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực
hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham
gia tích cực của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, là huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Lào
Cai, gồm 22 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 142.345,55 ha. Trong đó,
đất có rừng 90.046,59 ha với mật độ che phủ của rừng đạt 63,1%. Năm 2018, Văn
Bàn đứng thứ 2 trong công tác trồng và phủ xanh đất trống đồi núi trọc của tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mô hình đang thu hút
được sự quan tâm của Trung ương và địa phương. Công tác giao khoán quản lý bảo
vệ rừng đến các hộ gia đình, cộng đồng dân cư được thực hiện trên địa bàn huyện
Văn Bàn từ năm 1999 đến nay. Từ khi được giao khoán quản lý, bảo vệ rừng các
cộng đồng dân cư đã có trách nhiệm hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó
diện tích rừng được bảo vệ tốt hơn, chất lượng rừng được tăng lên cả về số lượng và
chất lương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay vẫn còn tồn
tại những hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chính vì vậy đề tài: “Nghiên
cứu vai trò của cộng động trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu đề tài
- Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng tại địa phương.
- Đánh giá thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng, đất rừng tại địa phương.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và thách thức trong công
tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò của cộng đồng trong công tác
quản lý rừng, góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ
rừng có sự tham gia của cộng đồng; trong đó tập trung nghiên cứu đến Rừng đặc
dụng, Rừng phòng hộ, Rừng sản xuất, Rừng cộng đồng.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
* Phạm vi thời gian

- Số liệu sử dụng được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020.
- Thời gian nghiên cứu đề tài được bắt đầu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8
năm 2019.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc để xuất các bước hình
thành và quản lý rừng. Góp phần vào công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững trên
địa bàn huyện Văn Bàn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá và phân tích được những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình quản lý, bảo vệ rừng theo cộng đồng trên địa
bàn nghiên cứu. Tìm ra được những nguyên nhân của những hạn chế và trên cơ sở
nghiên cứu đó đề xuất được những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của quản
lý rừng cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu.
- Là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng cho các khu
vực có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tương đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến quản lý rừng
1.1.1.1. Quản lý rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rừng
Khoa học về quản lý rừng (QLR) đã được hình thành từ cuối thế kỷ thứ 18,
đầu thế kỷ 19. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên
tục; khi gỗ có giá trị thương mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng
cách nâng cao năng suất, sản lượng gỗ trên một đơn vị diện tích; trên cơ sở các giải
pháp kỹ thuật tạo rừng, nuôi dưỡng, khai thác, thương mại dần dần trở thành các
môn khoa học được nghiên cứu áp dụng.
Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học QLR luôn nhằm mục tiêu
sản lượng ổn định, nghĩa là năm sau không ít hơn năm trước; từ đó các lý thuyết về
điều chỉnh sản lượng theo diện tích, theo cấp năng suất để hàng năm có thu hoạch
gỗ, thu nhập đồng đều đã được xây dựng. Việt Nam, sau khi đất nước hoàn toàn
thống nhất, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo ngành lâm nghiệp tăng cường nghiên cứu
và áp dụng các thành tựu của khoa học quản lý rừng nhằm giữ vững sản lượng khai
thác ổn định và không lạm dụng vào nguồn tài nguyên rừng. Ban Bí thư Trung ương
Đảng ban hành Chỉ thị 13-CT/TƯ về “Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”. Kết quả thực hiện Chỉ thị nói riêng,
các nhiệm vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung thời gian qua đã
có nhiều chuyển biến tích cực song thực tế cho thấy, còn một số khó khăn, hạn chế,
đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện hiệu quả đồng bộ nhiều giải pháp. Luật Lâm nghiệp
(Luật số 16/2017/QH14) được Quốc hội khóa 14, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Luật gồm 12 chương, 108
điều quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại
lâm sản. Luật Lâm nghiệp đã thể chế hóa được các chủ trương lớn của Đảng: Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết 24-NQ/TW

về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

* Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rừng.
- Yếu tố điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, cơ sở hạ tầng.
1.1.1.2. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng và quản lý rừng
* Khái niệm về cộng đồng
- Trong đời sống xã hội “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng
trên những quan điểm và góc nhìn khác nhau:
+ Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó
và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy. (Lê Thị Mỹ
Hiền, 2005).
+ Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tình hoặc
một quốc gia và được xem như một khối thống nhất; “Cộng đồng là một nhóm
người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối
quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc
có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”. (Lê Thị Mỹ Hiền, 2005).
+ Theo Lê Hồng Phúc (2007): “Cộng đồng là một tập hợp người với những
đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hóa, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc kinh tế xã hội
tương tự, các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính địa phương, chủng
tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập trong những vấn đề đặc biệt
hoặc là những ràng buộc chung khác”.

Cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của
khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng
chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong
sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. (Sổ tay hướng dẫn phát triển cộng đồng do
PGS. TS Lê Hoài An, TS Ngô Quang Tùng chủ biên).
+ Theo Ts Nguyễn Văn Phương, ĐH Luật Hà Nội cho rằng, mỗi văn bản
pháp luật lại có khái niệm khác nhau về cộng đồng, Luật Đất đai quan niệm cộng
đồng theo hướng này, Luật Dân sự xác định theo hướng kia. Điều đó có nghĩa là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

không thể coi khái niệm cộng đồng ở văn bản pháp luật khác là cơ sở để xác định
nội hàm về cộng đồng trong Luật BVMT.
+ Theo các chuyên gia môi trường, cộng đồng là “một nhóm công dân chung
sống tại một khu vực địa lý, cùng chia sẻ một hệ thống giá trị, các nhu cầu và lợi ích
chung”. Xét trên bình diện quản lý môi trường, đây là nhóm công dân trong xã hội
không phải những người gây ô nhiễm cũng không phải nhà quản lý. Nhóm công dân
ấy chịu sự ô nhiễm và suy thoái môi trường do doanh nghiệp gây ra và chịu sự quản
lý nhà nước của các cấp chính quyền. Họ có quyền lợi chung về môi trường, có
trách nhiệm và sáng kiến trong bảo vệ môi trường.
- Có thể phân ra 2 loại cộng đồng:
+ Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn
có thể có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc
với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung.
+ Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc không

gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở
thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.
* Khái niệm về quản lý rừng
- Khái niệm về quản lý rừng đã được đề cập hàng thập kỷ nay nhưng trên
thực tế vẫn chưa có một định nghĩa trọn vẹn nó. Nhìn nhận một cách tổng quan và
chung nhất thì quản lý rừng là đề cập đến những hoạt động của cộng đồng nhằm
hướng tới việc quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng (Asiaforest
network).
Quản lý rừng là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu
bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng,
cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. (Theo
quy định tại Khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017).
Cộng đồng tham gia quản lý rừng có thể thay thế bằng một cụm từ chung
nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ).
Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có
một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

dường như mọi người đều thống nhất ở Việt Nam, có hai hình thức quản lý rừng
phù hợp với định nghĩa của FAO như sau:
- Thứ nhất là: Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ):
QLRCĐ là một trong những mô hình của lâm nghiệp xã hội hay lâm nghiệp
cộng đồng, đã và đang được chú trọng trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp của
nhiều quốc gia trên thế giới. Với mô hình này, người dân địa phương có trách
nhiệm trực tiếp trong quản lý, bảo vệ rừng và nhận được lợi ích cụ thể từ những

đóng góp đó.
Tại châu Á, tính đến năm 2007, khoảng 18% tổng diện tích rừng đang được
quản lý bởi người dân và cộng đồng địa phương. Do sự tin tưởng vào khả năng cải
thiện cuộc sống và sinh kế cho khoảng 450 triệu người sinh sống trong và gần rừng
nên mô hình QLRCĐ đã thu hút được sự quan tâm của người dân. Tại Việt Nam,
Chiến lược phát triển lâm nghiệp chuyển từ quản lý tập trung của Nhà nước sang xã
hội hóa lâm nghiệp đã được định hình và từng bước thực hiện từ những năm 1990.
Đặc biệt, vào những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển khung thể chế về
QLRCĐ và những chính sách liên quan, mô hình QLRCĐ đã trở thành mô hình
chính thống trong quản lý tài nguyên rừng, hướng đến quản lý bền vững tài nguyên
rừng quốc gia và góp phần nâng cao sinh kế cho người dân địa phương. Tuy nhiên,
trong khi các chính sách, thể chế, cách tiếp cận để phát triển mô hình này đang được
phát triển và cải tiến thì các khía cạnh thực tiễn cụ thể của việc thực hiện chính
sách, việc kiểm chứng kết quả thực hiện cần được tiếp tục nghiên cứu và đánh giá.
Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn
chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở
hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng.
Rừng giao cho cộng đồng quản lý là rừng của làng bản đã được quản lý theo
truyền thống lâu đời (rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước…quản lý theo các luật
tục truyền thống với tinh thần tự nguyện cao); rừng trồng của các hợp tác xã, rừng
tự nhiên đuợc giao cho các hợp tác xã trước đây, nay hợp tác xã giao lại cho các xã,
hoặc các thôn quản lý; rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng với
tính chất thí điểm trong thời gian gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8


- Thứ hai là: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng:
Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc
quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng sở
hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến
việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng (thuỷ
lợi nhỏ, nước sinh hoạt…). Hình thức này bao gồm hai đối tượng:
+ Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng
tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia xẻ lợi ích cùng nhau
trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để báo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho
nhau trong các hoạt động lâm nghiệp…).
+ Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (các
ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà
nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt
động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôI xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng
rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo
các cam kết trong hợp đồng.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, LNCĐ, QLRCĐ là những khái niệm khác
nhau. Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ CĐ quản lý
những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay cộng đồng tham
gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân trong cộng
đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi
ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và
phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản thực hiện bao gồm cả rừng của cộng
đồng và rừng của các thành phần kinh tế khác.
Với cách hiểu như vậy, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng cộng
đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(cộng đồng quản lý rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này vừa phù hợp với
định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng đồng vào
quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

1.1.1.3. Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng
Thực tế cho thấy rằng, giải pháp kỹ thuật tốt trong công tác quản lý bảo vệ
rừng chỉ mới là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để trở thành một giải pháp có ích. Giá
trị của nó chỉ thể hiện khi người sử dụng thấu hiểu, chấp nhận nó trở thành của cải
vật chất. Do vậy, sự cùng tham gia của cộng đồng ngày càng được chấp nhận rộng
rãi như một nguyên tắc bền vững để quản lý tài nguyên rừng trên bình diện quốc
gia, quốc tế. Mục đích chính của sự tham gia cộng đồng là lôi kéo mọi người đóng
góp tài năng, trí tuệ và công sức vào quá trình quan lý tài nguyên và phát triển kinh tế.
- Cộng đồng là những chủ thể quản lý rừng: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
đưa ra hình thức quản lý rừng ở cấp xã, nơi mà người dân địa phương sinh sống và
đóng vai trò vừa là người quản lý vừa là chủ rừng.
- Cộng đồng không chỉ là những người bảo vệ mà còn là những người có
quyền ra quyết định.
- Cộng đồng là người theo dõi, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
các giải pháp bảo vệ và phát triển về rừng.
- Quản lý rừng dựa vào cộng đồng không tạo ra những tổ chức, cơ quan mới
mà nó dựa vào cơ cấu hiện hành để tồn tại.
- Ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ hoặc các
điều về quyền và nghĩa vụ của các chủ rừng. Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền
núi có thể sống bằng nghề rừng, có thu nhập bảo đảm từ rừng. Quyền của người dân
sống ở vùng lõi các rừng đặc dụng, rừng bảo tồn với các ban quản lý rừng, các vườn
quốc gia. Người dân địa phương cần có quyền tiếp cận rừng, được khai thác các lâm
sản phụ như mây, tre, nứa, cây dược liệu, được xen các cây hoa màu, cây dược liệu

dưới tán rừng để bảo đảm cuộc sống
1.1.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát
triển rừng tại địa phương
Ở Việt Nam hệ thống pháp luật quy định quyền sở hữu và sử dụng rừng, đất
rừng cho các thành phần kinh tế. Hệ thống chính sách xác định những biện pháp hỗ
trợ và khuyến khích cho phát triển rừng từ phía Chính phủ. Theo Nguyễn Bã Ngãi
(2009), pháp luật và chính sách cơ bản cho quản lý rừng được thể hiện trong hai bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

luật lớn, đó là Luật đất đai năm 2013 và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004,
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 và các văn
bản chính sách khác.
Liên quan đến các chính sách hưởng lợi trong quản lý rừng có các văn bản như:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 178/2001/QĐ-TTg ra ngày
12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ NN&PTNT và Bộ
Tài chính ra ngày 3/9/2003 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg,
Quyết định 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thí
điểm giao rừng cộng đồng ở Tây Nguyên và Thông tư 17/2006/TT-BNN ngày 14/03/2006
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quyết định này.
- Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ban hành hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.
- Công văn số 2324/BNN-LN (2007) hướng dẫn khai thác rừng cộng đồng.

- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
- Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo
quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Nghị định số 25/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Về tổ chức
quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
- Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị định số 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá
các loại rừng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh,
bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.
- Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 về
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phụ sự nghiệp thực hiện Nghị định số

75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015.
- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng chính phủ
về ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ.
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu
hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
- Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất.
- Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn
2011 - 2020;
- Luật Lâm nghiệp Việt Nam số 16/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 15/11/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019, thay
thế Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11.
Nhìn chung các văn bản pháp quy trên ở mức độ nào đó đều đề cập đến
chính sách hưởng lợi trong quá trình quản lý và khai thác rừng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào cộng đồng là một xu hướng tất yếu trong
công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lý, sử dụng đất
rừng nói riêng tại các nước trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về lĩnh vực quản lý này, bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

viết trình bày các khái niệm về “cộng đồng”, “quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào
cộng đồng” và các hình thức, các loại hình quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào cộng

đồng như đất rừng do cộng đồng tự công nhận từ lâu đời; được chính quyền địa
phương công nhận thông qua hình thức giao đất, giao rừng cho cộng đồng địa
phương quản lý và sử dụng ổn định lâu dài; do các tổ chức nhà nước khoán cho các
cộng đồng quản lý và bảo vệ theo các hợp đồng khoán. Theo thống kê của Tổng cục
Lâm nghiệp tính đến 20/11/2017 cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư thôn, chủ yếu
là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản lý và sử dụng
2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm nghiệp) để xây dựng
và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm 68,6%) và
876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích đất lâm nghiệp do cộng
đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy hoạch cho mục đích lâm
nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng
đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của cả nước (12.873.815 ha). Trong
diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên
chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý
chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng
quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau:
- Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài (có
quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, sau đây gọi tắt là giao)
với diện tích 1.643.251,2 ha tương đương 58,8% diện tích đất lâm nghiệp do cộng
đồng quản lý và sử dụng.
- Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời
nhưng chưa được Nhà nước giao (chưa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp pháp nào, gọi
tắt là chưa giao) với diện tích 247.029,5 ha tương đương 8,9%. Đó là các khu rừng
thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho
cộng đồng.
- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức
nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ…) được các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng lâu
năm, 50 năm, gọi tắt là nhận khoán với diện tích 902.662,7 ha tương đương 32,3%.
Nếu xét về vùng địa lý, vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất với
1.893.300,9 ha, chiếm 67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng
quản lý trên cả nước. Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha, vùng Tây
Nguyên 62.422,3 ha và Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng còn lại diện tích đất
lâm nghiệp giao cho cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số tỉnh không có diện tích
rừng và đất rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ.
Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều
được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc và nhóm hộ hoặc
nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dòng tộc quản lý thường
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán
truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn
thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích tự cùng nhau liên kết để quản lý thường
ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến phương thức sản
xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn.
Chính từ cơ sở này mà quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam đang dần hình thành
theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng vùng, đó là quản lý rừng cộng
đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế và quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu,
vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều
kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm
từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm nhà,
củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được quy
định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính sách

riêng về quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất
và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất
của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh tế
rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh nghiệp
cộng đồng cho quản lý rừng vŕ chế biến lâm sản, v.v. hoạt động theo luật doanh
nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn sẽ tiến tới thực sự là chủ thể
đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.
Đề tài lựa chọn kinh nghiệm của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai làm cơ sở
thực tiễn để nghiên cứu. Vì có sự tương đồng về công tác quản lý, bảo vệ rừng; điều
kiện tự nhiên; diện tích; dân tộc; văn hóa…
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng
về các khía cạnh như: cải tiến chính sách; thể chế tiếp cận; phát triển công nghệ trên
cơ sở kinh nghiệm bản địa để phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng như:
Nghiên cứu của Arnol, JEM và Steward (1989) đã kết luận rằng “Mặc dù có
sự suy thoái về rừng cộng đồng và quản lý tài nguyên sở hữu công cộng (CPRM Common Pool Resources Management), chúng vẫn còn đóng một vai trò rất quan
trọng trong hệ thống lâm nghiệp và trong đời sống dân nghèo”. Để tiến tới việc
quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững Các tác giả cho rằng cần dành ưu
tiên cao cho việc sửa đổi chính sách, sự yếu kém và sai sót của luật lệ hiện đang phá

huỷ các tổ chức quản lý tài nguyên sở hữu công cộng hoặc đang khuyến khích việc
tiếp tục tư nhân hoá.
Nghiên cứu của Basu (1987) chỉ ra các vấn đề lâm nghiệp được phân tích
dựa trên quan điểm của những cộng đồng sống tại rừng. Tác giả đề nghị một chính
sách lâm nghiệp mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc và để lôi cuốn nhân
dân tham gia vào quá trình quản lý rừng.
Theo Denr (2001) mặc dù chính sách lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều
quốc gia, tuy nhiên việc thực hiện chính sách cũng thường gặp các trở ngại như:
- Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách.
- Tiếp cận từ trên xuống và thiếu linh hoạt.
- Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến thức và
năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng.
- Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu kỹ năng thúc đẩy để quản lý rừng dựa
vào cộng đồng có sự tham gia vào tiến trình ra các quyết định ở địa phương.
- Thiếu các khung pháp lý để hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng. Nhận thức chưa
đầy đủ của một đại bộ phận và nhân viên lâm nghiệp về chính sách lâm nghiệp cộng
động hiện hành và tổ chức thực hiện nó.
- Thiếu công bằng và rõ ràng trong phân bổ lợi ích từ rừng.
Để thực hiện Quản lý rừng cộng đồng (CFM) điều đầu tiên cần có là sự đổi
mới về chính sách, thể chế và quan điểm tiếp cận, phát huy dân chủ trong quản lý
tài nguyên thiên nhiên.
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) hai tác giả cho rằng, nếu chúng

ta nhận thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc cần
thiết để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng chính là
mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động đó, phải
chú trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó là vấn đề sinh kế.
Theo Chokkalingaman Ravindranath (2001) chỉ ra rằng rất nhiều chương
trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi rừng đã thiếu sự chú trọng dài hạn tới
hai yếu tố sinh thái - kinh tế xã hội. Chúng thường khởi đầu với sự nhiệt tình trong
việc đầu tư kinh phí cũng như phổ biến kỹ thuật cho cộng đồng địa phương nhưng ở
giai đoạn cuối của dự án, sự chú trọng này bị giảm sút hoặc thậm chí mất đi với một
nguyên nhân không rõ ràng. Chính thực tế này đã làm giảm sự quan tâm của cộng
đồng và kết quả của việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng không được như mong đợi.
Theo Chandra Bahadur Rai (2000) và báo cáo: “NSCFP - Nepal Swiss
Community Forestry Project - Dự án LNCĐ của Thụy Sỹ tại Nepal năm 2001” đã
đề cập đến các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài nguyên rừng
đơn giản có sự tham gia (bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ) ở các nước Nepal, Thái
Lan, Philippines được thiết lập gồm các nội dung hướng dẫn chính như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm xác định kích thước và số ô mẫu
điều tra, phương pháp đo đếm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

- Phân tích dữ liệu: Chất lượng tái sinh, dự đoán trữ lượng, sản lượng gỗ củi,
cỏ, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ.
- Lập kế hoạch quản lý rừng, phân loại rừng chức năng theo kiến thức bản
địa, kế hoạch quản lý tái sinh, khai thác gỗ củi, cỏ, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ đất, nước và phương pháp giám sát có sự tham gia.

Năm 2000, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới (CIFFOR) đã đưa ra
tài liệu hướng dẫn bao gồm các phương pháp như xác định vấn đề, chủ đề điều tra
rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết quả điều tra.
Trong đó đã phối hợp các phương pháp điều tra thông thường với PRA và sử dụng
công nghệ thông tin để mô hình hóa nhằm dự đoán thể tích cây rừng theo 01 và 02
nhân tố đường kính (D) và chiều cao (H), loài cây: V = f (D,H, loài cây) từ đây lập
biểu đơn giản để hỗ trợ cho việc dự báo thể tích, trữ lượng rừng.
Các tác giả Gallertti và Arguelless (1987) đã trình bày khái niệm lập kế
hoạch và mô tả sự thực hiện theo kinh nghiệm của chương trình thí điểm quản lý
rừng đơn giản và có sự tham gia này. Việc đưa người dân vào quá trình lập kế
hoạch là một nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi phải có sự đơn giản hóa và công khai
trong lập kế hoạch và thực hiện. Để cho các kế hoạch lập ra thành công cần phải
dựa vào sự hỗ trợ của Thống đốc bang và các cán bộ cao cấp ở Liên bang, các tiêu
chuẩn khác cũng quan trọng để thực hiện là thái độ của nhân dân địa phương, quản
lý lâm sinh đúng đắn, công nghiệp hoá, marketing sản phẩm và các vấn đề tổ chức.
Brink (1988) tập trung nghiên cứu vào việc quản lý và tiềm năng sử dụng
rừng thôn bản được xây dựng theo một dự án toàn quốc về năng lượng không
thường lệ của Chính phủ Vương quốc Thái Lan. Việc xây dựng và kết quả của các
khu rừng thôn bản đã được xem xét một cách có phê phán. Dân làng đã không tham
gia vào việc xây dựng kế hoạch và không có các kế hoạch để quản lý hoặc để phân
bố lợi ích được thoả thuận với dân. Trong khi đó các tầng lớp dân nghèo đặc biệt
cần phải phụ thuộc và việc đến các khu rừng để chăn thả gia súc, thu hái tài nguyên
lâm sản như củi đun, hoa quả tại rừng… Trường hợp này là một điển hình minh hoạ
sự cần thiết việc cộng đồng địa phương phải tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×