Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2010 - 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

DIỆP THỊ HỒNG VÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

DIỆP THỊ HỒNG VÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Tiến

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2017” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận
văn hoàn toàn trung thực, là quá trình tích lũy tri thức, nghiên cứu khoa học và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được
chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ. Thành tựu, những
đóng góp luận văn xuất phát từ những cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn trong quá
trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Diệp Thị Hồng Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí
cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Tiến, người đã hết lòng
hướng dẫn tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp & PTNN, Phòng thống kê
huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, dữ liệu và
khảo sát thực tế để thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, do năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu và nguồn tư liệu còn hạn chế,

địa bàn nghiên cứu phức tạp nên không tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất
định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè để tiếp tục
nghiên cứu và giải quyết thấu đáo hơn những vấn đề còn tồn tại của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Diệp Thị Hồng Vân

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu............................................................... 6
5. Đóng góp chính của đề tài .................................................................................. 8
6. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP ............... 10
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 10

1.1.1. Các khái niệm và vai trò của nông nghiệp .................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................................. 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp ..................... 16
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp. ............................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 26
1.2.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ .......... 26
1.2.2. Tổng quan về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 2017 .................................................................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 33

iii


Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 .................................................................................... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................ 34
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ................................................................... 34
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ......................................................................................... 37
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 39
2.1.4. Đánh giá chung .......................................................................................... 45
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017 .... 47
2.2.1. Khái quát chung ......................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương theo ngành .................. 51
2.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp huyện Phú Lương ................ 65
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 70
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN PHÚ LƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN TỚI 2030 ...................... 71
3.1. Các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển .................................... 71
3.1.1. Quan điểm.................................................................................................. 71

3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 72
3.1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương đến năm 2020, tầm
nhìn tới 2030 ....................................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương ........................................................................................................... 80
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thúc đẩy phát triển nông sản huyện Phú
Lương trong điều kiện thực tế ............................................................................... 80
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn lao động .. 81

iv


3.2.3. Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng thị trường
tiêu thụ nông sản .................................................................................................. 82
3.2.4. Xây dựng và triển khai các dự án trọng điểm nhằm đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới .................................................................. 82
3.2.5. Thu hút vốn đầu tư và huy động vốn............................................................ 83
3.2.6. Xây dựng CSHT hiện đại và phát triển KHCN, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường................................................................................ 84
3.2.7. Tăng cường liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế trong sản xuất, khai
thác và chế biến nông sản ..................................................................................... 85
3.2.8. Giải pháp để hoàn thiện các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp................... 85
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCGTSX

Cơ cấu giá trị sản xuất

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐKTN, TNTN


Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

ĐTH

Đô thị hóa

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX, HTXNN

Hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp

KHKT, KHCN

Khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ


KT - XH

Kinh tế - xã hội

NTM

Nông thôn mới

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PTBV

Phát triển bền vững

PTNT

Phát triển nông thôn

TCH

Toàn cầu hóa

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TDMNBB


Trung du miền núi Bắc Bộ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VTĐL

Vị trí địa lý

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU


Bảng 1.1 Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2017 ..................................................................................... 31
Bảng 1.2. Quy mô và cơ cấu GTSX nông nghiệp (theo giá thực tế) phân theo
ngành tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2017 ................................ 33
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2017 ....... 35
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2017 .......................... 37
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu GTSX nông - lâm - ngư nghiệp của huyện Phú
Lương giai đoạn 2010 - 2017 (giá thực tế) ....................................... 49
Bảng 2.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp huyện Phú
Lương giai đoạn 2010 - 2017 ........................................................... 50
Bảng 2.5. GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp của huyện Phú Lương giai
đoạn 2010 - 2017 ............................................................................. 51
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng lương thực có hạt huyện Phú Lương giai đoạn
2010 - 1017 ..................................................................................... 53
Bảng 2.7. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Phú Lương năm
2017 phân theo đơn vị hành chính .................................................... 55
Bảng 2.8. Phát triển cây ngô của huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 1017 ....... 56
Bảng 2.9. Thực trạng trồng cây hằng năm giai đoạn 2010 - 2017 ..................... 56
Bảng 2.10. Tình hình sản xuất chè giai đoạn 2010 - 2017 ................................. 57
Bảng 2.11. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Phú Lương giai
đoạn 2010 - 2017 ............................................................................. 60
Bảng 2.12. Dịch vụ nông nghiệp huyện Phú Lương giai đoạn 2010-2017 ......... 62
Bảng 2.13. Sản xuất lâm nghiệp huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017 ........ 63
Bảng 2.14. Sản xuất thủy sản huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017 ............ 64
Bảng 3.1. Dự báo tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Phú Lương
giai đoạn 2017 - 2020 ...................................................................... 77

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Quy mô GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2017 ............................... 30
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................... 36
Hình 2.2. Quy mô dân số huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017 ........................... 40
Hình 2.3. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương ......................42
Hình 2.4. Cơ cấu GTSX (giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế huyện Phú
Lương giai đoạn 2010 -2017 ......................................................................48
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương năm 2017 .....52
Hình 2.6. Diện tích, sản lượng chè giai đoạn 2010 - 2017 ........................................58
Hình 2.7. Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 - 2017.................65

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, là ngành trực tiếp sản xuất ra lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết
yếu cho con người, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, góp
phần rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị của các quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Nước ta đi lên từ một nước thuần
nông, từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay vươn lên thành nước xuất khẩu gạo lớn
thứ hai thế giới sau Thái Lan. Hiện nay, dù các ngành khác như công nghiệp, dịch vụ
phát triển mạnh mẽ nhưng nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng
đảm bảo an ninh lương thực cho con người.
Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, văn hóa của khu Đông Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội giữa vùng Trung du miền núi với vùng Đồng bằng Bắc Bộ; phía bắc tiếp giáp với

tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội; diện tích tự
nhiên 3533 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Thái Nguyên,
Thành phố Sông Công, Thị xã Phổ Yên và 06 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai,
Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Phú Lương là một huyện trung du miền núi của tỉnh
Thái Nguyên với 14 xã và 02 thị trấn. Ngành nông nghiệp chiếm trên 40% tổng giá trị
sản xuất toàn huyện, lao động chiếm khoảng 80% tổng số lao động. Trong những
năm qua được sự quan tâm của các ngành, các cấp, huyện đã cố gắng khai thác có
hiệu quả những tiềm năng hiện có để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, kinh tế huyện
còn gặp nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh. Hiện nay, Phú Lương đã và
đang trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, nền kinh tế có sự
phát triển đa dạng, tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch phù hợp
với xu thế chung.

1


Trong bối cảnh mới của đất nước, kinh tế huyện Phú Lương đang đứng trước
những cơ hội và thách thức lớn. Việc đánh giá đầy đủ tiềm năng và thực trạng phát
triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp thiết. Từ đó, xác
định các mục tiêu, phương hướng trong giai đoạn tới nhằm phát triển cân đối, hài hòa
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Đây là điều kiện, là cơ sở để nền
kinh tế huyện Phú Lương hòa nhập vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú
Lương và củng cố thêm kiến thức phục vụ cho công tác chuyên môn của bản thân, tôi
đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2017’’.

2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của thế giới cũng như trong nền kinh
tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Vì vậy, nông nghiệp được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
Ngay từ thế kỉ 18, Chủ nghĩa trọng nông đã hình thành ở Đức, Ba Lan, Thụy Sĩ
và nhiều nước khác, nhưng đặc biệt phát triển ở Pháp. Người đầu tiên và tiêu biểu cho
học thuyết này là Francois Quesnay (1694-1774). Chủ nghĩa trọng nông cho rằng
nguồn gốc thuần túy của sự giàu có của mỗi quốc gia là từ sản xuất nông nghiệp hay
các dạng phát triển đất đai khác. Những tư tưởng kinh tế của Francois Ques nay được
coi là một trong những tiền thân của trường phái kinh tế học cổ điển của Adam Smith
sau này.
Jean Fourastie - một nhà kinh tế học người Pháp ở thế kỉ 18 đã nghiên cứu một
cách tổng hợp, có hệ thống và đưa ra lý thuyết “ba khu vực hoạt động kinh tế - xã
hội”. Theo lý thuyết này, tất cả các hoạt động kinh tế được chia thành 3 khu vực hoạt
động cơ bản (nông nghiệp, công nghiêp - xây dựng, dịch vụ). Trong đó, nông nghiệp
là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, … và việc sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung.

2


Còn “Học thuyết kinh tế” của C.Mác khẳng định: sự phát triển nông nghiệp giữ
vai trò rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người bởi vì con
người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác.[15]
Nhà lịch sử kinh tế Mỹ Walter W.Rostow, trong cuốn “ Những giai đoạn phát
triển kinh tế” (1960) đã đưa ra một cách tổng hợp theo lịch sử về những bước khởi
đầu về quá trình phát triển kinh tế hiện đại ở 5 châu lục. Theo mô hình Rostow, quá
trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành năm giai đoạn và tương ứng
với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển

của giai đoạn ấy. Ở xã hội truyền thống, hoạt động nông nghiệp thuần túy và mang
những đặc trưng nổi bật nhưng năng suất thấp, không có tích lũy, tự cấp tự túc, sản
lượng nông nghiệp có thể tăng do mở rộng diện tích đất canh tác (quảng canh) hoặc
bắt đầu có cải tiến về tưới tiêu, thủy lợi, giống cây trồng mới. Đến các giai đọan sau,
nông nghiệp được đầu tư KHKT và thương mại hóa, giữ vai trò quan trọng trong nấc
thang phát triển nhân loại.
2.2. Ở Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu về nông nghiệp và những vấn đề liên quan đến
nông nghiệp ở nước ta như: “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam” (2001) của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn, NXB
Khoa học xã hội Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra quan niệm về cơ sở
hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí của cơ sở hạ
tầng nông thôn đối với quá trình CNH,HĐH.
Tác phẩm “Nông nghiệp Thế giới bước vào Thế Kỷ XXI” (2001) do Nguyên
Điền chủ biên trình bày có hệ thống về tình hình nông nghiệp thế giới thời kỳ công
nghiệp hoá. Tác giả đã tổng quan nông nghiệp thế giới thế kỷ XX, đồng thời đưa ra
xu thế phát triển nông nghiệp thế giới và của Việt Nam đầu thế kỷ XXI.[2]
Giáo trình “Kinh tế nông nghiệp” của tác giả Vũ Đình Thắng xuất bản năm
2006 đã trình bày tổng quan về hệ thống quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN và toàn bộ những vấn đề kinh tế học thuộc lĩnh vực
sản xuất và thương mại của nông nghiệp.
Một số nghiên cứu khác đã phân tích một cách sâu sắc thực trạng vấn đề “Tam
nông” - nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta những năm gần đây như: “Thực

3


trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân hiện nay” do Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn tháng 4/2007; “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn trong thời kỳ mới” (2007) của tác giả Lê Quang Phi, NXB Chính trị quốc gia;
“Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” (2007) của tác giả Hồ Văn
Thông, NXB Chính trị quốc gia; “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau”(2008) của tác giả Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện Chính sách và
chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB Chính trị quốc gia.
Trong cuốn “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2008 của
tác giả Đặng Văn Phan đã đề cập đến các vấn đề lí luận và thực tiễn của TCLTNN
như khái niệm, nhân tố và hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói chung, thực
trạng TCLTNN Việt Nam nói riêng.
Tác giả Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên) cuốn “Giáo trình địa lí kinh tế xã hội Việt
Nam” tập I xuất bản năm 2009 đã phân tích và đánh giá sâu sắc các nguồn lực tự
nhiên và kinh tế xã hội đối với sự phát triển nông nghiệp và địa lí các ngành nông
nghiệp Việt Nam.[8]
Tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) với hai cuốn sách “Địa lí kinh tế - xã hội
đại cương” (2005) và “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam” (2013) đã đưa ra hệ thống
cơ sở lí luận và thực tiễn rất cụ thể vai trò của nông nghiệp trong hệ thống KT-XH và
đời sống con người nói riêng, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển và
phân bố nông nghiệp nói chung. Đặc biệt, trong cuốn “Địa lí nông lâm thủy sản Việt
Nam” (2013), tác giả đã phân tích cụ thể địa lí các ngành nông nghiệp và các vùng
nông nghiệp ở Việt Nam.[17]
2.3. Ở Thái Nguyên
Liên quan tới vấn đề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể kế tới một
số nghiên cứu sau:
“Quá trình thực hiện quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân Thái Nguyên”
(1945 - 1957) của tác giả Nguyễn Duy Tiến, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, năm
2002; Lịch sử ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên (19452010) của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Các luận văn
thạc sĩ: “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển

4



dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái
Nguyên” của tác giả Ngô Xuân Tình (Đại học Thái Nguyên - 2007); Luận văn của tác
giả Nguyễn Văn Sơn (chuyên ngành Địa lí) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái
Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững” (Đại học Thái Nguyên năm 2010); Luận
văn Thạc sĩ (Chuyên ngành Lịch sử Việt Nam): “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)” của Bùi Thanh
Tùng, năm 2010 (trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên); Luận văn thạc sĩ
kinh tế “Những giải pháp chính nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên”, của Đinh Bộ Sơn, năm
2013 (Đại học Thái Nguyên);
Các công trình trên là những nghiên cứu rất có giá trị, đặc biệt về mặt lí luận
khoa học về phát triển kinh tế nông nghiệp, đó là cơ sở khoa học để tác giả kế thừa và
vận dụng vào nghiên cứu đề tài phát triển nông nghiệp ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2017.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, luận văn tập
trung đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2017
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc
đẩy nền nông nghiệp của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp để vận dụng vào địa bàn
cấp huyện dưới góc độ địa lí học;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp của huyện;
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Phú Lương giai đoạn
2010 - 2017;
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và đánh giá sự phát triển nông

nghiệp trên toàn bộ địa bàn huyện Phú Lương với 14 xã và 02 thị trấn.

5


- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển
nông nghiệp bao gồm các ngành: nông, lâm, thủy sản huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, trọng tâm nghiên cứu sự phát triển và phân bố theo ngành, theo lãnh thổ (hộ
gia đình, trang trại, hợp tác xã).
- Về thời gian:: Các số liệu được sử dụng trong luận văn được cập nhật trong
giai đoạn 2010 - 2017.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm tổng hợp, lãnh thổ
Tư duy địa lí là tư duy gắn với lãnh thổ, vì bất cứ đối tượng địa lí nào cũng
gắn với một lãnh thổ cụ thể. Quan điểm lãnh thổ cho rằng, các đối tượng nghiên cứu
không tách rời lãnh thổ mà có mối quan hệ với những lãnh thổ xung quanh cả trên
phương diện tự nhiên cũng như phương diện kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu nội
dung đề tài phải gắn với lãnh thổ, phải đặt đối tượng nghiên cứu trong một không
gian lớn hơn mới so sánh, cắt nghĩa một cách chính xác và khoa học. Vận dụng quan
điểm lãnh thổ trong nghien cứu đề tài này nhằm thấy được sự phân hóa rõ rệt trong
phát triển nông nghiệp giữa huyện Phú Lương với các huyện khác trên địa bàn tỉnh;
đồng thời, lí giải những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau đó.
* Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống, trong đó bao gồm nhiều phân hệ
(hệ thống nhỏ) có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Đồng thời bản thân đối tượng
cũng chỉ là một phần trong những hệ thống lớn hơn. Sự thay đổi của một phân hệ sẽ dẫn
đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu nông nghiệp ở huyện Phú Lương là luôn xem
xét nền nông nghiệp của Phú Lương là một hệ thống bao gồm các phân hệ nông nghiệp

theo ngành và theo lãnh thổ. Bản thân nền nông nghiệp có mối liên hệ và chịu tác động
của các ngành kinh tế khác trong huyện như công nghiệp, dịch vụ trong huyện cũng như
trong phạm vi của tỉnh Thái Nguyên, vùng TDMNBB và rộng hơn nữa là cả nước.
* Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, quan điểm kinh tế được coi trọng là lẽ
tự nhiên. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể như

6


tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,..trong cơ chế thị trường, việc sản xuất phải đem
lại lợi nhuận và tất nhiên khó có thể chấp nhận sự thua lỗ triền miên. Tuy nhiên, cũng
nên tránh xu hướng có thể gặp phải là phải đạt mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng bằng mọi giá mà bỏ qua các khía cạnh như môi trường, văn hóa...
* Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng địa lí dù lớn dù nhỏ đều phát sinh phát triển riêng của
nó. Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh vào việc nghiên cứu đề tài để thấy được
những biến đổi của các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp
huyện qua từng giai đoạn phát triển, từ đó đánh giá chính xác các triển vọng phát
triển ngành nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Vận dụng quan điểm này thấy được
quá trình hình thành và phát triển ngành nông nghiệp huyện trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
* Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát
triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của
sự phát triển, đó là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.Các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển bền vững phải được tổng hòa, kết
hợp, lồng ghép vào nhau khi có thể một cách có hiệu quả trong các chính sách, cơ
chế, công cụ và quá trình thực hiện chính sách. Vận dụng quan điểm này cho ta thấy

nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp của huyện phải đặt trong mối quan hệ với
xã hội và môi trường để đảm bảo sự phát triển của hiện tại mà không làm tổn hại đến
sự phát triển của thế hệ tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, phân tích, so sánh và tổng hợp tài liệu: Đây là phương
pháp truyền thống thường được sử dụng trong nghiên cứu Địa lí kinh tế - xã hội. Vấn đề
phát triển nông nghiệp là một vấn đề phức tạp. Vì vậy, việc thu thập tài liệu thông qua
nhiều nguồn như: sách báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có liên quan, số liệu thống kê,
tranh ảnh, bản đồ. Từ đó, phân tích chọn lọc để có những tài liệu thực sự cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu của đề tài.

7


* Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để xử lí các
số liệu đã thu thập được theo mục đích đề tài đặt ra, tính toán các chỉ số phát triển, tỉ
trọng của các ngành qua các thời kì để thấy được sự tăng trưởng, phát triển nông
nghiệp huyện.
* Phương pháp thực địa: Phương pháp thực địa là phương pháp cần thiết để bổ
sung cho các tư liệu đã thu thập được có cơ sở thực tiễn. Mặt khác, cũng là cơ sở để
những đánh giá, kết luận của đề tài mang tính khách quan và xác thực hơn.
* Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ là những tài liệu tham khảo và cũng là sản
phẩm của quá trình nghiên cứu. Bản đồ dung để thể hiện thực trạng kinh tế, sự phân
bố của các hiện tượng địa lí kinh tế và các mối quan hệ lãnh thổ, trong không gian,
các mối quan hệ giữa chúng và những định hướng phát triển kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng. Do vậy, quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng bản đồ như một
nguồn tư liệu quan trọng và cũng sử dụng bản đồ - GIS như một phương tiện phản
ánh các kết quả nghiên cứu về các vấn đề phát triển và phân bố của nông nghiệp
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
* Phương pháp dự báo: Phương pháp dự báo giúp ta định hướng chiến lược, xác

định các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt của đối tượng nghiên cứu địa lí
kinh tế một cách có kết quả, có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế
phát triển của hiện thực.
5. Đóng góp chính của đề tài
- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp
và vận dụng vào nghiên cứu ở địa bàn của huyện trung du miền núi;
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của nông nghiệp
huyện Phú Lương;
- Đưa ra bức tranh phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Phú Lương giai
đoạn 2010 - 2017;
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương theo
hướng hiệu quả và bền vững.

8


6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Phú
Lương đến năm 2020, tầm nhìn tới 2030.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm và vai trò của nông nghiệp
1.1.1.1. Các khái niệm về nông nghiệp
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không
chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật. Nông nghiệp
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ. Nông
nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và thủy sản.[15]
b. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản lượng
sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai
thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bước nâng cao
hiệu quả sản xuất.[3]
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế nói chung và bảo đảm sự sinh tồn của loài người nói riêng.
Ănghen đã khẳng định: “nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ
thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế”.
Về mặt lý luận, vai trò của nông nghiệp được thể hiện chủ yếu ở một số điểm
sau đây:
a. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của
con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là
lương thực. Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động vật
hoang, trồng các loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi, cây trồng. Sự ổn định
bước đầu của dân số thế giới là từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở
lương thực, thực phẩm.[15]

10



Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nông nghiệp ngày càng được mở rộng,
các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. Các Mác đã khẳng
định :”Con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác’’. Ông
đã chỉ rõ: Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người,… và việc
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi lĩnh
vực sản xuất nói chung[15]. Điều này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nông
nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
cũng như sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Từ đó, chúng ta có thể khẳng
định ý nghĩa to lớn của vấn đề lương thực trong chiến lược phát triển nông nghiệp và
phân công lại lao động xã hội. Cho đến nay, chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu,
có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.
b. Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu để
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến. Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp dệt, da và đồ
dùng bằng da... đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.[15]
Đặc biệt đối với những nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ
phận đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản nếu tính trên đơn vị diện tích, có thể
tạo việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với số việc làm của chính
khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông
sản được tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường
trong nước và quốc tế. Vì thế, trong giới hạn nhất định, nông nghiệp có ảnh hưởng
đến sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp và ngược lại, thông qua công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp tăng lên
nhiều lần về giá trị cũng như khả năng cạnh tranh. Đồng thời góp phần mở rộng thị
trường, sản xuất nông nghiệp phát triển. Một thước đo về vai trò quan trọng của nông

nghiệp đối với các ngành công nghiệp chế biến là tỉ lệ đóng góp của nông sản với tư
cách là nguyên liệu trong tổng giá trị sản phẩm của ngành này. Theo WB, trong nhóm

11


17 nước có thu nhập thấp (GDP/người < 390 USD/người/năm), tỉ lệ này trung bình là
96%, cao nhất là 92%; trong 43 nước có thu nhập trung bình (GDP từ 390 - 3500
USD/người/năm), tương ứng là 41% và 91%; trong nhóm 8 nước phát triển (GDP >
3500 USD/người/năm) tỉ lệ này là 14% và 31%.[17]
c. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh
vực hoạt động khác của xã hội
Đây là xu hướng có tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo
ngành trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp
là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Trong giai
đoạn đầu của CNH, phần lớn dân cư hoạt động trong khu vực I và cư trú trong nông
thôn. Quá trình CNH, HĐH vừa tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động và vừa góp phần
tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn lao động dư thừa bổ sung cho công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ thông qua áp dụng KHKT trong nông nghiệp.
Có thể khẳng định, hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp luôn giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang sản xuất nông nghiệp
(trong đó: ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30 -70%) và
tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước đang phát triển là 27%, các nước phát triển là
2%, có những nước trên 50%). Năm 2017, ở Việt Nam có 48,4% lao động trong
ngành nông nghiệp và tạo ra 19,8% giá trị GDP cả nước.
d. Nông nghiệp và nông thôn trở là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp vừa là thị trường đầu vào vừa là đầu ra của các ngành kinh tế khác.
Mặc dù thu nhập của người lao động không cao như các lĩnh vực kinh tế khác nhưng
ở các nước đang phát triển với ưu thế về quy mô dân số, nông nghiệp và nông thôn

thực sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Bởi lẽ sản phẩm của công nghiệp chủ
yếu được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước trước hết là nông nghiệp và
nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu ngành nghề của cư
dân. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng
đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị
trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, sự thay đổi

12


về nhu cầu trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp tới quy mô sản xuất
các ngành phi nông nghiệp.
e. Nông nghiệp tham gia trực tiếp vào khai thác có hiệu quả ĐKTN và TNTN,
góp phần vào việc gìn giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ TNTN và môi trường, đảm bảo
an ninh quốc phòng.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn với việc sử dụng thường xuyên đất đai,
nguồn nước, các loại hóa chất…, với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng,
phủ xanh đất trống đồi trọc… Điều đó ảnh hưởng lớn đến môi trường. Do vậy việc
bảo vệ nguồn TNTN, môi trường sinh thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp
có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.
Đối với vấn đề an ninh quốc phòng, không thể không đề cập đến ngành thủy sản
trong việc gìn giữ chủ quyền an ninh quốc gia.
f. Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu,
mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hóa xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu, tỉ lệ
nông sản xuất khẩu - nhất là dưới dạng thô, có xu hướng giảm đi, nhưng về giá trị
tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy, trong thời kì đầu của quá trình CNH ở nhiều nước,
nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu, tạo ra tích lũy để tái sản xuất và phát
triển nền kinh tế quốc dân.

Ở Việt Nam, năm 2017, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng nông - lâm - thủy
sản chiếm 38% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước với các mặt hàng chủ yếu là
thủy sản, gạo, cà phê, cao su, hạt điều, rau quả...
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với
những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể có. Nghiên cứu các đặc
điểm của nó có vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển,
hoạch định chính sách và tiến hành các biện pháp quản lí có hiệu quả.[15]
1.1.2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
Trong công nghiệp, giao thông, đất đai chỉ là nơi xây dựng nhà xưởng, hệ thống
đường giao thông. Còn trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Thường thì

13


không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ
phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc TCLTNN lệ thuộc
nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai. Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị
hao mòn, bị hỏng đi như các tư liệu sản xuất khác. Nếu con người biết sử dụng hợp lí,
biết duy trì và nâng cao độ phì trong đất, thì sẽ sử dụng được lâu dài và tốt hơn. Tất
nhiên, việc duy trì, nâng cao độ phì trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đầu tư
vốn và sức lao động, phương tiện sản xuất hiện đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu
KHKT và phương tiện sản xuất tiên tiến.
Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm, theo ý
muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của
loài người về sản phẩm. Vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng
đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ

hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên
đơn vị sản phẩm.
1.1.2.2. Sản xuất nông nghiệp mang tính vùng
Ở mỗi vùng có điều kiện đất đai và thời tiết, khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình
thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình
khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều
kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng … trên từng địa bàn
gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu
không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ
nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải
chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi
cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật
phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu
vực.[10]

14


1.1.2.3. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Trong khi đối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô tri, vô
giác thì nông nghiệp có đối tượng sản xuất là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là cơ thể
sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và đồng
thời cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên. Quá trình sản xuất ra sản
phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật chất và năng lượng thông qua sự
sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi[14].Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các
quy luật sinh học không thể đảo ngược.

Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và
quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất
nông nghiệp nào.
1.1.2.4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Bởi vì sản
xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế khác với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn
toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Sự biến thiên về điều
kiện thời tiết - khí hậu làm cho mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều
kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
cây trồng - loại cây xanh có vai trò to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ
nguồn năng lượng Mặt Trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức
ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng
đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông
nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Để khai thác và lợi dụng
nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện
nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón
phân, làm cỏ, tưới tiêu… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng
thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc
bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời
kỳ nông nhàn.

15


×