Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ - QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.61 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO QUỲNH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO QUỲNH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THÁI HÀ
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của
chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc
các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu, tính toán, phân tích của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo
sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn rõ rang, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

ĐÀO QUỲNH NGA


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Thái
Hà, người thầy tận tình dìu dắt chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị cán bộ nhân

viên Phòng Quản lý rủi ro – Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Từ đáy lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu
của tôi, cảm ơn những người bạn thân thiết đã chăm sóc, khích lệ động viên tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Do hạn hẹp về mặt thời gian cũng như yêu cầu bảo mật nguồn thông tin liên
quan đến quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh
nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý Thầy
cô, các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài này đóng góp ý kiến để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

ĐÀO QUỲNH NGA


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Ký hiệu
CNTT
HĐQLRR
NHNN
NHTM
RRTN
QLRR
QTRRTN
TCTD
WTO

Nguyên nghĩa
Công nghệ thông tin
Hội đồng quản lý rủi ro
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Rủi ro tác nghiệp
Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro tác nghiệp
Tổ chức tín dụng
Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4
5

Bảng 1.4
Bảng 1.5

6

Bảng 3.1

7

Bảng 3.2

Nội dung

So sánh sự khác biệt của ba phương pháp lượng
hóa RRTN theo Basel 2
Giá trị Hệ số β cho mỗi mảng nghiệp vụ theo
quy định của Ủy ban Basel
Ví dụ minh họa về một số chỉ tiêu đo lường rủi
ro tác nghiệp
Ma trận rủi ro
Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong giai đoạn
2012-2014
Số liệu lỗi Rủi ro tác nghiệp HDBank theo
nghiệp vụ từ năm 2012-2014.

ii

Trang
21
23
23
27
28
37
50


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT
1

Hình

Hình 3.1

2

Hình 5.1

3

Hình 5.2

Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của HDBank
Khung Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả hướng
theo chuẩn quốc tế
Khung Quy trình QTRRTN hiệu quả hướng
chuẩn quốc tế

iii

Trang
53
65
66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2007-2010 thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ
hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, sụt giá chứng khoán và mất
giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, các Ngân hàng thương mại Việt

Nam (NHTM) không ngoại lệ, cũng nằm trong cơn lốc khủng hoảng tài chính đó.
Một trong những giải pháp khôi phục và phát triển doanh nghiệp nói chung và các
NHTM nói riêng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế là phải nâng cao năng lực cạnh
tranh, duy trì và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tranh thủ cơ hội và đối phó
với những thách thức mới. Để thực hiện thành công các giải pháp nói trên, các
NHTM phải kịp thời cải cách thủ tục hành chính, đổi mới về quy trình tác nghiệp,
nâng cấp công nghệ xử lý nghiệp vụ và quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả của hệ
thống quản trị rủi ro. Hiện tại một số NHTM lớn đã chú tâm xây dựng và tiến tới
hoàn thiện hệ thống quy định, quy trình quản lý rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường và đặc biệt là hệ thống Quản lý rủi ro tác nghiệp
(QLRRTN) hay còn gọi là Quản lý rủi ro hoạt động. QLRRTN đã được các ngân
hàng trên thế giới ứng dụng từ hàng chục năm nay. Tuy nhiên, đối với các NHTM
Việt Nam, chỉ cách đây 5 năm, QLRRTN vẫn là một khái niệm mới mẻ. Trong xu
hướng hội nhập kinh tế như hiện nay, nhiều NHTM mới chủ yếu quan tâm đến rủi
ro tín dụng, sau đó là rủi ro thị trường trong khi chưa mấy quan tâm đến rủi ro tác
nghiệp (RRTN).Việc để xảy ra các RRTN không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về
vật chất và nguồn nhân lực mà còn có thể khiến cho uy tín của ngân hàng bị ảnh
hưởng. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị tổn
thất vì RRTN trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh (nguồn : Báo cáo thực trạng ngành ngân hàng năm 2010 – Viện chiến lược
ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Rõ ràng, vai trò của quản trị RRTN ngày càng có ý
nghĩa quan trọng và việc xây dựng một hệ thống QLRRTN hiệu quả là nhu cầu cấp
thiết đối với mỗi ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài «QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC

1


NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH» đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng công tác Quản trị
rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP.Hồ Chí Minh
(HDBank) trong giai đoạn 2012-2014 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại HDBank.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày những nội dung cơ bản về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác
nghiệp trong các Ngân hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại HDBank.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
tại HDBank.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài sẽ được giải quyết bằng việc trả
lời những câu hỏi sau:
- Rủi ro tác nghiệp là gì ? Tổn thất do rủi ro tác nghiệp gây ra ?
- Quản trị rủi ro tác nghiệp là gì ? Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp ?
- Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại HDBank là gì ?
Các dấu hiệu xuất hiện rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của HDBank ?
- Công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại HDBank đã làm được những gì ? còn
tồn tại những hạn chế gì ?
- Biện pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại
HDBank ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng công tác QTRRTN tại HDBank.
- Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng công tác QTRRTN tại HDBank từ năm
2012 đến năm 2014.

2


6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu
định lượng thông qua việc tính toán vốn dự phòng rủi ro tác nghiệp cho HDBank
theo chuẩn Basel II. Ngoài ra, Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh sử dụng bảng số liệu sự cố rủi ro tác nghiệp để phân tích
thực trạng rủi ro tác nghiệp tại HDBank qua các năm từ 2012-2014.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, bảng biểu sơ đồ và tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có 5 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HDBANK
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HDBANK
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI HDBANK

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
QTRRTN là một vấn đề khá mới mẻ tại Việt Nam và có rất ít đề tài nghiên
cứu viết về vấn đề này. Qua tham khảo một số bài nghiên cứu kinh tế (luận văn tốt
nghiệp, luận văn thạc sĩ, báo cáo nghiên cứu khoa học) của một số tác giả thuộc các
trường Khối Kinh tế, các tác giả đi trước đều chỉ dừng ở việc phân tích nội dung cơ
bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro tác nghiệp ;

đánh giá tình hình quản trị rủi ro tác nghiệp ; tìm ra những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của nó và đưa ra những giải pháp khắc phục chưa có ý nghĩa thực tiễn
thực sự hữu ích, có tính ứng dụng lâu dài và phù hợp. Do một số nguyên nhân chủ
quan và khách quan mà các giải pháp không thể thực hiện một cách trọn vẹn. Điểm
mới của đề tài là tác giả đã chỉ ra rằng : Nền móng cơ sở vững chắc cho hoạt động
QLRRTN tại các NHTM ở Việt Nam chính là khung QLRRTN hướng theo chuẩn
quốc tế bao gồm : chính sách, cơ cấu tổ chức, quy trình và giải pháp phần mềm
QLRRTN trong nội bộ NHTM. Dựa trên các yêu cầu cơ bản theo chuẩn mực quốc
tế, tác giả nhìn nhận ra những mặt được và những mặt còn tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng TMCP Phát triển Tp.Hồ Chí Minh
(HDBank) để đưa ra các giải pháp phù hợp. Một điểm mới nữa của đề tài là tác giả
đã đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả QTRRTN tại HDBank bằng việc sử dụng các
gói bảo hiểm rủi ro tác nghiệp/gói chuyển rủi ro để phòng tránh rủi ro tác nghiệp
cho ngân hàng.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ở một số nước trên thế giới đã có một số nghiên cứu với đối tượng là rủi ro
tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp do các học giả cũng như các chuyên gia
ngân hàng thực hiện. Các nghiên cứu này đã phân tích, chỉ ra vai trò và tầm quan
trọng của việc quản trị rủi ro tác nghiệp.

4


Bài nghiên cứu “Operational Risk Management Policy” tạm dịch “Chính
sách quản lý rủi ro tác nghiệp” của các chuyên gia tài chính thuộc ngân hàng
Black Sea Trade & Development Bank (2009) đã đưa ra định nghĩa đầy đủ về rủi
ro hoạt động, chỉ ra rằng một ngân hàng luôn phải đối mặt với ba loại rủi ro: rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động mà trong đó rủi ro hoạt động có thể
gây ra những thiệt hại to lớn mà ngân hàng không thể ngờ được. Đồng thời bài
viết cũng phân loại các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tác nghiệp theo hai tiêu

chí: các yếu tố nội bộ (bao gồm: con người , quy trình và hệ thống quản trị) và các
yếu tố bên ngoài (bao gồm: thiên tai, sử dụng các chuyên gia tư vấn bên ngoài và
các dịch vụ phần mềm thuê ngoài). Tuy nhiên, điểm hạn chế của bài nghiên cứu là
cách phân loại rủi ro tác nghiệp chưa thực sự thuyết phục và bài nghiên cứu chỉ
dừng ở mức đưa ra các định hướng chung cho việc xây dựng một chính sách quản
lý rủi ro tác nghiệp.
Báo cáo “Stress Testing Operational Risk” của chuyên gia Ali Samad - Khan
(2006),làm việc tại công ty OpRisk Advisory (Mỹ)-hãng tư vấn hàng đầu về quản
trị rủi ro hàng đầu trên thế giới, đã hé lộ một sự thật rằng “Thông thường, rủi ro tín
dụng được nghĩ là rủi ro lớn nhất của ngân hàng. Sự thật rằng, hơn 80% rủi ro tín
dụng của các ngân hàng lại thực sự là rủi ro tác nghiệp”. Báo cáo cũng đưa ra bảng
kết quả nghiên cứu với các số liệu đáng tin về các vụ tổn thất của ngân hàng do rủi
ro tác nghiệp gây ra. Báo cáo cho rằng rủi ro cũng có thể đánh giá bằng việc sử
dụng phương pháp tiếp cận “Likelihood – impact”, tức là tiếp cận việc đo lường rủi
ro dưới hai quan điểm là khả năng xảy ra và mức độ tác động. Likelihood là khả
năng xảy ra rủi ro tác nghiệp, được tính toán dựa trên các số liệu về tổn thất do rủi
ro tác nghiệp gây ra trong quá khứ, trong khi Impact thể hiện các mức độ tổn thất
khi xảy ra rủi ro tác nghiệp. Báo cáo khuyến cáo một số nước châu Á đang áp dụng
một cách cứng nhắc Hiệp ước vốn Basel 2 để xây dựng quy trình quản trị rủi ro tác
nghiệp cho các ngân hàng sẽ thất bại nếu không có sự cải thiện để phù hợp với
hoàn cảnh của mình.

5


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về đề tài quản trị rủi ro tác
nghiệp trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này
chưa phản ánh đầy đủ, chưa đủ chiều sâu và mang lại một ý nghĩa thực tiễn thực
sự hữu ích, có tính ứng dụng lâu dài và phù hợp. Thêm vào đó, hầu như không có

nghiên cứu nào đưa ra được các giải pháp cụ thể, các giải pháp có tính thực tiễn
để nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp ở các Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ ngành tài chính ngân hàng của tác giả Nguyễn Hoài Linh
(2012) với đề tài « QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM» đã phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro tác nghiệp. Đánh giá tình hình quản
trị rủi ro tác nghiệp, tìm ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của nó. Đề xuất
một số biện pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp ở
các Ngân hàng thương mại Việt Nam song các biện pháp này chỉ là những kiến nghị
có tính lý thuyết, không áp dụng được triệt để trong môi trường kinh doanh ngân
hàng tại Việt Nam.
Trong luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh của tác giả Văn Nguyễn
Thu Hằng (2012) với đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” đã trình bày khá kỹ và
đầy đủ lý thuyết về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp. Ngoài ra tác giả
đã nghiên cứu QTRRTN theo các bước cơ bản của một quy trình quản trị rủi ro gồm
Nhận diện rủi ro - Đánh giá rủi ro - Kiểm soát rủi ro - Tài trợ rủi ro. Qua bốn bước
cơ bản trên, tác giả đã có thể đánh giá được toàn diện công tác quản trị rủi ro của
NHTM. Ưu điểm của tác giả là đã xác định được các tiêu chí đánh giá kết quả công
tác QTRRTN và sử dụng các tiêu chí này để đánh giá kết quả của công tác
QTRRTN tại BIDV. Và qua đó, tác giả nhìn nhận ra những mặt được và những mặt
còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro của BIDV để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Một điểm mới nữa của đề tài là tác giả đã đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả

6


QTRRTN trong lĩnh vực công nghệ thông tin thông qua việc xây dựng một hệ thống
kiểm tra tác nghiệp trực tuyến.

Trong khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thái Sơn (2010) với đề tài
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM” tác giả đã nghiên cứu những
nội dung cơ bản về rủi ro tác nghiệp. Tuy nhiên trong phần phân tích Thực trạng
công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Viettinbank, tác giả bị nhầm lẫn khi đánh đồng
quan niệm « Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Viettinbank» và « Quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng Viettinbank ». Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Viettinbank mang tính chất nhận xét chủ quan theo
hướng đề xuất chung chung, chỉ liệt kê mà không có sự phân tích.
Tóm lại, trên thực tế việc phân tích và đánh giá hệ thống quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Tp.Hồ Chí Minh (HDBank) trong thời kỳ
hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu. Do đó, đề tài « QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH » được tác giả chọn nghiên cứu.
1.2 Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1 Giới thiệu về rủi ro tác nghiệp
Theo Khoản 8 Điều 2 trong Dự thảo “Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng” của Ngân hàng nhà nước ngày 10/02/2014 có giải thích “Rủi ro
hoạt động hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định
không đầy đủ hoặc có sai sót; do con người; do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên
ngoài. Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược”
Theo Hiệp ước vốn Basel 2, Rủi ro tác nghiệp là các tổn thất do con người,
do quá trình xử lý công việc, do hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt
động, hoặc do các sự kiện bên ngoài gây ra. Có thể hiểu RRTN là rủi ro phát sinh
do yếu tố con người (cẩu thả, gian lận); sự yếu kém trong hệ thống công nghệ,
thông tin; sự sơ hở, thiếu các quy định của các NHTM. Định nghĩa này bao gồm cả
rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.

7



Rủi ro tác nghiệp bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ thống,
mất điện, lũ lụt, hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân hàng mà không
thể phân loại vào các rủi ro khác. Rủi ro tác nghiệp cũng bao gồm cả rủi ro tuân thủ.
Rủi ro tuân thủ là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh do việc
không tuân thủ pháp luật, quy định, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình
nội bộ hoặc các chuẩn mực đạo đức khác.
1.2.2. Tổn thất do rủi ro tác nghiệp gây ra
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà
còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Những tổn thất
mà ngân hàng phải chịu khi gặp rủi ro tác nghiệp là:
 Hoạt động Marketting và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa ngân
hàng gặp khó khăn khi giới thiệu các sản phẩm mới mà không đảm bảo chất lượng
do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.
 Hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là
không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối
tượng thụ hưởng do sai sót trong hoạt động hạch toán.
 Công nghệ thông tin: Tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ
sở dữ liệu ngừng hoạt động do các sự cố.
 Hoạt động tài chính: Việc định giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không
hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán không được đối chiếu, các hoạt động thẩm định
chưa chính xác sẽ ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
 Quản lý nhân sự: Các hành vi vi phạm pháp luật từ nội bộ nhân viên,
không áp dụng đúng các điều lệ của Bộ Luật lao động dẫn đến tình trạng nhân viên
bất mãn, đình công.
 Uy tín của ngân hàng: Hành vi giao tiếp, ứng xử của nhân viên với khách
hàng không tốt dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng hoặc tạo nên hình ảnh
không tốt về ngân hàng, dẫn đến khách hàng không còn tín nhiệm làm sụt giảm lợi
nhuận của ngân hàng.


8


1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tác nghiệp
1.2.3.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
- Rủi ro do cán bộ ngân hàng :
 Nhân viên thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc
phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép
 Nhân viên không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ ngân hàng
 Nhân viên không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các
văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực
hiện tiết kiệm chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
 Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên
ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
Có nhiều lý do lý giải cho việc cán bộ, nhân viên ngân hàng vi phạm tác
nghiệp. Trong đó, có nguyên nhất do chủ định, cố ý vi phạm, gian lận để mưu cầu
lợi ích cá nhân của bản thân những người đó. Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức
nghề nghiệp. Thực tế, một số ngân hàng đã đưa ra các chỉ tiêu, các bộ đạo đức nghề
nghiệp nhưng việc thi hành và giám sát thì còn rất lỏng lẻo. Bên cạnh đó, có thể
những khó khăn về kinh tế như lương thấp, cuộc sống vất vả cũng là áp lực khiến
cán bộ ngân hàng làm liều. Ngoài ra, nhiều khi các RRTN xảy ra không phải do cán
bộ, nhân viên ngân hàng cố ý làm mà chỉ vì họ còn non về nghiệp vụ hoặc lơ là, đơn
giản trong thực hiện các công việc hàng ngày. Đơn cử, nếu chẳng may trong khâu
nhập liệu đầu vào người làm đưa nhầm số tiền VND thành USD thì thao tác nhầm
đơn giản ấy với sự trợ giúp của công nghệ có thể sẽ mau chóng lan thành một tổn
thất lớn và mất nhiều thời gian để khắc phục. Một ví dụ khác cho thấy sự đơn giản,
coi thường với RRTN là việc các cán bộ ngân hàng có thể tin tưởng giao cho nhau
password, username hiện khá phổ biến ở một số ngân hàng thương mại.
- Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ.
 Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở

cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng
 Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp
trong ngân hàng
9


- Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, Core banking
Rủi ro do hệ thống CNTT hay hệ thống truyền thông không đầy đủ hoặc
không hoạt động; do không có hoặc có không đủ dữ liệu. Đây chỉ là một phần của
rủi ro tác nghiệp nhưng lại có thể ảnh hưởng đến tất cả các loại rủi ro khác trong tổ
chức tín dụng.
1.2.3.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài
Sự kiện bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng cũng
góp phần gây ra RRTN.
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài ngân hàng (hành động phá hoại, đánh bom...).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây
gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự
thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Tổn thất do các sự kiện bên ngoài gây ra có thể được giảm bớt thông qua bảo
hiểm, kế hoạch dự phòng và hệ thống phục hồi. Việc lập kế hoạch kinh doanh liên
tục là một cách quan trọng giúp ngân hàng chuẩn bị cho các rủi ro từ các sự kiện
bên ngoài và quản lý những rủi ro này.
1.2.3.3 Các vấn đề khác
Khối lượng và giá trị giao dịch, mức độ phức tạp của giao dịch, những thay
đổi mà ngân hàng đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo mới, nhân viên mới,
sản phẩm mới, những thay đổi về chính sách, quy trình, hệ thống vv...). Các ngân
hàng đang trong quá trình sáp nhập với tổ chức hoạt động ngân hàng khác thì có
mức độ RRTN đặc biệt cao.

1.2.4. Phân loại rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp có thể phân thành bảy loại chính sau đây:
Loại 1: Gian lận nội bộ
Các hành động cố ý lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, cố ý vi phạm các quy chế,
quy tắc, chính sách của ngân hàng lien quan đến ít nhất một cá nhân thuộc hệ thống
ngân hàng, bao gồm các nhóm hành vi sau:

10


 Hành vi gian lận, giả mạo, trộm cắp… nhằm đạt được lợi ích về mặt kinh tế
 Các hành vi vi phạm an ninh hệ thống công nghệ thông tin như cố ý làm
lây nhiễm virus, truy cập/tiết lộ, sử dụng thông tin trái phép.
 Các giao dịch, hành động vượt thẩm quyền như cố ý không báo cáo các
giao dịch, cố ý không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, cố ý vi phạm hạn mức
giao dịch được phép…nhằm đạt lợi ích cá nhân hay người thân.
Loại 2: Gian lận từ bên ngoài
Các hành động cố ý lừa đảo , chiếm đoạt tài sản, cố ý vi phạm các quy tắc,
chính sách, quy định của ngân hàng bởi đối tượng bên ngoài, mà không có sự hỗ
trợ/trợ giúp hay cấu kết của cán bộ ngân hàng, bao gồm các nhóm hành vi sau:
 Các hành vi gian lận, giả mạo, trộm cắp … do đối tượng bên ngoài ngân
hàng thực hiện.
 Các hành vi gian lận an ninh hệ thống công nghệ thông tin như cố ý làm
lây nhiễm virus, truy cập, tiết lộ, sử dụng thông tin trái phép…do đối tượng bên
ngoài ngân hàng thực hiện.
Loại 3: Chính sách lao động và an toàn nơi làm việc:
Vi phạm chính sách lao động, quy định tổ chức cán bộ, quy định về lao động
tiền lương, không bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Các sự kiện liên quan đến sức khỏe và an toàn người lao động, không đảm
bảo an toàn môi trường làm việc dẫn đến chấn thương cho cán bộ ngân hàng hoặc

khách hàng, đối tác và phải bồi thường.
Các hành vi phân biệt đối xử, hành động khác phát sinh thuộc phạm vi điều
chỉnh của Bộ Luật lao động Việt Nam, Quy chế nội quy lao động ngân hàng.
Loại 4: Các sự kiện liên quan đến khách hàng, sản phẩm, dịch vụ và
thực tiễn môi trường kinh doanh
Xảy ra do cố ý hay sơ suất khi cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao hoặc thuộc thẩm quyền theo quy định của ngân hàng, hoặc do bản chất/thiết kế
của sản phẩm dịch vụ, bao gồm các nhóm sự kiện sau:
 Các sự kiện liên quan đến tính phù hợp, công khai của sản phẩm dịch vụ,
khi phát sinh gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của khách hàng, như vi phạm quy
11


định bảo vệ quyền lợi khách hàng, bảo mật thông tin khách hàng, không thông báo
công khai và giải thích đầy đủ cho khách hàng hiểu về các sản phẩm dịch vụ sử
dụng trước khi thực hiện giao dịch cho khách hàng.
 Các hành động vi phạm thông lệ thị trường, vi phạm quy định về hợp tác
và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, vi phạm luật chống độc quyền, yêu cầu
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, minh bạch hóa thông tin, hoạt động không
được cấp phép.
 Sản phẩm, dịch vụ bị lỗi, thiếu các chức năng cần thiết hoặc có những chức
năng nhưng không hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu chất lượng…
 Không thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện được các yêu cầu nhận
biết, cập nhật thông tin khách hàng theo quy định.
 Các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động
tư vấn cho khách hàng…
Loại 5: Hư hại tài sản cố định, công cụ dụng cụ
Xảy ra do thảm họa thiên nhiên hoặc do các sự kiện bên ngoài như hoạt động
khủng bố, hành động phá hoại, cháy nổ…
Loại 6: Lỗi hệ thống công nghệ thông tin

 Lỗi phần cứng
 Lỗi phần mềm
 Sự cố truyền tải thông tin dữ liệu
 Chức năng hoạt động bị gián đoạn, bị lạc hậu.
Loại 7: Các sự kiện phát sinh trong quản lý quá trình hoạt động
Lỗi vô ý trong quản lý và thực hiện giao dịch: lỗi hạch toán kế toán, lỗi
không thông báo/trao đổi thông tin hay phối hợp làm việc đúng theo quy định, lỗi
định giá sai, lỗi trong quản lý tài sản đảm bảo, không thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ theo quy định.
Lỗi trong quá trình giám sát và hoạt động, báo cáo; lỗi trong việc thực hiện
các trách nhiệm báo cáo bắt buộc, thu nhập báo cáo thông tin bên ngoài không
chính xác dẫn đến tổn thất…
12


Lỗi trong quá trình quản lý hồ sơ khách hàng: hồ sơ pháp lý thiếu, không đầy
đủ, thiếu văn bản, giấy tờ thể hiện sự cho phép hoặc từ chối của khách hàng đối với
các hoạt động cần có sự đồng ý của khách hàng.
Lỗi trong quản lý tài khoản, tài sản của khách hàng: truy cập trái phép vào tài
khoản khách hàng, cẩu thả lơ đễnh gây tổn thất hoặc hư hại tài sản của khách hàng
ký gửi…
Mâu thuẫn, tranh chấp với đối tác giao dịch (không phải khách hàng), lỗi
trong quản lý quan hệ đối tác…
Lỗi trong quản lý các nhà cung cấp: bên thức ba cung cấp dịch vụ không
thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ cam kết, mâu thuẫn, tranh chấp với nhà
cung cấp…
1.3 Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1. Quản trị rủi ro tác nghiệp
Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình ngân hàng tiến hành các hoạt động
phòng ngừa và giảm thiểu tác động do rủi ro tác nghiệp gây nên, bao gồm việc thiết

lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, các quy trình, quy chế quản
lý rủi ro tác nghiệp để thực hiện công tác quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường,
đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm
hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không có nghĩa là loại bỏ được toàn bộ
rủi ro có thể xảy ra, nó chỉ có thể giúp ngân hàng nhận biết, kịp thời áp dụng các
biện pháp để ngăn chặn cũng như giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro tác
nghiệp gây nên.
Mục đích của quản trị rủi ro tác nghiệp là nhằm tìm hiểu mức độ rủi ro tác
nghiệp của tổ chức, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, phân bổ các nguồn lực quản lý và
xác định các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như nội bộ của tổ chức để giúp dự
báo được rủi ro, từ đó có giải pháp phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại. Quản trị
rủi ro tác nghiệp giúp cho ngân hàng ngăn ngừa các hành vi gian lận, giảm thiểu sai
sót trong quá trình giao dịch, duy trì tín minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

13


Trong xu thế ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập khu vực với các nước trên
thế giới đang phát triển mạnh mẽ, do đó hoạt động ngân hàng cũng có nhiều biến
động và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tác nghiệp. Tham gia hôi nhập quốc
tế cón nghĩa là chấp nhận sự đối đầu với rủi ro, do đó để tồn tại và phát triển được
các ngân hàng phải quản lý được rủi ro, ngoài những rủi ro mà người ta quen tới
như : rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… thì các ngân hàng cần đặc
biệt quan tâm đến một loại rủi ro khác tiềm ẩn và khó lường nhất đó là “rủi ro tác
nghiệp”. Rủi ro tác nghiệp có thể chuyển thẳng sang tổn thất nghiêm trọng, trực tiếp
tới ngân hàng, thậm chí làm rung chuyển hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, có
những trường hợp nghiêm trọng nó có thể làm đổ vỡ cả một hệ thống ngân hàng và
tác động đến thị trường tiền tệ thế giới.
Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ rủi ro tác nghiệp đang có xu

thế ngày càng gia tăng, điều này được giải thích bởi những lý do sau:
• Môi trường cạnh tranh gay gắt đồi hỏi chất lượng phải cao hơn, do đó áp
lực về công việc, về hiệu quả công việc cao lên
• Tốc độ và khối lượng giao dịch lớn lên trong quá trình xử lý, thao tác
nghiệp vụ có thể mắc lỗi, sai sót
• Sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking, phone
banking, auto bank, phone banking…) và kéo theo đó là một loạt các tội phạm mới
xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng
• Ngân hàng hiện nay đang tích cực áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt
động kinh doanh để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Song
hiện đại hóa càng cao thì hoạt động ngân hàng ngày càng phụ thuộc nhiều vào công
nghệ thông tin, và như vậy rủi ro đối với công nghệ sẽ ảnh hưởng ngay trực tiếp đến
hoạt động ngân hàng.
Từ sự phân tích trên cho thấy việc quản trị rủi ro tác nghiệp đối với ngân
hàng là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.

14


1.3.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN)
theo Hiệp ước Basel II
QTRR vẫn là một chức năng khá mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam trong
bối cảnh các ngân hàng đang chật vật xây dựng “khẩu vị” rủi ro, khả năng chịu
đựng và các giới hạn rủi ro, cũng như làm thế nào để nâng cao quy trình, kiểm soát
và quản lý các nguồn lực. Giải quyết các vấn đề rủi ro trong ngân hàng không chỉ
đơn giản là chi phí thực hiện kinh doanh mà còn là con đường để hiểu rõ hơn hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Hơn thế nữa, sự kết hợp giữa giám sát của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) và sự sẵn sàng chủ động của các ngân hàng sẽ giúp xây
dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam vững mạnh. Trước tình hình đó, Hiệp ước Basel
là một thước đo chung để QLRR tại các NHTM Việt Nam. Một ngân hàng tuân thủ

Hiệp ước Basel II đồng nghĩa với việc có một hệ thống QLRR tiên tiến, hiện đại.
Hiệp ước Basel II không chỉ là tuân thủ, tiếp nhận thực hiện Hiệp ước Basel chính
là thực hiện chuẩn mực tối thiểu đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt và để đảm
bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động nói chung.
Hiệp ước Basel II đưa ra các chỉ dẫn, phương pháp tính toán, còn dữ liệu, đặc
thù về con người, “khẩu vị” rủi ro của ngân hàng và danh mục tài sản mà các ngân
hàng đang nắm giữ lại rất khác nhau. Cơ quan quản lý sẽ đưa ra các quy định,
hướng dẫn về triển khai Hiệp ước Basel II cho các ngân hàng, đồng thời, phê chuẩn
ngân hàng nào sẽ được coi là tuân thủ Basel II. Các ngân hàng đang dần nhận ra các
lợi ích thương mại/kinh doanh khi thực hiện Basel cũng như các cơ hội tiết kiệm
vốn tiềm năng.
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã quan tâm quản trị các loại rủi
ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp. Theo kết
quả của Báo cáo “Khảo sát về ngành Ngân hàng Việt Nam 2013” của KPMG Việt
Nam khoảng 80% ngân hàng đã nắm bắt được việc NHNN lập kế hoạch thực hiện
khung giám sát theo Hiệp ước Basel II. NHNN đã tài trợ các khóa đào tạo giới thiệu
ý nghĩa của Basel II cho các ngân hàng nhưng chưa đưa ra hướng dẫn về việc khi
nào các quy định mới được ban hành; Các ngân hàng cũng chưa sẵn sàng để cam

15


kết thực hiện lộ trình triển khai hay đưa ra một quyết định quan trọng gây tốn kém.
Tuy nhiên, 57% đối tượng tham gia khảo sát cho rằng, vấn đề QTRRTN là đáng
quan ngại nhất. Nhiều ngân hàng đang triển khai QLRRTN ở những công việc ban
đầu như: nghiên cứu thiết lập quy trình, xây dựng các văn bản về QTRRTN, theo
dõi các rủi ro và cảnh báo…Về cơ sở tính toán vốn cho rủi ro hoạt động thì 64% các
ngân hàng sẽ sử dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính vốn trong khi 14% ngân hàng
lại sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản và 21% vẫn chưa quyết định.
Tất cả các ngân hàng đều chỉ ra rằng còn rất nhiều khó khăn khi triển khai áp

dụng Hiệp ước Basel II. Theo kết quả của Báo cáo “Khảo sát về ngành Ngân hàng Việt
Nam 2013” của KPMG Việt Nam thì hai khó khăn chung được nhắc đến nhiều nhất
chính là chi phí triển khai Hiệp ước Basel II (85%) và thiếu dữ liệu lịch sử (78%).
Theo tài liệu Thỏa ước quốc tế về đo lường vốn và chuẩn mực vốn, tháng
11/2005 của Ủy ban Basel: Rủi ro tác nghiệp là rủi ro tổn thất phát sinh do các
quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động tốt, do con người và hệ
thống hoặc do các sự kiện bên ngoài.
Những nguyên tắc chủ yếu liên quan đến rủi ro tác nghiệp trong các tài liệu
này bao gồm:
Nguyên tắc 1: Do hoạt động QTRRTN vẫn đang phát triển và môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động nên ban lãnh đạo ngân hàng cần đảm bảo rằng
các chính sách, quy trình và hệ thống của khuôn khổ này đều phải đầy đủ và có hiệu
lực. Khả năng tăng cường công tác QTRRTN sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc những
vấn đề quan ngại do cán bộ QTRRTN đưa ra được cân nhắc đến mức độ nào cũng
như việc lãnh đạo cấp cao có sẵn sàng hành động nhanh chóng và thích hợp đối với
những dấu hiệu cảnh báo đưa ra hay không.
Nguyên tắc 2: Các ngân hàng cần xây dựng, triển khai và duy trì một khuôn
khổ tích hợp toàn diện vào các quy trình QTRR nói chung của toàn ngân hàng
Nguyên tắc 4: Hội đồng quản trị phải phê duyệt và rà soát lại “khẩu vị” cũng
như khả năng chịu rủi ro tác nghiệp gắn với bản chất, loại hình và mức độ rủi ro tác
nghiệp mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận.

16


Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần có kế hoạch hồi phục và vận hành liên
tục để đảm bảo khả năng hoạt động bình thường và giảm thiểu tổn thất trong trường
hợp gặp đổ vỡ nghiêm trọng hoạt động kinh doanh.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, song cho tới nay Việt Nam vẫn chưa thiết lập được
khuôn khổ pháp lý chính thức cho QTRRTN. Hiện NHNN vẫn đang nghiên cứu để

hoàn thiện hệ thống QTRR tại các ngân hàng để phù hợp với lộ trình áp dụng Basel
II và lộ trình cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) theo đề án đã được chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg. Mới đây, tháng 3/2014, NHNN đã
ban hành Dự thảo Thông tư Quy định về hệ thống QLRR trong hoạt động ngân
hàng để xin ý kiến cá nhân, tổ chức và dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/6/2014. Chậm
nhất đến ngày 1/6/2016, các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải hoàn thiện hệ thống QLRR theo quy định tại thông tư này.
Theo Dự thảo thông tư, các TCTD cần báo cáo cho NHNN theo định kỳ
hàng quý về tình hình rủi ro, quản lý rủi ro (QLRR) và đột xuất trong trường hợp
các rủi ro này có nguy cơ gây ra tổn thất lớn hơn 5% vốn tự có TCTD, chi nhánh
ngân hàng trong nước trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi tổn thất xảy ra. Dự
thảo thông tư quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập và
vận hành hệ thống QLRR theo 4 cấu phần: (i) Sự giám sát của Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ, Ban điều hành; (ii) Các văn bản về chiến lược,
chính sách, quy trình QLRR; (iii) Hệ thống thông tin quản lý (MIS) và (iv) Kiểm
toán nội bộ. Hội đồng quản trị, ngân hàng mẹ sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng và cao
nhất về hệ thống QLRR của TCTD, chi nhánh.
Trong bối cảnh hiện tại, các NHTM hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý chặt chẽ của NHNN, do vậy cần xem xét kỹ lưỡng để quyết
định lựa chọn khung QTRRTN sao cho đáp ứng được những yêu cầu cơ bản theo
chuẩn mực quốc tế như: (i) Chiến lược của ngân hàng và phương pháp QTRRTN
phải ăn khớp với nhau; (ii) Xác định được các phương pháp quản lý và đo lường rủi
ro hoạt động; (iii) Đưa ra các công cụ chuẩn mực về xác định, đo lường, kiểm tra,
giám sát, báo cáo rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống…

17


×